Luận án Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
- Luận án hệ thống hóa những lý thuyết pháp lý hiện nay ảnh hưởng đến
việc xác định mô hình ĐDTPL của doanh nghiệp. Lý thuyết được tập trung
nghiên cứu gồm:
Các lý thuyết về bản chất pháp lý của doanh nghiệp: lý thuyết giả tưởng
(Fiction Theory), Lý thuyết hiện thực (Realistic Theory); lý thuyết hợp đồng
(Nexus of Contract), Lý thuyết tổ chức (Organic Theory), lý thuyết về đại diện
(Agency Theory) có liên quan đến vấn đề đại diện của doanh nghiệp.
Luận án hệ thống hóa nội dung của các lý thuyết nhằm lý giải cơ sở lý
luận lý giải mô hình ĐDTPL trong quy định của pháp luật doanh nghiệp một số
quốc gia. Từ nền tảng lý luận này, luận án làm rõ mô hình ĐDTPL của doanh
nghiệp hiện tại của Việt Nam gần với cơ sở lý thuyết nào và đánh giá các ưu,
nhược điểm của quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các nguyên tắc điều chỉnh
quan hệ pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được làm rõ.
Những lý thuyết và nguyên tắc này là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thiện của
pháp luật doanh nghiệp Việt Nam.6
- Luận án phân tích thực trạng quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay về các khía cạnh liên quan đến ĐDTPL của doanh nghiệp như:
điều kiện trở thành người ĐDTPL, thẩm quyền đại diện, quyền và nghĩa vụ của
người đại diện, cơ chế giám sát và trách nhiệm pháp lý của người ĐDTPL. Các
vấn đề trên được phân tích từ các quy định của pháp luật doanh nghiệp là LDN
năm 2014, LDN năm 2020 và có sự liên hệ với quy định trong BLDS năm 2015,
LPS năm 2014 bởi BLDS quy định chung về quan hệ đại diện của pháp nhân và
LPS quy định về cách thức chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Các vấn đề này
cũng được nghiên cứu trong sự đối sánh với quy định tương tự trong pháp luật
một số nước trên thế giới. Cụ thể là:
(i) Luận án chỉ ra những điểm hạn chế trong việc xác định thẩm quyền đại
diện, phân định thẩm quyền đại diện trong trường hợp có nhiều người ĐDTPL
dẫn tới sự xung đột thẩm quyền và gây thiệt hại cho người thứ ba.
(ii) Luận án làm rõ quy định của pháp luật về trách nhiệm của người ĐDTPL
của doanh nghiệp và doanh nghiệp đối với bên thứ ba (nhất là trong bối cảnh quy
định của BLDS năm 2015 đã có sự sửa đổi, bổ sung so với BLDS năm 2005)
nhằm đề xuất thay đổi theo hướng bảo vệ tốt hơn cho người thứ ba ngay tình.
(iii) Trên cơ sở phân tích và làm rõ những quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp
lý của người ĐDTPL, luận án chỉ ra những điểm cần bổ sung trong LDN, LPS
nhằm hoàn thiện cơ chế giám sát hoạt động của người ĐDTPL.
