Luận án Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại quần thể di tích cố đô Huế
1.1. Cùng với chiều dài thời gian lịch sử nghệ thuật của dân tộc, thời kỳ
các chúa và vua Nguyễn cũng đã có nhiều đóng góp về lĩnh vực văn hoá nghệ
thuật. Trong đó, nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng được xem là một
trong những điểm nhấn khá tiêu biểu cùng với các chất liệu đương thời khác
như gỗ, đá, khảm sành sứ, nề đắp nổi. Giá trị nghệ thuật trang trí trên đồ đồng
ở Huế càng được khẳng định hơn khi Quần thể di tích Cố đô Huế
(QTDTCĐH) vinh dự được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới
vào năm 1993 và 4 bộ di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế đã được công nhận là
bảo vật quốc gia Việt Nam. Qua đó phần nào cho thấy các giá trị về văn hoá
và thẩm mỹ thời kỳ các chúa và vua Nguyễn đã được nhìn nhận và đánh giá
rõ nét hơn trong lịch sử nghệ thuật Việt Nam, đây cũng là tiền đề đặt ra của
NCS trong việc xác định hướng nghiên cứu luận án của mình.
1.2. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế trong
suốt chiều dài lịch sử 9 đời chúa và 13 triều vua Nguyễn đã đạt được những
giá trị cơ bản về ngôn ngữ, bố cục, kiểu thức trang trí Đây là một chất liệu
gắn bó với các giai đoạn văn hóa lịch sử cũng như sự tồn vong của mỗi triều
đại, chất liệu này luôn được chọn lựa bởi tính trường tồn với thời gian, đồng
thời qua đó còn thể hiện được tính biểu trưng của thời đại, khẳng định uy
quyền thời kỳ đầu Nguyễn qua 11 chiếc vạc đồng thời các chúa Nguyễn, sự
công phu tỉ mỷ qua từng đường nét, mảng chạm khắc trên những phường môn
bằng đồng tại các công trình lăng tẩm và trước điện Thái Hoà hay trên 9 chiếc
đỉnh đồng (Cửu Đỉnh) và 9 khẩu súng thần công (Cửu vị thần công) và các
công trình tín ngưỡng tôn giáo như Đại Hồng Chung và khánh đồng ở chùa
Thiên Mụ, chùa Thiền Tôn. Sự kế thừa kỹ thuật và phong cách đúc đồng của
các làng nghề ở Bắc Bộ thế kỷ XVII - XVIII, kỹ thuật đúc và chế tác với các2
nước phương Tây thông qua các kiểu thức, hoa văn và biểu tượng trang trí.
Bên cạnh đó, số lượng di vật đồ đồng thời kỳ này còn lại hiện nay khá phong
phú và đa dạng, vì vậy về cơ bản nghệ thuật trang trí trên đồ đồng thời kỳ này
là một hướng nghiên cứu có cơ sở, dung lượng đầy đủ để tiến hành thực hiện
luận án tiến sĩ nghệ thuật học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại quần thể di tích cố đô Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ------------------------------------ Phan Lê Chung NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ------------------------------------ Phan Lê Chung NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử mỹ thuật Mã số: 9210101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS TRƯƠNG QUỐC BÌNH Hà Nội - 2021 PGS VĨNH PHỐI i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế là do cá nhân tôi thực hiện. Đây là công trình được đúc rút từ các nhận định khoa học của bản thân cũng như sự hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học cố PGS.Vĩnh Phối và GS.TS Trương Quốc Bình. Các nội dung trích dẫn trong luận án đều được tôi trích chính xác nguồn dẫn. Tôi xin cam đoan nội dung trên là hoàn toàn trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ sở đào tạo về những nội dung trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Phan Lê Chung ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU , CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 14 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 14 1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 28 1.3. Sự tác động bối cảnh văn hoá xã hội và khái quát đối tượng nghiên cứu....41 Chương 2. NHẬN DIỆN NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ ............................... 70 2.1. Đặc điểm nghệ thuật trang trí trên các nhóm di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế ................................................................................................ 