Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

Quyền tự do ngôn luận, tự do thể hiện tƣ tƣởng và biểu đạt quan điểm đã

đƣợc các thể chế dân chủ trên thế giới thừa nhận trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu

chuẩn quốc tế và khu vực. Quyền này luôn xuất hiện, tồn tại, đƣợc ghi nhận, tôn

trọng và đƣợc bảo đảm trong các xã hội dân chủ, đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo mức độ

dân chủ của một xã hội. Và phản biện xã hội (PBXH) chính là một hình thức để thể

hiện quyền dân chủ đó.

Xét về bản chất chính trị - pháp lý, thì PBXH là một hình thức thực hiện các

quyền dân chủ của cá nhân đã đƣợc Việt Nam cam kết thực hiện trong Công ƣớc

quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Đó là: “1.Mọi ngƣời đều có quyền giữ

quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp. 2.Mọi ngƣời có quyền tự do ngôn

luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý

kiến, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết,

in, hoặc dƣới hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại

chúng nào tuỳ theo sự lựa chọn của họ”1. Mọi công dân đều có quyền và cơ hội để

“tham gia vào việc điều hành các công việc xã hội một cách trực tiếp hoặc thông

qua các đại diện đƣợc họ tự do lựa chọn”2. Nhƣ vậy, quyền tự do ngôn luận đƣợc

hiểu chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản cần thiết để ngƣời dân thực hiện PBXH, và

PBXH cũng chính là một bƣớc phát triển cao của hình thức nhân dân chủ động

tham gia vào quá trình quản lý nhà nƣớc và xã hội. PBXH còn đƣợc xem nhƣ là một

phƣơng thức để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nƣớc.

Tại Việt Nam, lần đầu tiên, cụm từ phản biện xã hội xuất hiện tại Văn kiện

đại hội Đảng lần thứ X gắn liền với vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) - tổ chức

đại diện cho tiếng nói của nhân dân.

pdf 195 trang kiennguyen 20/08/2022 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam

Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 
LÊ THỊ THIỀU HOA 
PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG 
NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Hà Nội - 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 
LÊ THỊ THIỀU HOA 
PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG 
 NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
 Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật 
 Mã số: 9.38.01.06 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Dƣơng Thị Thanh Mai 
 2. TS. Đoàn Thị Tố Uyên 
Hà Nội - 2021 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. 
Các kết quả nêu trong Luận án chƣa công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các 
số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đúng theo 
quy định. 
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này. 
 Tác giả Luận án 
Lê Thị Thiều Hoa 
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dƣơng Thị Thanh Mai và TS. 
Đoàn Thị Tố Uyên là hai cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá 
trình nghiên cứu và thực hiện luận án. 
 Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và cán bộ 
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành quá 
trình học tập, nghiên cứu. 
 Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, cơ quan, đồng 
nghiệp và bạn bè đã luôn tạo điều kiện, động viên tôi để tôi có thể tập trung hoàn 
thành luận án. 
 Tác giả Luận án 
Lê Thị Thiều Hoa 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
PBXH Phản biện xã hội 
GSXH Giám sát xã hội 
NNPQ Nhà nƣớc pháp quyền 
MTTQ Mặt trận Tổ quốc 
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 
LHH Liên hiệp hội 
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam 
VUSTA Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam 
HHDN Hiệp hội doanh nghiệp 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU 1 
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 
PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH 
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM .................................. 
33 
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phản biện xã hội trong quá trình xây dựng 
nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ............................................................................. 
33 
1.2. Chủ thể phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại 
Việt Nam .................................................................................................................. 
51 
1.3. Đối tƣợng, nội dung phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc 
pháp quyền tại Việt Nam .......................................................................................... 
56 
1.4. Hình thức phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp 
quyền tại Việt Nam ................................................................................................. 
60 
1.5. Các điều kiện đảm bảo thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây 
dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................ 
63 
1.6. Các yếu tố tác động đến phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà 
nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................................ 
67 
1.7. Thực hiện phản biện xã hội tại một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm 
đối với Việt Nam .......................................................................................................... 
74 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1... 85 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ 
TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM ............. 
87 
2.1. Thực trạng pháp luật về phản biện xã hội ........................................................... 87 
2.1.1. Về chủ thể phản biện xã hội ........................................................................... 88 
2.1.2. Về đối tượng, nội dung phản biện xã hội ....................................................... 93 
2.1.3. Về hình thức phản biện xã hội ....................................................................... 94 
2.1.4. Nhận xét, đánh giá chung quy định pháp luật hiện hành về phản biện xã hội 96 
2.2. Thực tiễn phản biện xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ..................... 105 
2.2.1. Thành tựu ....................................................................................................... 105 
2.2.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân .................................................................. 122 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. 138 
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHẢN 139 
BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP 
QUYỀN TẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 
3.1. Nhu cầu tiếp tục thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà 
nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .................................................................................... 
139 
3.2. Các quan điểm thực hiện phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà 
nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .................................................................................... 
142 
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây 
dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................ 
145 
3.3.1. Tăng cường nhận thức của chủ thể lãnh đạo, quản lý về phản biện xã hội 145 
3.3.2. Hoàn thiện thể chế về phản biện xã hội ......................................................... 147 
3.3.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật hiện hành về lấy ý 
kiến người dân trong quá trình xây dựng pháp luật ................................................ 
159 
3.3.4. Rèn luyện năng lực, bản lĩnh của các chủ thể phản biện xã hội .................... 162 
3.3.5. Xác định rõ trách nhiệm phản biện xã hội của báo chí ................................. 164 
3.3.6. Tạo ra môi trường tự do ngôn luận, hình thành văn hóa tranh luận trong 
xã hội ........................................................................................................................ 
166 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3. 168 
KẾT LUẬN.. 170 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 
Quyền tự do ngôn luận, tự do thể hiện tƣ tƣởng và biểu đạt quan điểm đã 
đƣợc các thể chế dân chủ trên thế giới thừa nhận trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu 
chuẩn quốc tế và khu vực. Quyền này luôn xuất hiện, tồn tại, đƣợc ghi nhận, tôn 
trọng và đƣợc bảo đảm trong các xã hội dân chủ, đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo mức độ 
dân chủ của một xã hội. Và phản biện xã hội (PBXH) chính là một hình thức để thể 
hiện quyền dân chủ đó. 
 Xét về bản chất chính trị - pháp lý, thì PBXH là một hình thức thực hiện các 
quyền dân chủ của cá nhân đã đƣợc Việt Nam cam kết thực hiện trong Công ƣớc 
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Đó là: “1.Mọi ngƣời đều có quyền giữ 
quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp. 2.Mọi ngƣời có quyền tự do ngôn 
luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý 
kiến, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết, 
in, hoặc dƣới hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại 
chúng nào tuỳ theo sự lựa chọn của họ”1. Mọi công dân đều có quyền và cơ hội để 
“tham gia vào việc điều hành các công việc xã hội một cách trực tiếp hoặc thông 
qua các đại diện đƣợc họ tự do lựa chọn”2. Nhƣ vậy, quyền tự do ngôn luận đƣợc 
hiểu chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản cần thiết để ngƣời dân thực hiện PBXH, và 
PBXH cũng chính là một bƣớc phát triển cao của hình thức nhân dân chủ động 
tham gia vào quá trình quản lý nhà nƣớc và xã hội. PBXH còn đƣợc xem nhƣ là một 
phƣơng thức để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nƣớc. 
 Tại Việt Nam, lần đầu tiên, cụm từ phản biện xã hội xuất hiện tại Văn kiện 
đại hội Đảng lần thứ X gắn liền với vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) - tổ chức 
đại diện cho tiếng nói của nhân dân. Mục VI Báo cáo của Ban Chấp hành Trung 
ƣơng Đảng khoá IX về các Văn kiện Đại hội X đã chỉ rõ: Nhà nước ban hành cơ 
chế để MTTQ và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và PBXH3. 
1
 Điều 19 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 
2
 Điều 25 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 
3
 Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về các Văn kiện Đại hội X của Đảng. 
2 
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, XII lại tiếp tục khẳng định “Hoàn thiện cơ chế 
để nhân dân đóng góp ý kiến, PBXH và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, 
nhất là các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án 
phát triển quan trọng”4; “Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để 
mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt vai trò 
giám sát và PBXH”5. 
 Trên cơ sở văn kiện Đảng tại các kỳ đại hội, PBXH cũng đƣợc tiếp tục ghi 
