Tóm tắt luận án Nghiên cứu phân loại, đặc điểm phân bố và quan hệ di truyền các loài chuột chù (MamMalia: SoriComorpha) ở Việt Nam
Trên thế giới, bộ Chuột chù gồm có 4 họ, 55 giống, 530 loài, phân bố
rộng khắp (Wilson & Mittermeier, 2018). Trong đó có 11 loài cực kỳ nguy
cấp (CR), 41 loài nguy cấp (EN), 25 loài sắp nguy cấp (VU) và 16 loài sắp
bị đe dọa (NT) (IUCN 2019-2).
Trong hai thập kỷ gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về một
số loài thú trong bộ Chuột chù ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt
Nam. Các nghiên cứu về bộ Chuột chù ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào
việc phát hiện loài mới hoặc ghi nhận mới. Trong khi đó, việc định loại một
số loài cũng như xây dựng hệ thống phân loại cho các loài thú thuộc bộ
Chuột chù còn chưa rõ ràng. Về phân bố mới chỉ có các thông tin theo đơn
vị hành chính hoặc khu vực rừng đặc dụng mà chưa có nghiên cứu nào đánh
giá theo phân khu địa lý động vật, sinh cảnh và độ cao. Thêm vào đó, quan
hệ di truyền giữa các quần thể và giữa các loài của một số giống ở Việt Nam
cũng chưa được nghiên cứu.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu phân loại, đặc điểm phân bố và
quan hệ di truyền các loài chuột chù (MAMMALIA: SORICOMORPHA)
ở Việt Nam” được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng về thành phần loài,
đặc điểm phân bố, xem xét mối quan hệ di truyền giữa các quần thể và giữa
các loài chuột chù ở Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái kết
hợp với phân tích sinh học phân tử.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt luận án Nghiên cứu phân loại, đặc điểm phân bố và quan hệ di truyền các loài chuột chù (MamMalia: SoriComorpha) ở Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Bùi Tuấn Hải NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN CÁC LOÀI CHUỘT CHÙ (MAMMALIA: SORICOMORPHA) Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9 42 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội - 2021 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Lê Xuân Cảnh Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TS. Masaharu Motokawa Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng năm 202 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trên thế giới, bộ Chuột chù gồm có 4 họ, 55 giống, 530 loài, phân bố rộng khắp (Wilson & Mittermeier, 2018). Trong đó có 11 loài cực kỳ nguy cấp (CR), 41 loài nguy cấp (EN), 25 loài sắp nguy cấp (VU) và 16 loài sắp bị đe dọa (NT) (IUCN 2019-2). Trong hai thập kỷ gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về một số loài thú trong bộ Chuột chù ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Các nghiên cứu về bộ Chuột chù ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào việc phát hiện loài mới hoặc ghi nhận mới. Trong khi đó, việc định loại một số loài cũng như xây dựng hệ thống phân loại cho các loài thú thuộc bộ Chuột chù còn chưa rõ ràng. Về phân bố mới chỉ có các thông tin theo đơn vị hành chính hoặc khu vực rừng đặc dụng mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá theo phân khu địa lý động vật, sinh cảnh và độ cao. Thêm vào đó, quan hệ di truyền giữa các quần thể và giữa các loài của một số giống ở Việt Nam cũng chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu phân loại, đặc điểm phân bố và quan hệ di truyền các loài chuột chù (MAMMALIA: SORICOMORPHA) ở Việt Nam” được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố, xem xét mối quan hệ di truyền giữa các quần thể và giữa các loài chuột chù ở Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái kết hợp với phân tích sinh học phân tử. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 1) Xác định tính đa dạng các loài thú thuộc bộ Chuột chù (Eulipotyphla) ở Việt Nam. 2) Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Chuột chù ở Việt Nam theo phân vùng địa lý, sinh cảnh và độ cao. 3) Đánh giá mối quan hệ di giữa các quần thể, loài và các nhóm loài thuộc bộ Chuột chù ở Việt Nam. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án Nội dung 1: Nghiên cứu đa dạng thành phần loài Chuột chù ở Việt Nam - Xây dựng danh sách các loài Chuột chù ở Việt Nam 2 - Mô tả, phân tích và so sánh đặc điểm hình thái ngoài và hình thái sọ của các loài Chuột chù ở Việt Nam. - Xây dựng khóa định loại cho các loài thú thuộc bộ Chuột chù Eulipotyphla ở Việt Nam. Nội dung 2: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài Chuột chù ở Việt Nam - Đánh giá đặc điểm phân bố theo phân khu địa lý. - Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh. - Đánh giá đặc điểm phân bố theo đai độ cao. Nội dung 3: Đánh giá tính đa dạng và mối quan hệ di truyền giữa các quần thể, các loài và giữa các giống trong bộ Chuột chù Eulipotyphla - So sánh sự sai khác về mặt di truyền giữa các quần thể của một số loài có vùng phân bố rộng. - So sánh sự sai khác về mặt di truyền giữa các giống, loài. - Xây dựng cây quan hệ di truyền giữa các loài và quần thể. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu thành phần loài thú thế giới Nghiên cứu khoa học về thú được cho là chính thức bắt đầu từ những phát hiện của Aristotle (384–322 trước công nguyên). Đã có một số tác giả tổng hợp và thống kê về thành phần loài thú trên thế giới như Trouessart, Wilson & Reeder, Nowak, Honacki. Cho đến nay, Burgin et al., 2018 và dữ liệu của Hội thú học Hoa Kỳ năm 2019 đã thống kê được 6495 loài (96 loài đã tuyệt chủng, 6399 loài đang tồn tại) thuộc 1314 giống, 170 họ, 27 bộ. 1.2. Khái quát tình hình phân loại bộ Chuột chù thế giới Thuật ngữ “Insectivora” ban đầu được các nhà cổ sinh vật học dùng để chỉ taxon phân loại bao gồm toàn bộ các loài thú ăn sâu bọ. Haeckel (1866) đã sẵp xếp lại và đặt tên bộ thú ăn sâu bọ Lypotyphla bao gồm các họ Soricidae, Talpidae, Erinaceidae, Tenrecidae, Chrysochloridae, Solenodontidae và Nesophontidae (đã tuyệt chủng). Gần đây, các nghiên cứu về sinh học phân tử và tiến hoá của Nishihara et al. (2009), He et al. (2010), Sato et al. (2016), Brace et al. (2016), Spinger et al. (2017, 2018) đã 3 chỉ ra mối quan hệ gần gũi của các họ Soricidae, Talpidae, Erinaceidae và Solenodontidae và xếp chúng vào bộ Eulipotyphla. Tổng hợp các nghiên cứu về bộ Chuột chù trên thế giới, Wilson & Mittermeier (2018) đã thống kê được 530 loài, thuộc 55 giống, 4 họ. 1.3. Lược sử nghiên cứu thú ở Việt Nam 1.3.1. Thời kỳ trước năm 1954 Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam đươc xem là bắt đầu vào thế kỷ XVIII với các tác phẩm như “Vân đài loại ngữ”, “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724 - 1784). Vào những năm đầu thế kỷ XIX, việc nghiên cứu các loài thú hoang dã ở Việt Nam mới chính thức bắt đầu với khảo sát của Finlayson et al. (1826). Các tiêu bản trong cuộc khảo sát này dần dần được Dustales (1874, 1893, 1898), Germain (1887) và Gurney (1889), phân tích và công bố sau đó. Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu về khu hệ thú ở Việt Nam tiếp tục được các chuyên gia đến từ Châu Âu thực hiện như Milne - Edwards (1868 - 1874), Morice (1875), Brousmiches (1887), Heude (1894), Billet (1896), Pousargues (1898), Pavie (1904), Boutan (1906), Bonhote (1907), Osgood (1932), Blane (1932), Delacour (1934), Bourret (1942)... đã bổ sung nhiều loài thú mới cho Việt Nam. 1.3.2. Thời kỳ 1954 - 1975 Trong thời kỳ này, các nghiên cứu về thú được tiến hành rộng rãi trên khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này đã được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước. Tiêu biểu có những công trình của, Võ Quý và cs. (1961), Lê Hiền Hào (1962, 1964, 1969, 1973), Đặng Huy Huỳnh và Vũ Đình Tuân (1964), Đặng Huy Huỳnh và Cao Văn Sung (1965, 1973), Đào Văn Tiến (1966), Lê Vũ Khôi (1970), Van Peenen et al. (1967, 1969, 1970, 1971); Duncan et al. (1970, 1971)... 1.3.3. Thời kỳ 1975 – nay Sau năm 1975, công tác điều tra nghiên cứu tài nguyên sinh vật nói chung và thú nói riêng cũng được đẩy mạnh và có những bước phát triển lớn với nhiều chương trình lớn của Nhà nước cũng như hợp tác quốc tế. Nhiều kết quả được đăng tải trong các sách chuyên khảo, các tạp chí trong nước và quốc tế. Tiêu biểu như các công trình của: Cao Văn Sung và cs. 4 (1980); Đặng Huy Huỳnh và cs. (1981, 1994, 2007, 2008, 2010); Đào Văn Tiến (1985); Cao Van Sung (1989); Lê Vũ Khôi (2000); Kuznetsov (2006); Đặng Ngọc Cần và cs. (2008); Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)... 1.4. Tình hình nghiên cứu bộ Chuột chù ở Việt Nam Ở Việt Nam, phải đến thế kỷ XX một số loài thú thuộc bộ Chuột chù Soricomorpha mới được ghi nhận với 6 loài được Osgood (1932) ghi nhận. Tổng hợp các nghiên cứu từ trước đến nay, gần đây nhất, Bui Tuan Hai et al. (2019) đã công bố danh sách các loài thú ăn sâu bọ ở Việt Nam gồm 37 loài và phân loài, thuộc 13 giống, 3 họ. Tính đến thời điểm hiện tại, đây là danh sách cập nhật nhất về bộ Chuột chù ở Việt Nam được công bố. Về sinh học phân tử, hiện có các nghiên cứu của Bannikova et al. (2011, 2017, 2019), Zemlemerova et al. (2013, 2016), Shinohara et al. (2014, 2015), He et al. (2014, 2018), Abramov et al. (2015, 2017a,b, 2018), Li et al. (2019) thực hiện trên các nhóm Crocidura, Blarinella, Chimarrogale, Chodsigoa, Episoriculus, Euroscaptor ở khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc trong đó có các mẫu vật thu được ở Việt Nam. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi và nguyên liệu nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu về phân loại, đặc điểm phân bố và mối quan hệ di truyền các loài thú thuộc bộ Chuột chù (Eulipotyphla) ở Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở 831 số hiệu mẫu vật bao gồm 667 mẫu cơ thể và 778 mẫu sọ đã được thu thập khắp cả nước. Về sinh học phân tử, nghiên cứu đã tiến hành giải 87 trình tự của 81 số hiệu mẫu vật thuộc 23 loài. Trong đó, sử dụng 60 trình tự cho phân tích mối quan hệ di truyền, kết hợp với 125 trình tự tham khảo từ genbank. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài sử dụng kết quả nghiên cứu của tác giả từ năm 2012 đến năm 2019 với 40 đợt khảo sát, 407 ngày trên thực địa (từ 2017 đến 2019: 21 đợt khảo sát, 167 ngày trên thực địa). Trong đó, một phần kết quả nghiên cứu 5 từ 2013 đến 2015 đã được tác giả công bố trong luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu phân loại và quan hệ di truyền các loài chuột chù răng trắng giống Crocidura (Mammalia: Soricidae) ở Việt Nam” được cập nhật và bổ sung trong nghiên cứu này. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực hiện tại Phòng Bảo tồn Thiên nhiên (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam), Phòng Động vật học có xương sống (Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật), Viện Động vật Saint Petersburg (Viện Hàn lâm Khoa học Nga) và Bảo tàng Đại học Kyoto (Nhật Bản). 2.2.1. Đặc điểm chung tự nhiên Việt Nam Việt Nam nằm trọn trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, trải dài trên nhiều vĩ độ (từ 8030’ đến 23022’ vĩ độ Bắc) với các đặc điểm về địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn đa dạng, dẫn tới sự đa dạng và phong phú về sinh học nói chung và các loài thú nói riêng. 2.2.2. Phân vùng địa lý động vật khu hệ thú Việt Nam Hình 2.1. Địa điểm khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật Nghiên cứu được thực hiện trên các mẫu vật được thu thập tại 66 địa điểm thuộc 37 tỉnh, thành phố trên cả nước. Trong đó, tác giả đã tiến hành khảo sát, thu thập mẫu vật mới và bổ sung tại 33 địa điểm thuộc 21 tỉnh (Hình 2.1). 6 Trên cơ sở các yếu tố địa hình, địa mạo, khí hậu, môi trường, thích nghi và phân bố của động thực vật, Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009) và Lê Vũ Khôi et al. (2015) đã phân chia thành 5 đơn vị địa lý động vật khu hệ thú, bao gồm: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, và Nam Bộ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thu thập mẫu vật Phỏng vấn và lựa chọn địa điểm thu mẫu: Phỏng vấn các chuyên gia, nhân viên kiểm lâm và người dân để thu thập thông tin. Thu thập mẫu vật: Đặt bẫy theo tuyến bằng các loại bẫy chuyên dụng gồm bẫy lồng (Cage trap), bẫy hộp (Sherman trap), bẫy cốc (Pitfall trap) và bẫy ống (Tunnel trap) kết hợp các loại mồi phù hợp với phổ thức ăn của chuột chù như cá khô, giun đất, cua, cá, các loại thức ăn tổng hợp có trộn hương liệu để thu thập mẫu. Xử lý mẫu vật trên thực địa: Gắn nhãn, chụp ảnh, đo đạc các chỉ số hình thái ngoài (HB, T, E, HF1, HF2, FF1, FF ... ân bố của các loài thú trong bộ Chuột chù ở Việt Nam TT Loài Khu vực Sinh cảnh Độ cao 1 H. suillus TB, ĐB, BTS, TTS, NTS, TNB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC, ĐR - T, I I, II, III, IV 2 N. sinensis TB NĐV - RCG, CBC - I II, III, IV 3 N. hainanensis1 ĐB I, II 4 S. fusicaudus2 ĐB II 5 M. latouchei TB, ĐB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC, ĐR - T II, III 6 E. kuznetsovi ĐB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I II 7 E. orlovi TB NĐV - RCG, RTN, CBC - T, I. III 8 E. parvidens NTS NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II 9 E. ngoclinhensis BTS, TTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II, III 22 18 25 20 23 4 2 23 23 NĐV NĐ RCGRTNCBC ĐR DC T I 20 25 18 57 5 3 2 Dưới 600m 600 - 1600m 1600 - 2600m Trên 2600m Số loài Loài đặc trưng 18 TT Loài Khu vực Sinh cảnh Độ cao 10 E. subanura TB, ĐB, BTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I. I 11 A. squamipes TB, ĐB NĐV - RCG, RTN, CBC - T, I. II, III, IV 12 B. quadraticauda TB, ĐB NĐV - RCG, CBC - T, I. II, III 13 C. caovansunga ĐB NĐV - RCG, RTN, CBC - T, I. II, III 