Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam
Quyền tự do ngôn luận, tự do thể hiện tƣ tƣởng và biểu đạt quan điểm đã
đƣợc các thể chế dân chủ trên thế giới thừa nhận trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu
chuẩn quốc tế và khu vực. Quyền này luôn xuất hiện, tồn tại, đƣợc ghi nhận, tôn
trọng và đƣợc bảo đảm trong các xã hội dân chủ, đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo mức độ
dân chủ của một xã hội. Và phản biện xã hội (PBXH) chính là một hình thức để thể
hiện quyền dân chủ đó.
Xét về bản chất chính trị - pháp lý, thì PBXH là một hình thức thực hiện các
quyền dân chủ của cá nhân đã đƣợc Việt Nam cam kết thực hiện trong Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Đó là: “1.Mọi ngƣời đều có quyền giữ
quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp. 2.Mọi ngƣời có quyền tự do ngôn
luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý
kiến, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết,
in, hoặc dƣới hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại
chúng nào tuỳ theo sự lựa chọn của họ”1. Mọi công dân đều có quyền và cơ hội để
“tham gia vào việc điều hành các công việc xã hội một cách trực tiếp hoặc thông
qua các đại diện đƣợc họ tự do lựa chọn”2. Nhƣ vậy, quyền tự do ngôn luận đƣợc
hiểu chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản cần thiết để ngƣời dân thực hiện PBXH, và
PBXH cũng chính là một bƣớc phát triển cao của hình thức nhân dân chủ động
tham gia vào quá trình quản lý nhà nƣớc và xã hội. PBXH còn đƣợc xem nhƣ là một
phƣơng thức để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nƣớc.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên, cụm từ phản biện xã hội xuất hiện tại Văn kiện
đại hội Đảng lần thứ X gắn liền với vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) - tổ chức
đại diện cho tiếng nói của nhân dân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ THIỀU HOA PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ THIỀU HOA PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 9.38.01.06 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Dƣơng Thị Thanh Mai 2. TS. Đoàn Thị Tố Uyên Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chƣa công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này. Tác giả Luận án Lê Thị Thiều Hoa LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dƣơng Thị Thanh Mai và TS. Đoàn Thị Tố Uyên là hai cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu. Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn tạo điều kiện, động viên tôi để tôi có thể tập trung hoàn thành luận án. Tác giả Luận án Lê Thị Thiều Hoa DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PBXH Phản biện xã hội GSXH Giám sát xã hội NNPQ Nhà nƣớc pháp quyền MTTQ Mặt trận Tổ quốc VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật LHH Liên hiệp hội VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam VUSTA Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam HHDN Hiệp hội doanh nghiệp XHCN Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM .................................. 33 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phản biện xã hội trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ............................................................................. 33 1.2. Chủ thể phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .................................................................................................................. 51 1.3. Đối tƣợng, nội dung phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .......................................................................................... 56 1.4. Hình thức phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................................................. 60 1.5. Các điều kiện đảm bảo thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................ 63 1.6. Các yếu tố tác động đến phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................................ 67 1.7. Thực hiện phản biện xã hội tại một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................................................................... 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1... 85 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM ............. 87 2.1. Thực trạng pháp luật về phản biện xã hội ........................................................... 