Luận án Bồi dưỡng năng lực khai thác chương trình giáo dục môn toán cho giáo viên trung học phổ thông

Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển con người, coi con người là nguồn lực hàng đầu của đất nước. Con người được giáo dục và tự giáo dục luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất, "vừa là động lực, vừa là mục tiêu" cho sự phát triển bền vững của xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng đến một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Uỷ ban giáo dục của UNESCO đã đề ra bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI là: Học để biết (Learning to know), học đề làm (Learning to do), học để cùng chung sống (Learning to live together), học để tự khẳng định mình (Learning to be). Tương ứng với bốn trụ cột này, chủ trương quan tâm, đầu tư phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta cũng được thể hiện rõ nét trên các mục tiêu, cụ thể:

Về mục tiêu giáo dục, Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.[1]

Về phương pháp giáo dục đào tạo, Nghị quyết 29 tiếp tục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. ”. Trong Luật Giáo dục Việt Nam, chương 2, mục 2, điều 28.2 đã viết: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [52]

 

docx 319 trang kiennguyen 9620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bồi dưỡng năng lực khai thác chương trình giáo dục môn toán cho giáo viên trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bồi dưỡng năng lực khai thác chương trình giáo dục môn toán cho giáo viên trung học phổ thông

Luận án Bồi dưỡng năng lực khai thác chương trình giáo dục môn toán cho giáo viên trung học phổ thông
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG CÔNG VĨNH
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC KHAI THÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MÔN TOÁN CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
THÁI NGUYÊN - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG CÔNG VĨNH
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC KHAI THÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MÔN TOÁN CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán học
Mã số: 9140111
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 	1. PGS.TS Nguyễn Chí Thành
	2. PGS.TS Nguyễn Danh Nam
THÁI NGUYÊN - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được các tác giả khác công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2021
Tác giả
Đặng Công Vĩnh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Chí Thành và PGS.TS Nguyễn Danh Nam, những người thầy đã tận tình chỉ bảo, hết lòng hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Toán, Quý Thầy/Cô Bộ môn Lý luận và phương pháp dạy học Toán Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Thái Phiên đã luôn động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy/Cô và học sinh các trường THPT Thái Phiên - Đà Nẵng, Xuân Giang - Hà Nội, Lê Hồng Phong - Đồng Nai đã nhiệt tình tham gia thực nghiệm sư phạm, góp phần làm nên thành công của luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2021
Tác giả
Đặng Công Vĩnh
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BP
Biện pháp
BD
Bồi dưỡng
CĐDH
Chủ đề dạy học
CT
Chương trình
CTGD
 Chương trình giáo dục
CTNT
Chương trình nhà trường
DH
Dạy học
ĐC
Đối chứng
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
HTDH
 Hình thức dạy học
YCCĐ
Yêu cầu chủ đề
KHGD
Kế hoạch giáo dục
KHDH
Kế hoạch dạy học
KTCT
Khai thác chương trình
LA
Luận án
LLDH
Lý luận dạy học
NL
Năng lực
NLHS
Năng lực học sinh
KHBD
Kế hoạch bài dạy
ND
Nội dung
NL
Năng lực
NXB
Nhà xuất bản
PTCT
Phát triển chương trình
PPDH
Phương pháp dạy học
KTDH
 Kỹ thuật dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
TK
Thiết kế
VĐ
Vấn đề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh chương trình dựa theo nội dung với chương trình dựa theo năng lực người học	14
Bảng 1.2. Cấu trúc năng lực khai thác CTGD môn Toán của GV THPT	53
Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của vấn đề khai thác CTGD môn Toán	56
Bảng 1.4. Thực trạng mức độ hiểu biết của GV về khai thác CTGD môn Toán ở trường THPT	56
Bảng 1.5. Thực trạng việc tìm hiểu chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học tổ chuyên môn và sách giáo khoa môn Toán ở trường THPT	57
Bảng 1.6. Thực trạng việc thực hiện xác định mục tiêu bài học, năng lực học sinh cần đạt được	58
Bảng 1.7. Thực trạng việc thực hiện thiết kế chủ đề dạy học, kế hoạch bài dạy môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh	59