14 C. hoffmanni ĐB NĐV - RCG, RTN, CBC - T, I. II, III 15 C. parca3 TB III 16 C. himalayica TB, ĐB, BTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I. I, II, III 17 C. verennei BTS, TTS, NTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I. I, II 18 E. baileyi TB NĐV - CBC - I IV 19 E. macrurus4 TB IV 20 E. umbrinus5 TB III 21 C. annamitensis6 BTS II 22 C. attenuata ĐB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II, III 23 C. tanakae TB, ĐB, BTS, TTS, NTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II, III 24 C. dracula TB, ĐB, BTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC, ĐR, DC - T, I. I, II, III 25 C. fuliginosa TNB NĐ - RCG - T I 26 C. guy5 ĐB I 27 C. indochinensis4 NTS II 28 C. wuchihensis TB, ĐB, BTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II 29 C. sapaensis TB NĐV - RCG, RTN, CBC - T, I II, III 30 C. kegoensis BTS I 31 C. phanluongi NTS NĐ - RCG - T I 19 TT Loài Khu vực Sinh cảnh Độ cao 32 C. phuquocensis7 TNB I 33 C. rapax6 TTS, NTS I, II, III 34 C. sokolovi TTS NĐ - RCG - I II 35 C. zaitsevi BTS, TTS, NTS NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I I, II, III 36 S. etruscus TB, ĐB, BTS, TTS, NTS,TNB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC - T, I. I, II 37 S. murinus TB, ĐB, BTS, TTS, NTS,TNB NĐV, NĐ - RCG, RTN, CBC, ĐR, DC - T, I. I Ghi chú: 1: Abramov et al. (2018); 2: Lunde et al. (2003); 3: Osgood (1932); 4: Abramov et al. (2013b); 5: Abramov et al. (2017a); 6: Jenkins et al. (2009); 7: Abramov et al. (2008b). Nhìn chung, các loài thú trong bộ Chuột chù ở Việt Nam phân bố rộng khắp các vùng địa lý động vật, ở nhiều dạng sinh cảnh và nhiều đai độ cao khác nhau. Điều này cho thấy sự cạnh tranh về mặt sinh cảnh sống, sự thay đổi các yếu tố môi trường, hay sự xuất hiện thường xuyên của con người gây ảnh hưởng không quá mạnh mẽ đến sự phân bố của bộ Chuột chù nói chung. Tuy nhiên, Chuột chù là những loài rất nhạy cảm và có vòng đời ngắn, vì vậy, khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố, cần xem xét cho từng loài hoặc từng giống. Từ kết quả phân tích hình thái và kết quả phân tích gen cytb trên những mẫu vật mới thu thập được ở Việt Nam và những thông tin đã được xác minh ở những khu vực lân cận, nghiên cứu cho rằng C. dracula phân bố từ bờ Đông sông Mê Kông cho đến Trung Quốc, còn C. fuliginosa phân bố từ bờ Tây sông Mê Kông cho đến Myanmar (Hình 3.12). Đồng thời, Esselstyn et al. (2009) chỉ ra rằng tổ tiên gần nhất của hai loài này xuất hiện cách đây gần 20 triệu năm. Trong khi đó, Nie et al. (2018) lại đưa ra những bằng chứng cho thấy sông Mê Kông bắt đầu dòng chảy cách đây 17 triệu năm trong thế Miocene giữa. Vì vậy, nghiên cứu giả thuyết rằng sông Mê Kông là ranh giới tự nhiên và rào cản sinh học của hai loài C. dracula và C. fuliginosa. 20 3.7. Quan hệ di truyền giữa các giống và giữa các họ trong bộ Chuột chù Eulipotyphla ở Việt Nam Hình 3.13 cho thấy sự phân tách rõ ràng thành ba họ Chuột chũi (Talpidae, nhánh A), họ Dím (Galericidae, nhánh B) và họ Chuột chù (Soricidae, nhánh C + D). Tuy nhiên, xác suất hậu nghiệm tại các gốc nhánh B, C và D thấp. KCDT giữa các nhánh 21 - 34%. Hình 3.12. A: Sơ đồ phân bố của Crocidura fuliginosa (IUCN). B: Sơ đồ phân bố của C. dracula và C. fuliginosa (Bui Tuan Hai et al. 2020) Hình 3.13. Cây quan hệ di truyền BI/ML gen cytb các họ và các giống trong bộ Chuột chù ở Việt Nam. 21 Hình 3.14. Cây quan hệ di truyền BI/ML gen cytb các loài trong họ Galericidae ở Việt Nam. Các loài trong họ Galericidae ở Việt Nam gồm Neotetracus sinensis (nhánh H), Neohylomys hainanensis (nhánh I) và Hylomys suillus (nhánh L) có mối quan hệ gần gũi với nhau với xác suất hậu nghiệm ở gốc chung của các nhánh thấp. KCDT giữa các loài trong họ Dím ở VN: 23 - 28%. Mẫu vật Motokawa 624 có thể là giống mới Hình 3.15. Cây quan hệ di truyền BI/ML gen cytb các loài Chuột chũi ở Việt Nam. Các loài Chuột chũi có phân bố ở Việt Nam chia vào các nhánh khá rõ rệt. Các loài trong giống Euroscaptor ở phía Bắc (nhánh D) có quan hệ gần gũi với nhau. Các loài ở dãy Trường Sơn (Nhánh E, F) có quan hệ gần gũi với nhau. Khoảng cách giữa các loài từ 5 - 29%. E. p. ngoclinhensis nên được coi là loài riêng biệt. Quần thể ở Chàm Chu, Tây Côn Lĩnh có thể là những taxa mới. 22 Hình 3.18. Cây quan hệ di truyền BI/ML gen cytb các loài Chuột chù răng nâu ở Việt Nam Các loài thú trong phân họ Soricinae chia thành 2 nhóm chính. Nhóm I gồm hai loài trong nhánh A là B. quadraticauda và A. squamipes. Nhóm II gồm các loài thuộc các nhánh B, C và D: C. himalayica, C. varrnei, Ch. hoffmanni, Ch. parca, Ch. caovansunga, E. umbrinus, E. baileyi, E. macrurus. KCDT: 12 - 23%. Hình 3.19. Cây quan hệ di truyền BI/ML gen cytb các loài Chuột chù răng trắng. Hai giống trong phân họ Chuột chù răng trắng Crocidurinae (Suncus và Crocidura) có khoảng cách di truyền 14-21%. Trong khi các loài trong giống Suncus thể hiện sự sai khác rõ rệt về di truyền thì các loài trong giống Crocidura lại có sự phức tạp và đa dạng về di truyền. Các loài trong giống Crocidura có khoảng cách di truyền 3 - 17% 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả đã ghi nhận, mô tả và xây dựng khoá định loại cho 37 loài và phân loài thú thuộc 13 giống, 3 họ và 3 phân bộ trong bộ Chuột chù Eulipotyphla có phân bố ở Việt Nam. Có 11 loài và phân loài hiện mới chỉ ghi nhận ở Việt Nam. Theo IUCN, có 01 loài Nguy cấp (EN) và 01 loài sắp bị đe doạ (NT). Các loài thú thuộc bộ Chuột chù Eulipotyphla ở Việt Nam phân bố ở 6 phân khu địa lý khác nhau: Tây Bắc (18 loài, 7 loài đặc trưng), Đông Bắc (18 loài, 7 loài đặc trưng), Bắc Trường Sơn (13 loài, 2 loài đặc trưng), Trung Trường Sơn (9 loài, 1 loài đặc trưng), Nam Trường Sơn và Đông Nam Bộ (10 loài, 3 loài đặc trưng), và Tây Nam Bộ (5 loài, 2 loài đặc trưng). C. dracula phân bố ở phía Đông của sông Mê Kông, còn C. fuliginosa phân bố ở phía Tây sông Mê Kông. Các loài thú thuộc bộ Chuột chù phân bố ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau và nhiều nhất ở độ cao 600 - 1600m (25 loài, 7 loài đặc trưng), tiếp theo lần lượt là các đai dưới 600m (20 loài, 5 loài đặc trưng), 1600 - 2600m (18 loài, 3 loài đặc trưng) và ít nhất là ở độ cao trên 2600m (5 loài, 2 loài đặc trưng). Dựa trên gen phân tích gen cytb, các họ/phân họ và các giống trong bộ Chuột chù có khoảng cách di truyền khá lớn từ 14% đến 34%. Khoảng cách di truyền giữa các loài khoảng 3 - 29% tuỳ theo từng nhóm. Trong đó, khoảng cách giữa các loài cùng giống nhỏ nhất là 3% và lớn nhất là 23%. Các mẫu vật thu thập ở Sa Pa có thể là giống Dím mới cho khoa học. 4.2. Kiến nghị - Tiến hành cách nghiên cứu tiếp theo để làm rõ các vấn đề phân loại, phân bố, quan hệ di truyền, sinh học, sinh thái ở Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. - Nghiên