70 2.2. Đề tài, kiểu thức và thủ pháp trong nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế ................................................................... 85 2.3. Ngôn ngữ biểu đạt nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế.108 Chương 3. BÀN LUẬN NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ.124 3.1. Đặc trưng nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế ........................................................................................................ 124 3.2. Những giá trị của nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế .............................................................................................. 141 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 163 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 164 PHỤ LỤC......176 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ B.A.V.H Bulletin des Amis du Vieux Hue CVCĐ Cổ vật cung đình CVCĐH Cổ vật cung đình Huế H Hình NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PL Phụ lục QTDTCĐH Quần thể di tích Cố đô Huế TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh tr Trang 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cùng với chiều dài thời gian lịch sử nghệ thuật của dân tộc, thời kỳ các chúa và vua Nguyễn cũng đã có nhiều đóng góp về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật. Trong đó, nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng được xem là một trong những điểm nhấn khá tiêu biểu cùng với các chất liệu đương thời khác như gỗ, đá, khảm sành sứ, nề đắp nổi. Giá trị nghệ thuật trang trí trên đồ đồng ở Huế càng được khẳng định hơn khi Quần thể di tích Cố đô Huế (QTDTCĐH) vinh dự được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1993 và 4 bộ di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế đã được công nhận là bảo vật quốc gia Việt Nam. Qua đó phần nào cho thấy các giá trị về văn hoá và thẩm mỹ thời kỳ các chúa và vua Nguyễn đã được nhìn nhận và đánh giá rõ nét hơn trong lịch sử nghệ thuật Việt Nam, đây cũng là tiền đề đặt ra của NCS trong việc xác định hướng nghiên cứu luận án của mình. 1.2. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế trong suốt chiều dài lịch sử 9 đời chúa và 13 triều vua Nguyễn đã đạt được những giá trị cơ bản về ngôn ngữ, bố cục, kiểu thức trang trí Đây là một chất liệu gắn bó với các giai đoạn văn hóa lịch sử cũng như sự tồn vong của mỗi triều đại, chất liệu này luôn được chọn lựa bởi tính trường tồn với thời gian, đồng thời qua đó còn thể hiện được tính biểu trưng của thời đại, khẳng định uy quyền thời kỳ đầu Nguyễn qua 11 chiếc vạc đồng thời các chúa Nguyễn, sự công phu tỉ mỷ qua từng đường nét, mảng chạm khắc trên những phường môn bằng đồng tại các công trình lăng tẩm và trước điện Thái Hoà hay trên 9 chiếc đỉnh đồng (Cửu Đỉnh) và 9 khẩu súng thần công (Cửu vị thần công) và các công trình tín ngưỡng tôn giáo như Đại Hồng Chung và khánh đồng ở chùa Thiên Mụ, chùa Thiền Tôn... Sự kế thừa kỹ thuật và phong cách đúc đồng của các làng nghề ở Bắc Bộ thế kỷ XVII - XVIII, kỹ thuật đúc và chế tác với các 2 nước phương Tây thông qua các kiểu thức, hoa văn và biểu tượng trang trí. Bên cạnh đó, số lượng di vật đồ đồng thời kỳ này còn lại hiện nay khá phong phú và đa dạng, vì vậy về cơ bản nghệ thuật trang trí trên đồ đồng thời kỳ này là một hướng nghiên cứu có cơ sở, dung lượng đầy đủ để tiến hành thực hiện luận án tiến sĩ nghệ thuật học. 1.3. Đề cập đến các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH, đến nay cũng đã có một số tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước đặt vấn đề hoặc bàn luận, song phần lớn cũng chỉ mới dừng lại ở việc mô tả thông tin về văn hoá và sử liệu, lĩnh vực về nghệ thuật trang trí vẫn đang là một “khoảng trống” còn bỏ ngỏ, vì vậy hướng đi của luận án mong muốn được làm sáng tỏ hơn dưới góc độ này. 1.4. Bản thân NCS hiện đang sinh sống và làm việc tại thành phố Huế, trong quá trình công tác cũng có nhiều trăn trở đối với hướng nghiên cứu về nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH đây được xem là một điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận khảo sát, nghiên cứu các di vật tại các khu vực di tích tại Huế. Và trong quá trình nghiên cứu, khảo sát của mình NCS đã lựa chọn các di vật đồ đồng tiêu biểu thời các chúa và vua Nguyễn làm hướng đi cho luận án của mình. Từ những nhận định đó, NCS đã quyết định chọn đề tài Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế là hướng nghiên cứu để thực hiện luận án tiến sĩ nghệ thuật học của mình. Việc nghiên cứu và đưa ra những tính mới của luận án sẽ khai thác các khoảng trống còn bỏ ngỏ, từ đó tôn vinh những giá trị nghệ thuật của các thế hệ đi trước, góp phần gìn giữ những vẻ đẹp truyền thống mỹ thuật cổ trong dòng chảy nghệ thuật dân tộc. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế, qua đó đưa ra các đánh giá, nhận định trên các cơ sở khoa học về những đặc trưng và giá trị nghệ thuật trang trí trên đồ đồng tại QTDTCĐH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu, những cơ sở lý luận và khái quát sự tác động của các yếu tố văn hoá, lịch sử, nghệ thuật liên quan đến đề tài, kiểu thức và đồ án của nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH. - Nghiên cứu những đặc trưng của ngôn ngữ trang trí như: bố cục, nhịp điệu, hình mảng, đường nét. Làm rõ mối liên hệ trong quá trình giao thoa và tiếp biến văn hoá trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Huế trong bình diện chung của nghệ thuật đồ đồng Việt Nam. - Nghiên cứu những giá trị nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH. - Nghiên cứu mối tương quan của đồ đồng tiêu biểu qua các thời kỳ phát triển. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH. Chính vì vậy luận án tập trung nghiên cứu và làm rõ các đặc điểm trang trí, kiểu thức biểu đạt và đề tài trang trí trên các di vật (cổ vật) tiêu biểu thời các chúa và vua Nguyễn tại QTDTCĐH. Bên cạnh đó, luận án đi sâu khai thác những yếu tố về các giá trị thẩm mỹ để làm rõ hơn truyền thống đúc đồng của người Việt đã được phát huy trong quá 4 trình Nam tiến và được phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh Huế được chọn là kinh đô của triều Nguyễn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Luận án xác định phạm vi thời gian bao gồm giai đoạn các chúa Nguyễn và các vua Nguyễn (từ 1558 - 1945), trong đó giữa hai thời kỳ này có thời kỳ Tây Sơn tại Phú Xuân (1788 - 1801), tuy nhiên do thời gian quá ngắn và diễn ra trong thời điểm lịch sử chiến tranh liên tục, vì vậy chưa để lại dấu ấn về phong cách nghệ thuật nói chung và nghệ thuật trên đồ đồng nói riêng, phần lớn các đặc điểm trang trí thời kỳ này có nhiều nét tương đồng với thời các chúa Nguyễn. Chính vì vậy NCS xếp phong cách trang trí thời kỳ này vào phạm vi thời hậu các chúa Nguyễn, phạm vi nghiên cứu được xác định từ năm 1558 đến năm 1945. Phạm vi không gian: tại Quần thể di tích Cố đô Huế và một số khu vực có liên quan đến luận án thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi đối tượng: các di vật đồ đồng tiêu biểu. Tổng quan phạm vi khảo sát thực tế để thực hiện luận án: Những địa điểm được liệt kê dưới đây là những nơi mà NCS đã trực tiếp khảo sát, ghi chép và đảm bảo đủ các nguồn ảnh tư liệu phục vụ cho các minh họa và phụ lục của luận án. + Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Được thành lập vào năm 1923 với tên ban đầu là Bảo tàng Khải Định sau đó được đổi nhiều tên khác như Viện Tàng cổ, Viện Bảo tàng Huế, Bảo tàng Cổ vật, Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình. Năm 2007 cho đến nay bảo tàng này đã chính thức được đổi thành Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế. Hiện nay bảo tàng còn lưu giữ khá nhiều đồ đồng thời các vua Nguyễn và có thể chia thành các bộ như: bộ đồ trang trí, đồ t ... ên Mụ 11.5.1. Khánh đồng tại chùa Thiên Mụ, Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.5.2. Trang trí theo lối hoa dây quanh khánh đồng chùa Thiên Mụ, Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 201 229 11.5.3. Nhị thập bát tú (28 vì sao) trên khánh đồng chùa Thiên Mụ, Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.5.4. Hoa văn mặt trời và mây mũi mác ở vị trí trọng tâm của chiếc khánh chùa Thiên Mụ, Huế. Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 230 11.6. Nhóm súng đồng (thời chúa Nguyễn) 11.6.1. Biểu tượng hoa cúc trong trang trí ở nòng súng ở bảo tàng Lịch sử, Thừa Thiên Huế. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 11.6.2. Trang trí ở phần giữa thân súng ở bảo tàng Lịch sử, Thừa Thiên Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 231 11.6.3. Hoa văn ở phần đuôi súng (phần lớn kỹ thuật chạm khắc nổi) ở bảo tàng Lịch sử, Thừa Thiên Huế. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 11.6.4. Bốn khẩu súng thần công loại trung thời các chúa Nguyễn tại bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế.Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 11.6.5. Trang trí tạo khối ở phần đuôi súng thần công ở bảo tàng Lịch sử, Thừa Thiên Huế. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 232 11.7. Nhóm vạc đồng (thời các chúa Nguyễn) 11.7.1. Không gian trưng bày những chiếc vạc đồng thời các chúa Nguyễn tại Đại Nội Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.7.2. Hoa văn trên thân vạc Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 233 11.7.3. Hoa văn hình chữ Vạn được đóng khung vòng tròn trên vạc đồng năm 1631 Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.7.4. Hoa văn dạng chấm theo bố cục hình tròn trên vạc đồng năm 1631 Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 234 11.7.5. Vạc đồng thời các chúa Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.7.6. Vạc đồng thời các chúa Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 235 11.7.7. Vạc đồng thời các chúa Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.7.8. Vạc đồng thời các chúa Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 236 11.8. Bộ Cửu đỉnh (Thế Miếu, Đại Nội) 11.8.1. Cửu đỉnh ở Thế Miếu, Đại Nội Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.8.2. Cận cảnh hoa văn trang trí trên Cửu đỉnh Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 237 11.8.3. Hoa văn mặt trời trên Cao đỉnh (Cửu đỉnh) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.8.4. Biểu tượng mưa trên Huyền đỉnh (Cửu đỉnh) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 238 11.9. Bộ Cửu vị thần công (trước cổng Ngọ môn) 11.9.1. Cận cảnh Cửu vị thần công ở trước Ngọ môn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.9.2. Hoa văn quai và phần giữa thân súng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 239 11.9.3. Trang trí hoa văn ở nòng của Cửu vị thần công Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.9.4. Trang trí trên quai Cửu vị thần công Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 240 11.10. Rồng ngồi (Duyệt Thị Đường, Đại Nội) 11.10.1. Tổng quan cặp rồng ngồi ở Duyệt thị đường, Đại Nội. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 11.10.2. Mặt nghiêng của con rồng ngồi tại Duyệt thị đường, Đại Nội Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 241 11.10.3. Mặt chính diện Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 11.10.4. Tổng quan về cặp rồng ngồi tại Duyệt thị đường, Đại Nội Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 242 11.11. Nhóm Nghê đồng 11.11.1. Nghê đồng ở lăng Minh Mạng 11.11.1.1. Mặt nghiêng của nghê đồng tại lăng Minh Mạng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.11.1.2. Không gian trưng bày nghê đồng tại lăng Minh Mạng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 243 11.11.1.3. Nắp mở (phía trước ngực) để đưa trầm vào trong nghê đồng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.11.1.4. Thân nghê được đúc rỗng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 244 11.11.2. Nghê đồng ở lăng Thiệu Trị 11.11.2.1. Nghê đồng tại lăng Thiệu Trị Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.11.2.2. Nghê đồng tại lăng Thiệu Trị Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 245 11.11.3. Nghê đồng ở Đại Nội 11.11.3.1. Nghê đồng tại Thế Miếu, Đại nội Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.11.3.2. Hoa văn trang trí ở phần chân Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 246 11.12. Phường môn bằng đồng 11.12.1. Phường môn đồng ở trước điện Thái Hoà (Đại Nội) 11.12.1.1. Nghi môn bằng đồng trước điện Thái Hoà, Đại nội. Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.12.1.2. Trang trí đầu rồng được làm nổi trên thân trụ (kết hợp phù điêu và tượng tròn) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 247 11.12.2. Nghi môn đồng lăng Minh Mạng 11.12.2.1. Nghi môn trước phần mộ của vua Minh Mạng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.12.2.2. Nghi môn được sắp xếp theo kiểu tam quan (3 cửa) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 248 11.12.3. Nghi môn đồng lăng Thiệu Trị 11.12.3.1. Nghi môn tại lăng Thiệu Trị Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 11.12.3.2. Đề tài long ẩn vân được trang trí trên hai cột chính ở giữa, hai cột phụ hai bên trang trí theo lối mây hoá rồng.Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 249 PHỤ LỤC 12. HÌNH ẢNH ĐỒ ĐỒNG CÙNG NIÊN ĐẠI VỚI THỜI CÁC CHÚA VÀ VUA NGUYỄN TẠI MỘT SỐ BẢO TÀNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 12.1. Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế 12.1.1. Bộ sưu tập đồ đồng thời vua Nguyễn tại Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.2. Cận cảnh một số di vật bằng đồng thời vua Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 250 12.1.3. Bộ sưu tập bằng đồng thời vua Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.4. Bình vôi bằng đồng thời vua Nguyễn tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế (kết hợp giữa công năng và trang trí). Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 251 12.1.5. Kỹ thuật chạm lủng trên di vật đồ đồng thời vua Nguyễn Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.6. Lò đồng hình con cóc, thời vua Nguyễn tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 252 12.1.7. Chuông đồng thời vua Nguyễn tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.8. Nghê đồng thời vua Nguyễn tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 253 12.1.9. Một số gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.10. Gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 254 12.1.11. Gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.1.12. Gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 255 12.2. Bảo tàng Phật giáo Đà Nẵng 12.2.1. Chuông thời Khải Định thứ 8 (1923) tại chùa Từ Vân , Đà Nẵng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.2.2. Khánh đồng thời Thiệu Trị ở chùa Phước Nghiêm, Đà Nẵng Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 256 12.3. Bảo tàng tỉnh Thanh Hoá 12.3.1. Một số chuông đồng thời Lê tại bảo tàng tỉnh Thanh Hoá Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.3.2. Bàn là đồng thời Lê tại bảo tàng tỉnh Thanh Hoá Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 257 12.3.3. Trang trí rồng ở vòi và quai ấm Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.3.4. Ấm đồng tại bảo tàng tỉnh Thanh Hoá Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 258 12.4. Bảo tàng Hoàng Long (Thanh Hoá) 12.4.1. Chuông đồng niên đại Lê Trung Hưng (thế kỷ XVII – XVIII) ở xã Xuân Sơn, Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 259 12.4.2. Không gian trưng bày đồ đồng thời Đông Sơn tại bảo tàng Hoàng Long, Thanh Hoá. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.4.3. Trang trí hình hươu bằng đồng thời Đông Sơn tại bảo tàng Hoàng Long, Thanh Hoá. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 260 12.4.4. Trang trí chuông đồng thời Đông Sơn tại bảo tàng Hoàng Long, Thanh Hoá. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.4.5. Chum và thạp đồng thời Đông Sơn tại bảo tàng Hoàng Long, Thanh Hoá. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 261 12.5. Bảo tàng Lịch sử Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh) 12.5.1. Bộ sưu tập đồ đồng tại bảo tàng Lịch sử Hồ Chí Minh. Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.2. Nghê đồng (loại nhỏ) tại bảo tàng Lịch sử Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 262 12.5.3. Hoa văn trang trí trên cốc bằng đồng Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.4. Súng thần công thời Lê ở bảo tàng lịch sử TP.HCM Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 263 12.5.5. Nghiên mực trang trí hình rồng thời Lê ở bảo tàng lịch sử tại TP.HCM Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.6. Chuông đồng trang trí đầu rồng thời Lê ở bảo tàng lịch sử tại TP.HCM Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 264 12.5.7. Sách đồng (1865) nội dung vua Tự Đức truy phục chức Phú Bình Công cho chú là Hoàng thân Miên Áo (1817 – 1865) ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.8. Sách đồng (1879) nội dung vua Tự Đức phong chức Thọ Xuân Quận Vương cho chú là Hoàng thân Miên Định (1810 – 1886) ở bảo tàng lịch sử tại TP.HCM Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 265 12.5.9. Một số di vật đồ đồng thời Tây Sơn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.10. Hoa văn trên ấm đồng thời Tây Sơn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 266 12.5.11. Xông trầm hình voi thời Tây Sơn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.12. Xông trầm hình voi thời Tây Sơn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 267 12.5.13. Trang trí hoa mai trên bát hương bằng đồng Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.14. Bình vôi bằng đồng Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 268 12.5.15. Trang trí hoa văn trên các ấm đồng thời Lê thế kỷ XVII - XVIII Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.16. Trang trí hoa văn trên các ấm đồng thời Lê thế kỷ XVII – XVIII Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 269 12.5.17. Súng thần công thời vua Nguyễn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.5.18. Súng thần công thời vua Nguyễn ở bảo tàng lịch sử tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 270 12.6. Bảo tàng Chiêng Mai, Thái Lan 12.6.1. Tượng phật Thái Lan tại bảo tàng Chiangmai (Thái Lan) Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.6.2. Tượng phật Thái Lan tại bảo tàng Chiangmai (Thái Lan) Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 271 12.6.3. Hiện vật tại bảo tàng Chiangmai (Thái Lan) Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 12.6.4. Hiện vật tại bảo tàng Chiangmai (Thái Lan) Nguồn: NCS thực hiện năm 2017 272 6.7. Bảo tàng Tokyo, Nhật Bản 12.7.1. Trang trí trên chuông đồng Nhật bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.7.2. Hoa văn trên giày đồng Nhật Bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 273 12.7.3. Trang trí trên gương đồng Nhật bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.7.4. Trang trí trên gương đồng Nhật bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 274 12.7.5. Trang trí trên gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 12.7.6. Trang trí trên gương đồng Nhật Bản tại bảo tàng Tokyo (Nhật Bản) Nguồn: NCS thực hiện năm 2016 275 PHỤ LỤC 13. MỘT SỐ ỨNG DỤNG HOA VĂN ĐỒ ĐỒNG TẠI HUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 13.1. Ứng dụng hoa văn mỹ thuật Nguyễn trong bài phù điêu gò đồng của sinh viên ngành Điêu khắc trường ĐHNT, ĐHH. Nguồn ảnh NCS 13.2. Ứng dụng hoa văn mỹ thuật Nguyễn trong bài phù điêu gò đồng của sinh viên ngành Điêu khắc trường ĐHNT, ĐHH. Nguồn ảnh NCS 13.3. Ứng dụng hoa văn mỹ thuật Nguyễn trong bài phù điêu gò đồng của sinh viên ngành Điêu khắc trường ĐHNT, ĐHH. Nguồn ảnh NCS
File đính kèm:
- luan_an_nghe_thuat_trang_tri_tren_cac_di_vat_do_dong_tieu_bi.pdf
- tom tat luan an.pdf
- Thong tin tom tat ket luan moi tieng Anh.pdf
- Thong tin tom tat ket luan moi tieng Viet.pdf
- Trich yeu luan an tieng Anh.pdf
- Trich yeu luan an tieng Viet.pdf