Bảng 1.8. Thực trạng thực hiện việc triển khai thực nghiệm dạy học với chủ đề dạy học, kế hoạch bài dạy mới	60
Bảng 1.9. Thực trạng thực hiện việc tổ chức đánh giá và điều chỉnh kế hoạch bài dạy	61
Bảng 1.10. Đánh giá về mức độ cần thiết NL khai thác CTGD môn Toán của GV Toán trường THPT	62
Bảng 1.11. Đánh giá về mức độ đạt được của năng lực khai thác CTGD môn Toán của GV Toán trường THPT	63
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số kết quả HS trước khi tiến hành TNSP	129
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số kết quả đánh giá bài số 1 (TN sư phạm vòng 1)	131
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số kết quả đánh giá bài số 2 (TN sư phạm vòng 2)	136
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức của GV trường THPT	141
Bảng 3.5. Khảo sát trình độ đầu vào về NL khai thác CTGD môn Toán của GV trường THPT	141
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số F về số GV trường THPT đạt điểm Xi sau TN	142
Bảng 3.7. Bảng so sánh kết quả kiểm tra đầu vào và sau TN về kiến thức của GV trường THPT	143
Bảng 3.8. Kết quả về NL khai thác CTGD môn Toán của GV trường THPT sau TN	144
Bảng 3.9. Kết quả so sánh về trình độ NL khai thác CTGD môn Toán của GV trường THPT trước và sau TN	144
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc của NL theo các nguồn lực hợp thành	19
Hình 1.2. Mô hình xây dựng chương trình học của Ralph Tyler (mở rộng)	42
Hình 1.3. Mô hình xây dựng chương trình của P.F.Oliva	45
Hình 1.5: Quy trình phát triển chương trình nhà trường	46
Hình 3.1. Đa giác tần số của nhóm TN và ĐC trường THPT Thái Phiên	130
Hình 3.2. Đa giác tần số của nhóm TN và ĐC trường THPT Lê Hồng Phong	130
Hình 3.3. Đa giác tần số của nhóm TN và ĐC trường THPT Xuân Giang	130
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Xuân Giang	132
Hình 3.5. Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường THPT Xuân Giang Sau bài kiểm tra số 1	132
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Lê Hồng Phong	132
Hình 3.7. Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường THPT Lê Hồng Phong Sau bài kiểm tra số 1	133
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 1 trường THPT Thái Phiên	133
Hình 3.9. Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường THPT Thái Phiên Sau bài kiểm tra số 1	133
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 2 trường Xuân Giang (vòng 2)	137
Hình 3.11. Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường Xuân Giang (vòng 2)	137
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 2 trường Thái Phiên (vòng 2)	137
Hình 3.13 . Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường Thái Phiên (vòng 2)	138
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá bài kiểm tra số 2 trường Lê Hồng Phong (vòng 2)	138
Hình 3.15. Đa giác tần số của lớp TN và ĐC trường Lê Hồng Phong (vòng 2)	138
Hình 3.16. Phân bố tần số về kiến thức của GV trường THPT trước TN và sau TN	143
Hình 3.17. So sánh quả về NL khai thác CTGD môn Toán của GV trường THP trước TN và sau TN	145
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển con người, coi con người là nguồn lực hàng đầu của đất nước. Con người được giáo dục và tự giáo dục luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất, "vừa là động lực, vừa là mục tiêu" cho sự phát triển bền vững của xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng đến một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Uỷ ban giáo dục của UNESCO đã đề ra bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI là: Học để biết (Learning to know), học đề làm (Learning to do), học để cùng chung sống (Learning to live together), học để tự khẳng định mình (Learning to be). Tương ứng với bốn trụ cột này, chủ trương quan tâm, đầu tư phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta cũng được thể hiện rõ nét trên các mục tiêu, cụ thể: 
Về mục tiêu giáo dục, Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.[1] 
Về phương pháp giáo dục đào tạo, Nghị quyết 29 tiếp tục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. ”. Trong Luật Giáo dục Việt Nam, chương 2, mục 2, điều 28.2 đã viết: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [52]
Về nội dung giáo dục, chương 2, mục 2, điều 28.1 của Luật Giáo dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”. [52]