87 2.1.1. Về chủ thể phản biện xã hội ........................................................................... 88 2.1.2. Về đối tượng, nội dung phản biện xã hội ....................................................... 93 2.1.3. Về hình thức phản biện xã hội ....................................................................... 94 2.1.4. Nhận xét, đánh giá chung quy định pháp luật hiện hành về phản biện xã hội 96 2.2. Thực tiễn phản biện xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ..................... 105 2.2.1. Thành tựu ....................................................................................................... 105 2.2.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân .................................................................. 122 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. 138 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHẢN 139 BIỆN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN TẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 3.1. Nhu cầu tiếp tục thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .................................................................................... 139 3.2. Các quan điểm thực hiện phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam .................................................................................... 142 3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện phản biện xã hội trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam ................................................................ 145 3.3.1. Tăng cường nhận thức của chủ thể lãnh đạo, quản lý về phản biện xã hội 145 3.3.2. Hoàn thiện thể chế về phản biện xã hội ......................................................... 147 3.3.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật hiện hành về lấy ý kiến người dân trong quá trình xây dựng pháp luật ................................................ 159 3.3.4. Rèn luyện năng lực, bản lĩnh của các chủ thể phản biện xã hội .................... 162 3.3.5. Xác định rõ trách nhiệm phản biện xã hội của báo chí ................................. 164 3.3.6. Tạo ra môi trường tự do ngôn luận, hình thành văn hóa tranh luận trong xã hội ........................................................................................................................ 166 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3. 168 KẾT LUẬN.. 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Quyền tự do ngôn luận, tự do thể hiện tƣ tƣởng và biểu đạt quan điểm đã đƣợc các thể chế dân chủ trên thế giới thừa nhận trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. Quyền này luôn xuất hiện, tồn tại, đƣợc ghi nhận, tôn trọng và đƣợc bảo đảm trong các xã hội dân chủ, đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo mức độ dân chủ của một xã hội. Và phản biện xã hội (PBXH) chính là một hình thức để thể hiện quyền dân chủ đó. Xét về bản chất chính trị - pháp lý, thì PBXH là một hình thức thực hiện các quyền dân chủ của cá nhân đã đƣợc Việt Nam cam kết thực hiện trong Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Đó là: “1.Mọi ngƣời đều có quyền giữ quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp. 2.Mọi ngƣời có quyền tự do ngôn luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý kiến, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết, in, hoặc dƣới hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại chúng nào tuỳ theo sự lựa chọn của họ”1. Mọi công dân đều có quyền và cơ hội để “tham gia vào việc điều hành các công việc xã hội một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại diện đƣợc họ tự do lựa chọn”2. Nhƣ vậy, quyền tự do ngôn luận đƣợc hiểu chính là tiền đề, là điều kiện cơ bản cần thiết để ngƣời dân thực hiện PBXH, và PBXH cũng chính là một bƣớc phát triển cao của hình thức nhân dân chủ động tham gia vào quá trình quản lý nhà nƣớc và xã hội. PBXH còn đƣợc xem nhƣ là một phƣơng thức để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nƣớc. Tại Việt Nam, lần đầu tiên, cụm từ phản biện xã hội xuất hiện tại Văn kiện đại hội Đảng lần thứ X gắn liền với vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) - tổ chức đại diện cho tiếng nói của nhân dân. Mục VI Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về các Văn kiện Đại hội X đã chỉ rõ: Nhà nước ban hành cơ chế để MTTQ và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và PBXH3. 