- Luận án làm rõ một số vướng mắc từ thực tiễn thực hiện pháp luật liên quan
đến ĐDTPL. Từ đó, kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật, đặc biệt trong bối cảnh LDN năm 2020 mới có hiệu lực thi hành.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Hồ Ngọc Hiển 2. TS. Nguyễn Văn Cƣơng Hà Nội, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, Tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ dạy và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn là TS. Hồ Ngọc Hiển và TS. Nguyễn Văn Cương đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thiện luận án. Tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo đã chỉ bảo, góp ý cho Tôi trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin cảm ơn anh chị em đồng nghiệp tại Khoa Luật Trường Đại học Vinh, bạn bè đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc tìm kiếm tư liệu, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hỗ trợ, hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình học tập. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................... 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu . 25 1.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu. .............................................................................................. 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 32 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ................................ 34 2.1. Khái niệm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ...................... 34 2.2. Bản chất pháp lý của đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ..... 47 2.3. Vai trò của đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ..................... 57 2.4. Sự chi phối của các lý thuyết pháp lý tới lựa chọn mô hình đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ..................................................... 58 2.5. Mô hình đại diện theo pháp luật của một số nước trên thế giới ...... 64 2.6. Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ........................................................................................... 71 TIẾU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 82 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 83 3.1.Thực trạng pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ...... 83 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ......................................................................................... 123 3.3. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong pháp luật doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp .................................................................................................... 137 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 141 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 142 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện của doanh nghiệp ........ 142 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ......................................................................................... 148 4.3. Giải pháp cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ........................................................................... 165 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ............................................................................. 174 KẾT LUẬN .................................................................................................. 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 177 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Bộ luật dân sự: Ban kiểm soát: Công ty cổ phần: Công ty hợp danh: Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đại diện theo pháp luật: Đại hội đồng cổ đông BLDS BKS CTCP CTHD Công ty TNHH ĐDTPL ĐHĐCĐ Hội đồng quản trị: Tổng Giám đốc: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: HĐQT TGĐ GCNĐK Hội đồng thành viên: HĐTV Luật Doanh nghiệp: Luật Phá sản: LDN LPS 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội, doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia và đời sống của người dân. Để mở rộng kinh doanh và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh phù hợp cùng với cơ chế quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. Cơ chế này trước hết là sự phân vai của các chủ thể tham gia vào quá trình ra quyết định và thực thi quyết định trong doanh nghiệp mà trước hết là việc xác định đúng vai trò của người đại diện. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, yêu cầu đó càng cấp thiết và vai trò của người ĐDTPL càng trở nên quan trọng hơn vì họ là người thay mặt cho doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với các đối tác bên ngoài. Đại diện là việc một người (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền nhất định (còn gọi là phạm vi đại diện). Đây là chế định pháp luật quan trọng đối với các chủ thể mà bản thân không thể tự mình tham gia quan hệ dân sự, trong đó có các doanh nghiệp. Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là việc người đại diện nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với bên thứ ba. Đây là chế định quan trọng đối với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật nhưng mọi sự tham gia này đều phải thông qua người đại diện (kể từ khi được thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động). Chính vì vai trò quan trọng như vậy mà các văn bản pháp luật như BLDS và LDN, LPS đều quy định về ĐDTPL của doanh nghiệp. Các quy định này hình thành nên một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ đại diện của doanh nghiệp. Có thể thấy, tuy pháp luật hiện nay đã quy định khá nhiều về ĐDTPL của doanh nghiệp nhưng pháp luật hiện hành cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm: Thứ nhất, mô hình ĐDTPL của doanh nghiệp trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam chưa hoàn thiện, thể hiện rõ ở việc mô hình đại diện của doanh nghiệp chưa được xây dựng theo cơ sở lý thuyết pháp lý thống nhất, Thứ hai, pháp luật Việt Nam chưa xác định nguyên tắc pháp lý thống nhất chi phối các yếu tố liên quan đến mô hình ĐDTPL như: việc xác định thẩm 2 quyền và phạm vi đại diện của người đại diện trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều người ĐDTPL chưa rõ ràng, quyền và nghĩa vụ của người đại diện chưa được thiết kế đầy đủ, cơ chế giám sát và trách nhiệm pháp lý của người đại diện cần được bổ sung hoàn thiện trong yêu cầu minh bạch thông tin và tránh xung đột lợi ích trong quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, thực tiễn phát sinh những trường hợp cần có hướng dẫn pháp lý cần thiết như: xác định những loại giao dịch đòi hỏi phải được sự chấp thuận của tất cả các ĐDTPL hay hiệu lực của hợp đồng mà doanh nghiệp ký với khách hàng trong trường hợp người đại diện phản đối văn bản mà người đồng đại diện khác đã ký kết. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện nay, việc xác định thẩm quyền của người ĐDTPL dựa theo Điều lệ công ty chưa đảm bảo quyền. lợi ích hợp pháp của bên thứ ba khi nội dung các điều luật gây khó khăn cho bên thứ ba khi phải rà soát Điều lệ đối tác để đảm bảo hợp đồng không vượt quá phạm vi đại diện. Thứ ba, cơ chế kiểm soát và trách nhiệm pháp lý của người ĐDTPL chưa được quy định chặt chẽ dẫn tới hệ quả trên thực tế có nhiều trường hợp người ĐDTPL lợi dụng sự lỏng lẻo trong quy định kiểm soát nội bộ doanh nghiệp thiết lập giao dịch tư lợi cho bản thân. Đồng thời, các quy định của pháp luật chưa đầy đủ dẫn tới việc thực hiện pháp luật trên thực tế chưa đạt hiệu quả tối ưu. Ví dụ như các vấn đề liên quan tới thẩm quyền giám sát người đại diện của BKS trong doanh nghiệp, nghĩa vụ của người đại diện trong giai đoạn doanh nghiệp có nguy cơ phá sản Những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu có hệ thống về ĐDTPL góp phần hoàn thiện cơ cấu quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trên thực tế. Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn kể trên trong điều chỉnh pháp luật, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ĐDTPL của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống một số vấn đề lý luận về ĐDTPL của doanh nghiệp bao gồm: khái niệm; bản chất; vai trò ĐDTPL của doanh nghiệp; các lý thuyết pháp lý cơ bản có liên quan đến ĐDTPL của doanh nghiệp. - Tìm hiểu mô hình ĐDTPL của doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và sự ảnh hưởng của các lý thuyết pháp lý cơ bản liên quan đến đại diện của doanh nghiệp. Lý giải được những điểm giống và khác nhau giữa quy định của pháp luật các quốc gia về vấn đề này. - Phân tích quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng thực hiện pháp luật về ĐDTPL của doanh nghiệp ở Việt Nam. Qua đó, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và thực hiện pháp luật, đánh giá nguyên nhân của các hạn chế đó . - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về ĐDTPL của doanh nghiệp trong BLDS, LDN, LPS ... erg Christopher, E. Appel, “Deep Pocket Jurisprudence: Where Tort Law Should Draw the Line”, https://digitalcommons.law.ou.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1319&context=olr, truy cập ngày 25/4/2019 90 Zhuo Na (2009), “The Agency Model and Corporate Governance in China: In the Context of Privately- Owned Enterprises Transformed to Public Corporations”, Thesis master of Law, University of Toronto 91 Wan Fauziah Wan Yusoff, Idris Adamu Alhaji (2012), “Insight of Corporate governance Theories”, Journal of Business & Management Malayxia, Vol.1, No. 1, 2012/10, https://www.semanticscholar.org/paper/Insight-of-Corporate- Governance-Theories-Yusoff- Alhaji/7999d6159f887bb7670a11faadeff0b916056cc6?p2df, truy cập ngày 20/5/2021 92 Warren A. Seavey(1920), “The Rationale of Agency”, The Yale Law Journal, Vol. 29, No. 8 (Jun., 1920), truy cập ngày 06/07/2018 93 Wolfram Müller-Freienfels (2011), “Agency Law”, https://www.britannica.com/topic/business-law#ref282744, truy cập ngày 23/5/2019 94 Yang Yuxuan, “Về cải cách hệ thống đại diện của các công ty Trung Quốc - Từ góc độ nghiên cứu so sánh hai hệ thống pháp lý chính”, truy cập ngày 25/4/2019 185 95 All Answers ltd (2021), 'Separate Legal Entity and Limited Liability Differences' https://www.lawteacher.net/free-law-essays/business-law/separate-legal-entity- and-limited-liability-differences-business-law-essay.php?vref=1, truy cập ngày 19/5/2021 96 All Answers ltd (2021), 'Lifting of the Corporate Veil', https://www.lawteacher.net/free-law-essays/business-law/article-on-lifting-of-the- law-essays.php?vref=1, truy cập ngày 14/7/2021 Tài liệu tiếng Pháp 97 Aurelien Bamde (2017), 'De la distinction entre la capacité, le pouvoir et la representation”,https://aurelienbamde.com/2017/07/14/de-la-distinction-entre-la- capacite-le-pouvoir-et-la-representation/, truy cập ngày 09/9/2018. 98 Aurélien Bamdé, (2017) “La représentation: droit commun”, (https://aurelienbamde.com/2017/07/14/la-representation-droit-commun/), truy cập ngày 09/9/2018. 99 Anthony Bem, “Le pouvoir de représentation d’une SAS par son directeur général ou son directeur général délégué, https://www.legavox.fr/blog/maitre-anthony- bem/pouvoir-representation-directeur-general-directeur-12715.htm (truy cập ngày 07/08/2018) 100 Représentation condition et effets, Par coursdedroit dans Droit des contrats le 14 Janvier 2012 101 “Représentation condition et effets Par coursdedroit dans Droit des contrats”, https://cours-de-droit.net/representation-condition-et-effets-a121603132/, truy cập lần cuối ngày 20/5/2021 Trang Web 102 20180104135031421.chn 103 Bùi An, Tổng Giám đốc lạm quyền trái với quy định, https://baovephapluat.vn/kinh-te/kinh-doanh-phap-luat/tong-giam-doc-co-lam- quyen-lam-trai-quy-dinh-60694.html, truy cập ngày 25/2/2018 104 Ngọc An, Tổng giám đốc Bia Hà Nội bị “dừng quyền điều hành”, https://tuoitre.vn/tong-giam-doc-bia-ha-noi-bi-dung-quyen-dieu-hanh- 186 1377604.htm, truy cập ngày 24/2/2018. 105 Việt Dũng, https://vnexpress.net/phap-luat/18-nam-tu-cho-chu-muu-lua-gan-200- nguoi-mua-nha-b5-cau-dien-3470694.html, truy cập ngày 24/2/2018 106 Hoàng Đan, báo Thời đại, quoc-hoi-chau-thi-thu-nga-20180416172628432.chn, truy cập ngày 24/2/2018. 