nhận trong Hiến pháp và một số văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) có liên 
quan. Hiến pháp Việt Nam 2013 tiếp tục kế thừa Hiến pháp 1992 và có sửa đổi bổ 
sung quy định về một số quyền con ngƣời, quyền công dân có nội dung liên quan 
mật thiết đến PBXH nhƣ quyền đƣợc thông tin, quyền tự do ngôn luận, quyền trƣng 
cầu ý dân, quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội. Điều 28 Hiến pháp quy định: 
“1.Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và 
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. 2. 
Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công 
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. Đặc 
biệt, Hiến pháp 2013 cũng chính thức ghi nhận PBXH với tính chất là một chức năng 
của MTTQ Việt Nam. Quy định này lại tiếp tục đƣợc cụ thể hóa tại Luật MTTQ Việt 
Nam 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm 
pháp luật năm 2020 
Tuy nhiên, dù hoạt động PBXH đã đƣợc ghi nhận thành chủ trƣơng, định 
hƣớng của Đảng, cũng nhƣ đã đƣợc thể chế hóa trong một số văn bản quy phạm 
pháp luật, nhƣng vẫn còn tồn tại không ít bất cập, hạn chế khi bàn về PBXH. 
Thứ nhất, thể chế về PBXH chƣa đầy đủ và còn nhiều hạn chế cả về nội 
dung và hình thức pháp lý. Các quy định đƣợc thể hiện rải rác trong nhiều văn bản 
với mức độ ghi nhận khác nhau. Việc quy định về chủ thể, đối tƣợng, nội dung phản 
biện vẫn còn chƣa có tính đồng bộ, thống nhất. Trong tƣ duy của nhà làm luật, đây 
vẫn đƣợc xem là chức năng riêng có của MTTQ mà chƣa thực sự đƣợc xem nhƣ là 
một quyền của mọi công dân mà nhà nƣớc phải có trách nhiệm ghi nhận, tôn trọng 
4
 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXb. Chính trị quốc gia - Sự thật, 
Hà Nội, 2011, tr.145. 
5
 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, tlđd. 
3 
và bảo đảm. Một số quy định pháp lý tạo cơ sở nền tảng thuận lợi cho việc v ... áo cáo đánh giá việc thực thi Luật Tiếp cận thông tin (Lần thứ 2), 
tháng 2/2020. 
115. Đào Trí Úc (2005), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
 116. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), Giám sát và cơ chế giám 
sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Công an 
nhân dân, Hà Nội. 
117. Nguyễn Thị Hải Vân (2012), Báo chí với vấn đề giám sát và phản biện xã 
hội”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí, Đại học Khoa học xã hội và nhân 
văn, Hà Nội. 
118. Vichto Aphanaxép (1995), Quyền lực thứ tư và bốn đời tổng bí thư, Nhà xuất 
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
119. Viện Ngân hàng Thế giới (2006), Quyền được nói - Vai trò của Truyền thông 
đại chứng trong Phát triển kinh tế, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 
120. Viện Nghiên cứu lập pháp (2016), Báo cáo phúc trình Đề tài khoa học cấp Bộ: 
“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện cơ chế giám sát, phản biện xã 
hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay”, Chủ nhiệm: Nguyễn Văn 
Pha, Hà Nội. 
121. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (1995), Báo cáo phúc trình đề tài khoa 
học cấp Bộ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, Hà Nội. 
122. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2010), Báo cáo phúc trình đề tài khoa 
học cấp Bộ: “Thực tiễn và phương hướng hoàn thiện quyền hiến định của công dân 
trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2001) về tham gia quản lý Nhà nước”, chủ nhiệm: 
Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 
123. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2012), “Phản biện xã hội đối với chính 
sách và pháp luật của Nhà nƣớc - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Thông tin 
Khoa học pháp lý, số 11/2012. 
124. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2014), Báo cáo phúc trình đề tài khoa 
học cấp Bộ: “Pháp luật về hoạt động giám sát xã hội và phản biện xã hội tại Việt 
Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, chủ nhiệm: Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 
125. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2014), Thực trạng hoạt động phân tích 
chính sách trong quá trình xây dựng Luật ở Việt Nam hiện nay, Báo cáo nghiên cứu 
trong khuôn khổ Dự án phát triển lập pháp quốc gia), Hà Nội, tháng 9/2014. 
 126. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2018), Tác động của dư luận xã hội đối 
với việc xây dựng pháp luật tại Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
cơ sở, chủ nhiệm: Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 