cứu tập trung vào giống Chuột chũi Euroscaptor để làm rõ thành phần loài và vị trí phân loại - Đánh giá hiện trạng bảo tồn của một số loài đang bi đe doạ, hoặc tại các khu vực đang bị tác động tiêu cực. 24 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Lần đầu tiên đưa ra danh sách thành phần, mô tả (bao gồm cả số đo hình thái ngoài và hình thái sọ) và khoá định loại của 37 loài và phân loài thú thuộc bộ Eulipotyphla ở Việt Nam dựa trên sự kết hợp giữa các phương pháp cổ điển và hiện đại. Phân chia khu hệ các loài thú thuộc bộ Chuột chù vào 6 phân vùng địa lý động vật: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trường Sơn, Trung Trường Sơn, Nam Trường Sơn và Đông Nam Bộ, và Tây Nam Bộ. Đồng thời, bổ sung nhiều thông tin về phân bố của các loài kết hợp với đánh giá đặc điểm phân bố theo các dạng sinh cảnh và độ cao. Đánh giá tính đa dạng và mối quan hệ di truyền giữa các quần thể, các loài và giữa các giống của 34/37 loài và phân loài thú trong bộ Chuột chù ở Việt Nam. Đưa ra vùng phân bố của 2 loài Crocidura fuliginosa và C. dracula ở khu vực Nam Trung Quốc và Đông Nam Á với giả thuyết sông Mê Kông là ranh giới tự nhiên và rào cản sinh học. Đưa ra các thông tin ban đầu về 01 giống Dím mới và 03 loài Chuột chũi mới cho khoa học. Đề xuất nâng hạng 01 phân loài thành loài (Euroscaptor parvidens ngoclinhensis ! E. ngoclinhensis). Kết quả của luận án là tài liệu quan trọng trong việc xây dựng Động vật chí Việt Nam. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Bui Tuan Hai, Masaharu Motokawa, Shin-ichiro Kawada, Alexei V. Abramov, Nguyen Truong Son. Skull variation in Asian moles of the genus Euroscaptor (Eulipotyphla: Talpidae) in Vietnam. Mammal Study 45 (4), 2020. Bui Tuan Hai, Motokawa Masaharu, Ninh Thi Hoa and Le Xuan Canh. A revision of the geographical distributions of the Southeast Asian shrews (Crocidura dracula & C. fuliginosa) based on new collection in Vietnam. Proceeding of the 4th National Scientific conference on Biological research and teaching in Vietnam: 3-10. 2020. Bui Tuan Hai, Ly Ngoc Tu, Vu Thuy Duong, Le Duc Minh, Nguyen Thi Tham, Nguyen Truong Son. Supplementary data of Insectivores (Mammalia, Eulipotyphla) in Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 393– 407. 2019 Nguyen Truong Son, Ly Ngoc Tu, Vu Thuy Duong, Bui Tuan Hai, Nguyen Thi Tham, Lam Hai Dang, Lam Quang Ngon. Mammals (mammalia) recorded in the My Phuoc area (Soc Trang Province) and Tram Chim National Park (Dong Thap Province). Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 177–187. 2019. Ly Ngoc Tu, Bui Tuan Hai, Masaharu Motokawa, Tatsuo Oshida, Hideki Endo, Alexei V. Abramov, Sergei V. Kruskop, Nguyen Van Minh, Vu Thuy Duong, Le Duc Minh, Nguyen Thi Tham, Ben Rawson, Nguyen Truong Son. Small mammals of the Song Thanh and Saola Quang Nam Nature Reserves, central Vietnam. Russian Journal of Theriology 18 (2): 54-70, 2019 Bui Tuan Hai, Ly Ngoc Tu, Vu Thuy Duong, Nguyen Truong Son. Geographic variation in skull size and shape of Crocidura dracula (Mammalia: Soricidae) in Vietnam. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7: 670 - 677
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_loai_dac_diem_phan_bo_va_qua.pdf
- Dong gop moi cua Luan An.doc
- QĐ hội đồng.pdf
- Tinh moi luan an tieng anh.docx
- Tom tat LATS-2021-EN.pdf
- Trich yeu luan an.docx