1 Điều 19 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 2 Điều 25 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 3 Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về các Văn kiện Đại hội X của Đảng. 2 Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, XII lại tiếp tục khẳng định “Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, PBXH và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển quan trọng”4; “Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt vai trò giám sát và PBXH”5. Trên cơ sở văn kiện Đảng tại các kỳ đại hội, PBXH cũng đƣợc tiếp tục ghi nhận trong Hiến pháp và một số văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) có liên quan. Hiến pháp Việt Nam 2013 tiếp tục kế thừa Hiến pháp 1992 và có sửa đổi bổ sung quy định về một số quyền con ngƣời, quyền công dân có nội dung liên quan mật thiết đến PBXH nhƣ quyền đƣợc thông tin, quyền tự do ngôn luận, quyền trƣng cầu ý dân, quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội. Điều 28 Hiến pháp quy định: “1.Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. 2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 cũng chính thức ghi nhận PBXH với tính chất là một chức năng của MTTQ Việt Nam. Quy định này lại tiếp tục đƣợc cụ thể hóa tại Luật MTTQ Việt Nam 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 Tuy nhiên, dù hoạt động PBXH đã đƣợc ghi nhận thành chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, cũng nhƣ đã đƣợc thể chế hóa trong một số văn bản quy phạm pháp luật, nhƣng vẫn còn tồn tại không ít bất cập, hạn chế khi bàn về PBXH. Thứ nhất, thể chế về PBXH chƣa đầy đủ và còn nhiều hạn chế cả về nội dung và hình thức pháp lý. Các quy định đƣợc thể hiện rải rác trong nhiều văn bản với mức độ ghi nhận khác nhau. Việc quy định về chủ thể, đối tƣợng, nội dung phản biện vẫn còn chƣa có tính đồng bộ, thống nhất. Trong tƣ duy của nhà làm luật, đây vẫn đƣợc xem là chức năng riêng có của MTTQ mà chƣa thực sự đƣợc xem nhƣ là một quyền của mọi công dân mà nhà nƣớc phải có trách nhiệm ghi nhận, tôn trọng 4 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.145. 5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, tlđd. 3 và bảo đảm. Một số quy định pháp lý tạo cơ sở nền tảng thuận lợi cho việc v ... áo cáo đánh giá việc thực thi Luật Tiếp cận thông tin (Lần thứ 2), tháng 2/2020. 115. Đào Trí Úc (2005), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 116. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. 117. Nguyễn Thị Hải Vân (2012), Báo chí với vấn đề giám sát và phản biện xã hội”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. 118. Vichto Aphanaxép (1995), Quyền lực thứ tư và bốn đời tổng bí thư, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 119. Viện Ngân hàng Thế giới (2006), Quyền được nói - Vai trò của Truyền thông đại chứng trong Phát triển kinh tế, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 120. Viện Nghiên cứu lập pháp (2016), Báo cáo phúc trình Đề tài khoa học cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay”, Chủ nhiệm: Nguyễn Văn Pha, Hà Nội. 121. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (1995), Báo cáo phúc trình đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, Hà Nội. 122. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2010), Báo cáo phúc trình đề tài khoa học cấp Bộ: “Thực tiễn và phương hướng hoàn thiện quyền hiến định của công dân trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2001) về tham gia quản lý Nhà nước”, chủ nhiệm: Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 123. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2012), “Phản biện xã hội đối với chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Thông tin Khoa học pháp lý, số 11/2012. 124. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2014), Báo cáo phúc trình đề tài khoa học cấp Bộ: “Pháp luật về hoạt động giám sát xã hội và phản biện xã hội tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, chủ nhiệm: Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 125. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2014), Thực trạng hoạt động phân tích chính sách trong quá trình xây dựng Luật ở Việt Nam hiện nay, Báo cáo nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án phát triển lập pháp quốc gia), Hà Nội, tháng 9/2014. 126. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) (2018), Tác động của dư luận xã hội đối với việc xây dựng pháp luật tại Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, chủ nhiệm: Lê Thị Thiều Hoa, Hà Nội. 127. Viện Nghiên cứu lập pháp (2019), Nguyên tắc pháp quyền trong xây dựng đảng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, chủ nhiệm: Trần Ngọc Đƣờng, Hà Nội. 128. Nguyễn Quang Vinh (2014), “Tăng cường cộng đồng trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong hoạt động phản biện xã hội, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, (223). 129. Nguyễn Quang Vinh (2017), Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Báo chí, Học viện Báo chí và tuyên truyền, Hà Nội. 130. Nguyễn Quang Vinh (2016), “Tăng cường quản lý nhà nước để báo chí phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, (245). 131. Nguyễn Quang Vinh (2016), “Tăng cƣờng vai trò giám sát, phản biện xã hội của báo chí trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (248). 132. Võ Khánh Vinh (2003), “Mối quan hệ giữa xã hội - cá nhân - nhà nƣớc trong nhà nƣớc pháp quyền và vai trò của nó trong việc xác định mô hình tổng thể nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2). 133. Trịnh Thị Xuyến (2007), “Tƣ tƣởng của Rousseau về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (2). 134. Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 135. Steven J. Lux and Jeffrey D. Straussman (2004), “Nghiên cứu sự cân bằng của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam khi vận hành trong một xã hội dân sự có tính định hướng” (Searching for Balance: Vietnamese NGOs Operating in a State- Led Civil Society), Tạp chí hành chính công và phát triển, 24(2). Tài liệu tiếng nước ngoài 136. Costa P., Zolo D. (2007), The rules of law: history, theory and criticism, Springer Netherlands, Netherland. 137. Amichai Magen, Thomas Risse, Michael A. McFaul (2009) Promoting democracy and the rules of law, Palgrave Macmillan, London. v.v C. Website 138. Nguyễn Trần Bạt (2014), Phản biện xã hội, Nguồn: /nd/tu-lieu-tra-cuu/phan_bien_xa_hoi.html, truy cập ngày 29/4/2020. 139. Đặng Hoàng Giang (2012), Thử tìm một cơ sở lý thuyết cho khái niệm phản biện xã hội, Nguồn: hoa/nhung-goc-nhin-van-hoa/thu-tim-mot-co-so-li-thuyet-cho-khai-niem-phan- bien-xa-hoi, truy cập ngày 29/4/2020. 140. Michael Walzer (1985), Intepretation and social criticism, Nguồn: https:// pdfs.semanticscholar.org/d23b/1975ac89901a53fe5823dea182e4e80b272a.pdf?_ga =2.249113031.1929183129.1614573273-966936519.1614573273. 141. Hoàng Văn Tuệ, Vấn đề phản biện xã hội với yêu cầu thực tế hiện nay, Nguồn: cuoc-song-quanh-ta/4850-van-de-phan-bien-xa-hoi-voi-yeu-cau-thuc-te-hien-nay 142. Nguyễn Chí Mỳ (2009), PBXH và các hình thức, giải pháp thực hiện ở Hà Nội, Tạp chí Tuyên giáo, Nguồn: thuctientutuong/2009/4/8095.aspx, truy cập ngày 29/4/2020. 143. Phạm Thị Chúc Liên (2018), Phản biện xã hội, đâu là giới hạn, Báo giáo dục thời đại, Nguồn: https://giaoducthoidai.vn/goc-nhin/phan-bien-xa-hoi-dau-la-gioi - han--3756078.html, truy cập ngày 29/4/2020. 144. Nguyễn Chính Tâm (2007), Phản biện xã hội và sự phát triển của Việt Nam, Nguồn: truy cập ngày 20/5/2020. 145. Trần Quang Hải (2009), Phát huy vai trò giám sát, phản biện trong sự nghiệp đổi mới, Tạp chí cộng sản điện tử, Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn/ web/guest/nghien-cu/-/2018/472/phat-huy-vai-tro-giam-sat%2C-phan-bien-xa-hoi- trong-su-nghiep-doi-moi.aspx#!, truy cập ngày 03/3/2021. 146. Đặng Hùng Võ, Giám sát và PBXH hiện nay, Nguồn: https://nature.org.vn/ vn/wp-content/uploads/2015/12/251215_GiamsatvaphanbienXH_GsDangHungVo. pdf, ruy cập ngày 20/5/2020. 147. Trần Ngọc Hiên (2010), Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự nước ta, Nguồn: /Home/Lyluan-ThuctienKinhnghiem/2010/2872/Kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa- hoi-chu-nghia-voi-nha.aspx, truy cập ngày 20/5/2020. 148. Đối thoại chính sách: Ý nghĩa của việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội, Nguồn: - ban-hanh-quy-che-giam-sat-va-phan-bien-xa-hoi/99545.vtv#sthash.Rpw0MtuR. dpuf, truy cập ngày 12/12/2019. 149. Nguồn: nam-thanh-pho-ha-noi.htm. 150. Trần Thanh Mẫn, Nâng cao hiệu quả giám sát, PBXH của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội - Tiếp cận từ yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Tạp chí cộng sản), Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn/web /guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/812602/nang-cao-hieu-qua-giam-sat%2Chan -bien-xa-hoi-cua-mat-tran-to-quoc-viet-nam-va-cac-doan-the-chinh-tri---xa-hoi--- tiep-can-tu-yeu-cau-doi-moi-phuong-thuc-lanh-dao-cua-dang.aspx#, truy cập ngày 23/12/2020. 