107 . HDQT-moi-duoc-giu-dau-44732/ 108 531739.html, truy cập ngày 12/4/2019 109 https://www.completeformations.co.uk/companyfaqs/setting_up_a_company/direct or_and_secretary.html, truy cập ngày 14/3/2020 Văn bản Luật 110 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, 111 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 112 Luật Phá sản Việt Nam năm 2014 113 Bộ luật Dân sự của Đức năm 1896, sửa đổi bổ sung năm 2013, bản tiếng anh (Bürgerliches Gesetzbuch (BGB) https://www.gesetze-im- internet.de/englisch_bgb/index.html 114 Bô luật dân sự Pháp năm 1803, sửa đổi bổ sung 01/10/2016, bản tiếng pháp (Code civil, https://www.legifrance.gouv.fr/codes/id/LEGITEXT000006070721/#/ , truy cập lần cuối 20/72021 115 Bộ luật dân sự Nga năm 1996, sửa đổi bổ sung năm 2003 (The Civil Code of the Russian Federation); truy cập lần cuối 20/7/2021 116 Civil Code of the people’s republic China, English version (Bộ luật dân sự Trung Quốc năm 2020, bản tiếng anh); 419d1e/files/47c16489e186437eab3244495cb47d66.pdf , truy cập lần cuối 20/7/2021 187 117 Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807, sửa đổi bổ sung tháng 9/2020, (Code de commerce fracaise) https://www.legifrance.gouv.fr/codes/texte_lc/LEGITEXT000005634379/2021- 07-13, truy cập lần cuối ngày 13/7/2021. 118 Luật Công ty Anh năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 (Company Act 2006), https://www.legislation.gov.uk/ukpga/2006/46/contents, truy cập lần cuối ngày 13/7/2021 119 Luật Công ty cổ phần Đức năm 1965, sửa đổi, bổ sung năm 2017, truy cập lần cuối ngày 3/4/2020 120 Luật Công ty TNHH Đức năm 2008, https://www.gesetze-im-internet.de/gmbhg/ 121 Luật Thương mại Đức năm 1897, sửa đổi lần cuối tháng 8/2020, https://www.buzer.de/gesetz/3486/index.htm 122 Luật Công ty tiểu bang Delaware – Mỹ, (https://delcode.delaware.gov/title8/c001/index.html ) 123 Luật Công ty Nhật Bản năm 2006, bản dịch tiếng Anh, truy cập lần cuối 25/6/2021 124 Luật Công ty Trung Quốc năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2013, 125 Luật tái cơ cấu và phá sản Đức năm 2020, https://www.gesetze-im- internet.de/inso/__15a.html, 126 Luật mẫu về Công ty Mỹ năm 2016, https://www.americanbar.org/content/dam/aba/administrative/business_law/corpla ws/2016_mbca.authcheckdam.pdf 188 PHỤ LỤC 1 Án lệ vụ việc giữa Industrial Development Consultants (IDC) v. Cooley (1972) Bị đơn, Neville Cooley, và nguyên đơn là Công ty Industrial Development Consultants (IDC). Công ty IDC cung cấp dịch vụ xây dựng toàn diện bao gồm thiết kế, xây dựng và quản lý dự án cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn. Từ ngày 5/2/1968 đến ngày 1/8/1969, Neville Cooley với tư cách giám đốc điều hành của công ty IDC, đã tham gia đàm phán dự án xây dựng bốn kho chứa của Eastern Gas Board song kết quả không thành. Vào cuối tháng 5/1969, Phó chủ tịch HĐQT của Eastern Gas Board đã thăm dò Ông Cooley với tư cách cá nhân về đề xuất thiết kế và xây dựng các kho chứa mới. Lúc đó, Neville Cooley nhận thức được rằng nếu anh ta rời khỏi vị trí người đại diện của Công ty IDC thì sẽ có cơ hội tốt để giành được hợp đồng giá trị này. Tại cuộc họp đó, Neville Cooley đã tiếp thu những thông tin về dự án mà Công ty IDC không thể biết trong bối cảnh IDC rất mong muốn có được dự án. Ngày 16/6,/1969, Neville Cooley đã được Công ty IDC chấp thuận đơn xin nghỉ việc với lý do không trung thực về sức khỏe. Bị đơn làm thủ tục đăng ký vào Sổ đăng ký tên doanh nghiệp mới: 'Design Group for Industry' với tư cách là một doanh nghiệp tư vấn và quản lý dự án thiết kế đa ngành nghề, cung cấp địa chỉ riêng và ghi rõ ngày bắt đầu kinh doanh là ngày 8 tháng 6 năm 1969. Sau đó, doanh nghiệp này đã thực hiện dự án của Eastern Gas Board như đã thỏa thuận trước đó. Ngày 2/12/1969, IDC đã khởi kiện Neville Cooley với lý do HĐQT của IDC đã ủy thác cho Ông Cooley đại diện việc giao kết, thực hiện hợp đồng, do đó, công ty yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ của bị đơn với tư cách là giám đốc điều hành của công ty. Neville Cooley cho rằng ông ấy không có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin cuộc gặp với đối tác cho Công ty 189 IDC. Tòa án đã nhận định rằng: Người đại diện trong trường hợp này đã vi phạm nguyên tắc công bằng theo đó, giám đốc điều hành không được phép đặt mình vào vị trí mà quyền lợi của công ty và lợi ích cá nhân của anh ấy mâu thuẫn nhau. Trong thời gian tháng 5, tháng 6 và tháng 7 năm 1969, bị đơn là người đại diện của IDC, và theo cơ sở đó, anh ấy đã tiếp cận được với các thông tin kinh doanh và không cung cấp thông tin đó dù nguyên đơn rất quan tâm. Người đại diện có nghĩa vụ phải chuyển thông tin cho Công ty IDC. Khi bắt đầu quá trình giao dịch với HĐQT công ty đối tác, Neville Cooley đã hành động có chủ ý trong đó đặt lợi ích cá nhân của anh ấy với tư cách là một bên khách hàng ký kết tiềm năng với hội đồng quản trị công ty bạn dù lợi ích đó xung đột trực tiếp với nhiệm vụ giám đốc điều hành tại thời điểm đó. Do đó buộc anh ta phải chịu trách nhiệm trước các nguyên đơn. (Nguồn: 190 PHỤ LỤC 2 Án lệ vụ Peso Silver Mines v. Cropper (1966 S.C.A 673 ) Đây là một án lệ của Canada do Tòa án Tối cao Canada phán quyết về trách nhiệm ủy thác của các giám đốc công ty, ranh giới của xung đột lợi ích và xác định thiệt hại có thể xảy ra trong trường hợp sa thải không đúng theo quy định. Nội dung vụ việc: Cropper là giám đốc điều hành của Peso, là doanh nghiệp khai thác khoảng sản. Một người khai thác mỏ là Dickson đã đưa ra đề nghị Peso mua một số mỏ khai thác khoảng sản, một trong số đó tiếp giáp với mỏ của Peso. Đề nghị này đã được HĐQT của Peso xem xét và từ chối do liên quan đến khó khăn về tài chính. Một thời gian ngắn sau khi Peso từ chối lời đề nghị, Tiến sĩ A – một nhà địa chất, đã tiếp cận Cropper với đề nghị thành lập một nhóm để mua mỏ khai thác khoáng sản. Cropper và ba người khác chấp nhận các yêu cầu này và mỗi người góp một số tiền bằng nhau để thực hiện việc mua mó khoáng sản thông qua một công ty mới được thành lập: Cross Bow. Sau đó, công ty Peso bán phần lớn cổ phần cho Công ty Charter và tái cơ cấu HĐQT theo hướng bổ nhiệm một số giám đốc mới. Tại một cuộc họp của HĐQT mới, Cropper thông báo về mối liên hệ của mình đối với Cross Bow và từ chối tuân theo yêu cầu của Chủ tịch HĐQT Peso về việc phải nhượng lại phần quyền tài sản đối với mỏ khoáng sản trong Cross Bow với giá gốc. Peso đã hủy bỏ việc bổ nhiệm Phó chủ tịch điều hành đối với Cropper và yêu cầu Cropper từ chức. Peso đã khởi kiện yêu cầu Cropper chuyển giao cổ phần trong Cross Bow cho Peso hoặc chuyển số tiền thu được từ việc đầu tư mở khoáng sản. Croppe yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị sa thải trái pháp luật. 191 Tòa án cho rằng: · “Khi Dickson đưa ra đề nghị với Cropper, nhiệm vụ của Cropper với tư cách là giám đốc là phải tham gia vào quyết định của HĐQT về việc nên chấp nhận hay từ chối đề nghị đó . Tại thời điểm đó, Cropper là người đại diện của Peso. Có những bằng chứng khẳng định rằng anh ấy và các thành viên khác đã hành động một cách thiện chí, chỉ vì lợi ích của Peso và với lý do kinh doanh hợp lý (lý do tài chính) khi từ chối đề nghị. Không có bằng chứng về việc Tiến sĩ A có đề nghị dành cho Cropper đi kèm với bất kỳ thông tin bí mật nào mà Cropper có được với tư cách là giám đốc Peso. Tiến sĩ A tiếp cận Cropper với tư cách là một cá nhân, như một nhà đầu tư đồng hành. Một thỏa thuận được thực hiện như một vấn đề cá nhân không làm phát sinh cơ hội doanh nghiệp. Ở đây không có sự xung đột lợi ích khi Peso đã từ chối cơ hội kinh doanh đó. Do đó, yêu cầu của Peso không được chấp nhận. Cropper được bồi thường thiệt hại do việc bị sa thải trái pháp luật. (Nguồn: https://canliiconnects.org/en/summaries/32703)
File đính kèm:
- luan_an_dai_dien_theo_phap_luat_cua_doanh_nghiep_theo_phap_l.pdf
- kl_thanh1.jpg
- kl_thanh2.jpg
- TT Eng NguyenThiThanh.pdf
- TT NguyenThiThanh.pdf
- Trichyeu_NguyenThiThanh.pdf