127. Viện Nghiên cứu lập pháp (2019), Nguyên tắc pháp quyền trong xây dựng 
đảng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta - Một số vấn đề lý luận và 
thực tiễn”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, chủ nhiệm: Trần Ngọc Đƣờng, Hà 
Nội. 
128. Nguyễn Quang Vinh (2014), “Tăng cường cộng đồng trách nhiệm của cơ quan 
nhà nước trong hoạt động phản biện xã hội, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, (223). 
129. Nguyễn Quang Vinh (2017), Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng 
giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Báo chí, Học 
viện Báo chí và tuyên truyền, Hà Nội. 
130. Nguyễn Quang Vinh (2016), “Tăng cường quản lý nhà nước để báo chí phát huy 
vai trò giám sát và phản biện xã hội”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, (245). 
131. Nguyễn Quang Vinh (2016), “Tăng cƣờng vai trò giám sát, phản biện xã hội 
của báo chí trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công”, Tạp chí Quản 
lý nhà nước, (248). 
132. Võ Khánh Vinh (2003), “Mối quan hệ giữa xã hội - cá nhân - nhà nƣớc trong nhà 
nƣớc pháp quyền và vai trò của nó trong việc xác định mô hình tổng thể nhà nƣớc pháp 
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2). 
133. Trịnh Thị Xuyến (2007), “Tƣ tƣởng của Rousseau về tổ chức và kiểm soát 
quyền lực nhà nƣớc”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (2). 
134. Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
135. Steven J. Lux and Jeffrey D. Straussman (2004), “Nghiên cứu sự cân bằng 
của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam khi vận hành trong một xã hội dân sự có 
tính định hướng” (Searching for Balance: Vietnamese NGOs Operating in a State-
Led Civil Society), Tạp chí hành chính công và phát triển, 24(2). 
 Tài liệu tiếng nước ngoài 
136. Costa P., Zolo D. (2007), The rules of law: history, theory and criticism, 
Springer Netherlands, Netherland. 
137. Amichai Magen, Thomas Risse, Michael A. McFaul (2009) Promoting 
democracy and the rules of law, Palgrave Macmillan, London. v.v 
C. Website 
138. Nguyễn Trần Bạt (2014), Phản biện xã hội, Nguồn:  
/nd/tu-lieu-tra-cuu/phan_bien_xa_hoi.html, truy cập ngày 29/4/2020. 
139. Đặng Hoàng Giang (2012), Thử tìm một cơ sở lý thuyết cho khái niệm phản 
biện xã hội, Nguồn: 
hoa/nhung-goc-nhin-van-hoa/thu-tim-mot-co-so-li-thuyet-cho-khai-niem-phan-
bien-xa-hoi, truy cập ngày 29/4/2020. 
140. Michael Walzer (1985), Intepretation and social criticism, Nguồn: https:// 
pdfs.semanticscholar.org/d23b/1975ac89901a53fe5823dea182e4e80b272a.pdf?_ga
=2.249113031.1929183129.1614573273-966936519.1614573273. 
141. Hoàng Văn Tuệ, Vấn đề phản biện xã hội với yêu cầu thực tế hiện nay, Nguồn: 
cuoc-song-quanh-ta/4850-van-de-phan-bien-xa-hoi-voi-yeu-cau-thuc-te-hien-nay 
142. Nguyễn Chí Mỳ (2009), PBXH và các hình thức, giải pháp thực hiện ở Hà 
Nội, Tạp chí Tuyên giáo, Nguồn:  
thuctientutuong/2009/4/8095.aspx, truy cập ngày 29/4/2020. 
143. Phạm Thị Chúc Liên (2018), Phản biện xã hội, đâu là giới hạn, Báo giáo dục 
thời đại, Nguồn: https://giaoducthoidai.vn/goc-nhin/phan-bien-xa-hoi-dau-la-gioi -
han--3756078.html, truy cập ngày 29/4/2020. 
144. Nguyễn Chính Tâm (2007), Phản biện xã hội và sự phát triển của Việt Nam, 
Nguồn:  truy cập ngày 20/5/2020. 
145. Trần Quang Hải (2009), Phát huy vai trò giám sát, phản biện trong sự nghiệp 
đổi mới, Tạp chí cộng sản điện tử, Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn/ 
web/guest/nghien-cu/-/2018/472/phat-huy-vai-tro-giam-sat%2C-phan-bien-xa-hoi-
trong-su-nghiep-doi-moi.aspx#!, truy cập ngày 03/3/2021. 
 146. Đặng Hùng Võ, Giám sát và PBXH hiện nay, Nguồn: https://nature.org.vn/ 
vn/wp-content/uploads/2015/12/251215_GiamsatvaphanbienXH_GsDangHungVo. 
pdf, ruy cập ngày 20/5/2020. 
147. Trần Ngọc Hiên (2010), Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với 
nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự nước ta, Nguồn:  
/Home/Lyluan-ThuctienKinhnghiem/2010/2872/Kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-
hoi-chu-nghia-voi-nha.aspx, truy cập ngày 20/5/2020. 
148. Đối thoại chính sách: Ý nghĩa của việc ban hành quy chế giám sát và phản 
biện xã hội, Nguồn:  -
ban-hanh-quy-che-giam-sat-va-phan-bien-xa-hoi/99545.vtv#sthash.Rpw0MtuR. 
dpuf, truy cập ngày 12/12/2019. 
149. Nguồn:  
nam-thanh-pho-ha-noi.htm. 
150. Trần Thanh Mẫn, Nâng cao hiệu quả giám sát, PBXH của MTTQ Việt Nam và 
các đoàn thể chính trị - xã hội - Tiếp cận từ yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo 