151. Bùi Kim Tuyến, Hoạt động Tư vấn, Phản biện và Giám định xã hội luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các Cơ quan Đảng và nhà nước, nguồn: va-giam-dinh-xa-hoi-luon-nhan-duoc-su-quan-tam-ung-ho-cua-cac-co-quan-dang- va-nha-nuoc, truy cập ngày 23/12/2020. 152. Phan Việt Phong, Ngô Đình Sáng, Tập hợp, phát huy vai trò đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, doi-ngu-tri-thuc-khoa-hoc-va-cong-nghe-131250, truy cập ngày 26/01/2021. 153. Tăng cường vai trò hiệp hội doanh nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam, nguồn: -doanh-nghiep-trong-phat-trien-ben-vung-o-viet-nam.html, truy cập ngày 03/3/2021. 154. Hội nghị Báo chí toàn quốc tổng kết công tác năm 2020, triển khai nhiệm vụ năm 2021, nguồn: - Bao-chi-toan-quoc-tong-ket-cong-tac-nam-2020.aspx, truy cập này 20/01/2021. 155. Răng vẩu và “bóng ma ngực lép”, nguồn: https://laodong.vn/su-kien-binh- luan/rang-vau-va-bong-ma-nguc-lep-598708.ldo, truy cập ngày 03/3/2021; Bộ Y tế họp bàn tiêu chuẩn sức khỏe với nhân viên chạy tàu: Bỏ tiêu chí ngực lép, răng vẩu..., nguồn: https://laodong.vn/suc-khoe/bo-y-te-hop-ban-tieu-chuan-suc-khoe-voi -nhan-vien-chay-tau-bo-tieu-chi-nguc-lep-rang-vau-599288.ldo, truy cập ngày 03/3/2021. 156. Thủ tướng: Việc cho thuê đất đặc khu 99 năm gây ra "làn sóng khủng khiếp", nguồn: https://www.24h.com.vn/tai-chinh-bat-dong-san/thu-tuong-viec-cho-thue - dat-dac-khu-99-nam-gay-ra-lan-song-khung-khiep-c161a964779.html, truy cập ngày 03/3/2021. 157. Đỗ Huyền, Những lo lắng về việc phải đóng máy do không còn nguyên liệu sản xuất của nhiều doanh nghiệp ngành thép không gỉ đã đến hồi thể kết thúc. Nguồn https://hotrodoanhnghiep.hanoi.gov.vn/tin-tuc/bo-khoa-hoc-va-cong -nghe- chinh-thuc-go-kho-cho-doanh-nghiep-thep-khong-gi-moy2e6v74p. 158. Nguyễn Lƣơng Ngọc và Phan Thị Thu Hằng (2017), Nâng cao ý thức công dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Lý luận Chính trị (5), nguồn: dien- dan/item/2281-nang-cao-y-thuc-cong-dan-gop-phan-xay-dung-va-hoan-thien-nha- nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia.html, truy cập ngày 06/01/2020. 159. Dự thảo sửa đổi Luật GTĐB: Khi đề xuất không đi cùng chính kiến, Nguồn: https://vovgiaothong.vn/du-thao-sua-doi-luat-gtdb-khi-de-xuat-khong-di-cung- chinh-kien, truy cập ngày 26/5/2020. 160. Thống đốc NHNN: Sử dụng nhân dân tệ ở biên giới không vi hiến, nguồn: https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/thong-doc-cho-phep-thanh-toan-nh an- dan-te-o-bien-gioi-khong-vi-pham-luat-3832605.html, truy cập ngày 03/3/2021. 161. Ngô Sách Thực, Thực trạng, những vấn đề đặt ra hiện nay trong hoạt động phản biện xã hội của Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nguồn: vn/nghien-cuu/thuc-trang-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay-trong-hoat-dong-phan- bien-xa-hoi-cua-mttq-viet-nam-22241.html, truy cập ngày 26/01/2021. 162. Đào Thị Hồng Minh, Đánh giá pháp lý về các quá trình tham vấn, nguồn: truy cập 06/01/2020. 163. VCCI, Báo cáo nghiên cứu MEI 2011, Dự án lập pháp quốc gia. 164. Phản biện: 'Sợ nhất chỉ nghe chứ không làm, nguồn: vn/chinhtri/2008/04 /778016/, truy cập ngày 05/01/2020. 165. Linh Giang, Kêu nhiều lần nhưng không ai lắng nghe (2012), nguồn: https://tuoitre.vn/keu-nhieu-lan-nhung-khong-ai-lang-nghe-523277.htm, truy cập ngày 05/01/2020. 166. Lê Nhung, Phản biện giống như 'đánh vào chỗ không’, báo Vietnamnet, nguồn: cho-khong-.html), truy cập ngày 05/01/2020. 167. Tính cách “dị biệt” của người Việt: Thiếu văn hóa tranh luận, nguồn: http: //kienthuc.net.vn/giai-ma/tinh-cach-di-biet-cua-nguoi-viet-thieu-van-hoa-tranh- luan- 269959.html, truy cập ngày 04/01/2020. 168. Hoàng Vĩnh Giang, Phạm Thị Minh Huế (2012), Hướng tới một nền hành chính có sự tham gia tích cực của người dân, Tạp chí Thanh tra, nguồn: http:// thanhtravietnam.vn/vi-VN/Home/magazinestory .aspx ?ID=537.
File đính kèm:
- luan_an_phan_bien_xa_hoi_trong_qua_trinh_xay_dung_nha_nuoc_p.pdf
- DIEM MOI (tieng Viet).pdf
- ĐIỂM MỚI [E][Checked].pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN (ENGLISH).pdf
- TT LUAN AN - Lê Thị Thiều Hoa (PDF).pdf