Trong những năm gần đây, công cuộc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông môn Toán đang tiến hành hiện nay từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông đánh dấu một sự thay đổi căn bản so với các cuộc cải cách giáo dục trước. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông môn Toán mới sẽ được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống cho mỗi học sinh. Đồng thời phải lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; kế thừa ưu điểm của chương trình, sách giáo khoa hiện hành đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế.
1.2. Những đòi hỏi cấp thiết của việc đổi mới giáo dục phổ thông theo xu hướng giáo dục tiếp cận và phát triển năng lực người học (CBE - competency based education), trước hết là giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay đã bắt buộc chúng ta phải xác định vai trò rất quan trọng của mỗi giáo viên trong việc khai thác chương trình giáo dục phổ thông để có thể hiện thực hoá được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất đồng thời đảm bảo tính sáng tạo và định hướng như là bản chất trong hoạt động của người thầy và tính chủ động, tích cực, hứng thú trong hoạt động của học trò - chủ thể thực sự của hoạt động học tập.
Để có thể thực hiện được yêu cầu khai thác chương trình giáo dục phổ thông môn Toán có hiệu quả, cần xác định: năng lực khai thác chương trình là một trong những năng lực cốt lõi trong nhóm năng lực sư phạm của mỗi giáo viên. Điều này đòi hỏi việc thay đổi phải từ quá trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạ ... ỏ hơn tương ứng với quá trình dạy học từng kiến thức đó. 
Thứ ba, mỗi hoạt động cần thể hiện được các nội dung: Tên hoạt động, thời gian thực hiện; mục tiêu của hoạt động, thiết bị và phương tiện, cách thức tổ chức, dự kiến sản phẩm và cách thức đánh giá. 
Thứ tư, trong tổ chức từng hoạt động dạy học cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; tổ chức học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; đánh giá, xác nhận kết quả.
Thứ năm, kế hoạch dạy học thể hiện sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích hóa hoạt động học tập của học sinh, phù hợp với đặc thù môn học. 
Phương pháp dạy học nhấn mạnh đến việc tổ chức các hoạt động dạy học tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến thức thông qua sử dụng đa dạng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Thứ sáu, xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá năng lực đã đề ra. Việc đánh giá cần đảm bảo cả đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, trong đó nhấn mạnh đến đánh giá quá trình học thông qua các công cụ như rubric, bảng kiểm quan sát, hồ sơ học tập, phiếu học tập  
1.3.4.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch dạy học chủ đề/bài học môn Toán
Cấu trúc của KHBD của mỗi dạng bài học khác nhau, như bài lên lớp hình thành kiến thức mới, bài ngoại khóa, bài vận dụng kiến thức mới vào tình huống/ vấn đề thực tiễn là khác nhau. Do đó, có thể đưa ra những yêu cầu riêng về cấu trúc, nhưng nhìn chung, chúng đều có cấu trúc chung gồm các mục sau:
(1) Mục tiêu bài học/ chủ đề giáo dục: Nêu rõ những yêu cầu cần đạt về Năng lực chung, Năng lực đặc thù, phẩm chất. Các mục tiêu được diễn đạt bằng động từ cụ thể có thể lượng hóa được. Mục tiêu bài học cần cụ thể hóa để GV có sự định hướng rõ ràng, chính xác khi tiến hành dạy học. Để xác định mục tiêu, GV cần lưu ý: (i) Mục tiêu là những yêu cầu HS cần đạt được sau khi học tập chứ không phải ngay trong quá trình học tập bài học đó. (ii) Mục tiêu là căn cứ để GV đinh hướng bài học, định hướng cách thức và công cụ đánh giá nhưng không đòi hỏi phải kiểm tra liên tục để có số liệu chính xác để đánh giá HS có đạt được toàn bộ các mục tiêu đề ra không?
(2) Chuẩn bị của GV và HS: chỉ rõ những thiết bị dạy học, tài liệu dạy học và KTĐG mà GV có ý định sử dụng trong quá trình dạy học. Đồng thời, GV cần phải hướng dẫn HS chuẩn bị bài học như soạn bài, tự tìm hiểu, sưu tập mẫu vật).
(3) Tổ chức hoạt động học tập/ hoạt động giáo dục: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. Có thể phân chia các hoạt động theo trình tự KHBD như sau:
- Hoạt động kiểm tra, ôn tập, hệ thống kiến thức cũ, định hướng sang bài học với nội dung kiến thức mới;
- Hoạt động hướng dẫn, tổ chức cho HS khám phá tri thức mới thông qua các tình huống có vấn đề, bài tập nhận thức
- Hoạt động củng cố, vận dụng kiến thức mới vào tình huống/ vấn đề thực tiễn, giải bài tập (nếu có)
Với mỗi hoạt động, GV cần chỉ rõ: Tên hoạt động, mục tiêu của hoạt động, cách tiến hành hoạt động, thời lượng tiến hành hoạt động, phương pháp, phương tiện học tập; kết luận chính xác hóa kiến thức; có thể bổ sung thêm cách thức và công cụ kiểm tra đánh giá nếu phù hợp.