của Đảng, Tạp chí cộng sản), Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn/web 
/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/812602/nang-cao-hieu-qua-giam-sat%2Chan 
-bien-xa-hoi-cua-mat-tran-to-quoc-viet-nam-va-cac-doan-the-chinh-tri---xa-hoi---
tiep-can-tu-yeu-cau-doi-moi-phuong-thuc-lanh-dao-cua-dang.aspx#, truy cập ngày 
23/12/2020. 
151. Bùi Kim Tuyến, Hoạt động Tư vấn, Phản biện và Giám định xã hội luôn nhận 
được sự quan tâm, ủng hộ của các Cơ quan Đảng và nhà nước, nguồn: 
va-giam-dinh-xa-hoi-luon-nhan-duoc-su-quan-tam-ung-ho-cua-cac-co-quan-dang-
va-nha-nuoc, truy cập ngày 23/12/2020. 
152. Phan Việt Phong, Ngô Đình Sáng, Tập hợp, phát huy vai trò đội ngũ trí thức khoa 
học và công nghệ, 
doi-ngu-tri-thuc-khoa-hoc-va-cong-nghe-131250, truy cập ngày 26/01/2021. 
153. Tăng cường vai trò hiệp hội doanh nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt 
Nam, nguồn:  
 -doanh-nghiep-trong-phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.html, truy cập ngày 
03/3/2021. 
154. Hội nghị Báo chí toàn quốc tổng kết công tác năm 2020, triển khai nhiệm vụ 
năm 2021, nguồn:  -
Bao-chi-toan-quoc-tong-ket-cong-tac-nam-2020.aspx, truy cập này 20/01/2021. 
155. Răng vẩu và “bóng ma ngực lép”, nguồn: https://laodong.vn/su-kien-binh-
luan/rang-vau-va-bong-ma-nguc-lep-598708.ldo, truy cập ngày 03/3/2021; Bộ Y tế 
họp bàn tiêu chuẩn sức khỏe với nhân viên chạy tàu: Bỏ tiêu chí ngực lép, răng 
vẩu..., nguồn: https://laodong.vn/suc-khoe/bo-y-te-hop-ban-tieu-chuan-suc-khoe-voi 
-nhan-vien-chay-tau-bo-tieu-chi-nguc-lep-rang-vau-599288.ldo, truy cập ngày 
03/3/2021. 
156. Thủ tướng: Việc cho thuê đất đặc khu 99 năm gây ra "làn sóng khủng khiếp", 
nguồn: https://www.24h.com.vn/tai-chinh-bat-dong-san/thu-tuong-viec-cho-thue -
dat-dac-khu-99-nam-gay-ra-lan-song-khung-khiep-c161a964779.html, truy cập 
ngày 03/3/2021. 
157. Đỗ Huyền, Những lo lắng về việc phải đóng máy do không còn nguyên liệu 
sản xuất của nhiều doanh nghiệp ngành thép không gỉ đã đến hồi thể kết thúc. 
Nguồn https://hotrodoanhnghiep.hanoi.gov.vn/tin-tuc/bo-khoa-hoc-va-cong -nghe-
chinh-thuc-go-kho-cho-doanh-nghiep-thep-khong-gi-moy2e6v74p. 
158. Nguyễn Lƣơng Ngọc và Phan Thị Thu Hằng (2017), Nâng cao ý thức công 
dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp 
chí Lý luận Chính trị (5), nguồn:  dien-
dan/item/2281-nang-cao-y-thuc-cong-dan-gop-phan-xay-dung-va-hoan-thien-nha-
nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia.html, truy cập ngày 06/01/2020. 
159. Dự thảo sửa đổi Luật GTĐB: Khi đề xuất không đi cùng chính kiến, Nguồn: 
https://vovgiaothong.vn/du-thao-sua-doi-luat-gtdb-khi-de-xuat-khong-di-cung- 
chinh-kien, truy cập ngày 26/5/2020. 
160. Thống đốc NHNN: Sử dụng nhân dân tệ ở biên giới không vi hiến, nguồn: 
https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/thong-doc-cho-phep-thanh-toan-nh an-
dan-te-o-bien-gioi-khong-vi-pham-luat-3832605.html, truy cập ngày 03/3/2021. 
 161. Ngô Sách Thực, Thực trạng, những vấn đề đặt ra hiện nay trong hoạt động 
phản biện xã hội của Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nguồn:  
vn/nghien-cuu/thuc-trang-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay-trong-hoat-dong-phan-
bien-xa-hoi-cua-mttq-viet-nam-22241.html, truy cập ngày 26/01/2021. 
162. Đào Thị Hồng Minh, Đánh giá pháp lý về các quá trình tham vấn, nguồn: 
 truy cập 
06/01/2020. 
163. VCCI, Báo cáo nghiên cứu MEI 2011, Dự án lập pháp quốc gia. 
164. Phản biện: 'Sợ nhất chỉ nghe chứ không làm, nguồn:  
vn/chinhtri/2008/04 /778016/, truy cập ngày 05/01/2020. 
165. Linh Giang, Kêu nhiều lần nhưng không ai lắng nghe (2012), nguồn: 
https://tuoitre.vn/keu-nhieu-lan-nhung-khong-ai-lang-nghe-523277.htm, truy cập 
ngày 05/01/2020. 
166. Lê Nhung, Phản biện giống như 'đánh vào chỗ không’, báo Vietnamnet, 
nguồn: 
cho-khong-.html), truy cập ngày 05/01/2020. 
167. Tính cách “dị biệt” của người Việt: Thiếu văn hóa tranh luận, nguồn: http: 
//kienthuc.net.vn/giai-ma/tinh-cach-di-biet-cua-nguoi-viet-thieu-van-hoa-tranh-
luan- 269959.html, truy cập ngày 04/01/2020. 
168. Hoàng Vĩnh Giang, Phạm Thị Minh Huế (2012), Hướng tới một nền hành 
chính có sự tham gia tích cực của người dân, Tạp chí Thanh tra, nguồn: http:// 
thanhtravietnam.vn/vi-VN/Home/magazinestory .aspx ?ID=537. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_bien_xa_hoi_trong_qua_trinh_xay_dung_nha_nuoc_p.pdf
  • pdfDIEM MOI (tieng Viet).pdf
  • pdfĐIỂM MỚI [E][Checked].pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN (ENGLISH).pdf
  • pdfTT LUAN AN - Lê Thị Thiều Hoa (PDF).pdf