 (4) Kiểm tra đánh giá: Nêu rõ hình thức, cách thức, công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu đề ra. 
(5) Rút kinh nghiệm: Mục này được sử dụng sau khi đã thực thi KHBD, điều này giúp GV phát triển được KHBD cho những lần dạy, cho những bài soạn tiếp theo.
1.3.4.5. Minh họa kế hoạch bài dạy môn Toán
Cấu trúc của KHDH chủ đề, kế hoạch bài dạy môn Toán có thể khác nhau, phù hợp với từng nội dung và đối tượng dạy học. KHDH chủ đề, kế hoạch bài dạy môn Toán theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS nhấn mạnh đến mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực (thành phần năng lực), đến các hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, KHDH bài học có thể trình bày theo cấu trúc sau: [7]
TÊN BÀI DẠY:
Môn học/Hoạt động giáo dục: .; lớp:
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt 
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.
c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
PHỤ LỤC 11
PHÂN BIỆT GIÁO ÁN TRUYỀN THỐNG (TẬP TRUNG VÀO GIÁO VIÊN) VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY (TẬP TRUNG VÀO HỌC SINH)
Theo tác giả [11], có thể chỉ ra các điểm khác nhau giữa giáo án truyền thống (Tập trung vào GV) và kế hoạch bài dạy (tập trung vào học sinh) trong phương pháp dạy học tích cực.
GIÁO ÁN TRUYỀN THỐNG
(DẠY HỌC THỤ ĐỘNG)
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC)
1.
MỤC TIÊU
- Nêu nhiệm vụ, công việc cần làm của GV và HS.
Ví dụ: Giúp HS hiểu được khái niệm về không khí.
- Mục tiêu bài học được xác định một cách chung chung căn cứ vào nội dung SGK.
- Các mục tiêu cần đạt của HS chưa được lượng hoá, khó quan sát được và không “cân, đo, đong, đếm” được.
- Là đích của bài học, HS cần đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ trong và sau khi học bài học.
Ví dụ: HS trình bày được khái niệm về không khí.
 - Mục tiêu bài học được xác định căn cứ vào chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ cần được hình thành trong chương trình giáo dục.
- Các mục tiêu được biểu đạt bằng các động từ hành động cụ thể, có thể lượng hoá và quan sát, “đo, đếm” được.
2. CHUẨN BỊ
- Liệt kê ĐDDH của GV.
- Hướng dẫn HS làm bài tập về nhà.
- Sử dụng phối hợp các PPDH, các hình thức, các kĩ thuật dạy học thường đơn điệu, chủ yếu là “đọc”, “chép”, “thuyết trình”.
- Liệt kê ĐDDH của GV, của HS và của nhóm HS.
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (chuẩn bị bài, làm bài tập, thực hành KN gắn KT với thực tiễn, đọc tài liệu và chuẩn bị ĐD học tập cần thiết).
- Sử dụng phối hợp các PPDH, các hình thức, các kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau.
3.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Thường xuất phát từ nội dung học tập trong SGK.
- Tập trung trước hết vào hoạt động dạy của GV.
- Tiến trình dạy học theo 5 bước lên lớp: ổn định lớp; kiểm tra bài cũ; học bài mới; củng cố; bài tập về nhà.
- Tập trung vào cách thức triển khai hoạt động dạy của GV, ít chú ý đến hoạt động học tập của HS, nếu có thì thường mang tính áp đặt.
VD: GV chuẩn bị câu hỏi và chuẩn bị sẵn câu trả lời của HS (câu hỏi thường đã có trong SGK).
- Thường xuất phát từ mục tiêu bài học kết hợp với vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS.
- Tập trung và nhấn mạnh vào hoạt động học của HS, sau đó là hoạt động dạy của GV nhằm hỗ trợ hoạt động học của HS.
- Tiến trình dạy học theo các hoạt động học tâp của HS. Các bước ổn định, kiểm tra, đánh giá, củng cố được thực hiện linh hoạt và đan xen nhau trong quá trình dạy học.
- Tập trung vào cách thức các hoạt động học tập của HS. Với mỗi hoạt động chỉ rõ:
+Tên hoạt động
+ Mục tiêu của hoạt động
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động
+ Cách tiến hành hoạt động, bao gồm cả dự kiến những khó khăn mà HS dễ gặp, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
+Kết luận của GV về:
. Nội dung KT-KN, thái độ của HS trong bài học;
. Những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT-KN, thái độ đã học để giải quyết.
.Những sai lầm thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp.

File đính kèm:

  • docxluan_an_boi_duong_nang_luc_khai_thac_chuong_trinh_giao_duc_m.docx
  • docxDang Cong Vinh_Tom tat Luan an_Tieng Anh.docx
  • docxDang Cong Vinh_Tom tat Luan an_Tieng Viet.docx
  • docxDang Cong Vinh_Thong tin Luan an_Tieng Anh.docx
  • docxDang Cong Vinh_Thong tin Luan an_Tieng Viet.docx
  • docDang Cong Vinh_Trich yeu Luan an.doc