Tóm tắt Luận án Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Thể chế có thể được hiểu là cái tạo thành khuôn khổ trật tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia tương tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung được mọi người chia sẻ. Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có thể trình độ phát triển khác nhau, song đều được vận hành bởi sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của thể chế. Cho đến hiện nay đã và đang có sự ghi nhận rộng rãi về vai trò của thể chế đối với sự phát triển nói chung, giáo dục đại học (GDĐH) nói riêng.

Trong các bậc học, trình độ giáo dục, GDĐH có nhiệm vụ chính là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền sản xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã trải qua hơn 70 năm và đạt được những thành tựu to lớn, trong đó quan trọng nhất là đã góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con người Việt Nam, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Có được thành tựu trên, thời gian qua Nhà nước ta đã thể chế hóa các quan điểm của Đảng về GDĐH và ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước (QLNN) về GDĐH như: Hiến pháp năm 2013, Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi năm 2018) và các văn bản hướng dẫn. Trên cơ sơ đó hình thành hệ thống bộ máy QLNN về GDĐH.

Thể chế QLNN đối với GDĐH tạo ra sự đồng bộ, thống nhất với các văn bản pháp luật khác trong toàn hệ thống mặc dù vậy, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, nền GDĐH của nước ta ngày càng bộc lộ những bất cập và hạn chế, đã một thời gian dài chúng ta để cho GDĐH tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự phát triển của GDĐH chưa tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc “phân vai” và thực tiễn thực hiện chức năng QLNN về GDĐH và quản trị, quản lý của các trường đại học “ngổn ngang” vấn đề, từ rào cản do “điểm nghẽn”, “nút thắt” về thể chế tự chủ cho đến năng lực, phương thức quản trị các trường đại học; vấn đề thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính sách phát triển GDĐH theo thẩm quyền; vấn đề tập trung trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổchức thực hiện các chính sách pháp luật về GDĐH của các cơ quan chức năng nhà nước; vấn đề nguồn lực, bộ máy, hệ thống quản trị không tương thích, việc QLNN, mô hình và cơ cấu tổ chức của các cơ sở GDĐH (CSGDĐH) còn nhiều điểm chưa rõ ràng, làm ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế của GDĐH Việt Nam; quy định về bộ máy quản lý, quản trị chồng chéo, giảm hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành, giảm mối liên kết và cộng hưởng sức mạnh giữa các trường trong đại học

pdf 23 trang kiennguyen 20/08/2022 14420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Tóm tắt Luận án Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
PHẠM THỊ HẠNH PHƯƠNG 
THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO 
DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
 Chuyên ngành: Quản lý công 
 Mã số: 9 34 04 03 
 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
HÀ NỘI, 2021 
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Thị Diệu Oanh 
 2. TS. Nguyễn Đức Cường 
Phản biện 1:  
 . 
Phản biện 2:  
 .. 
Phản biện 3:  
 . 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện 
 Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp.. Nhà , Học viện 
Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội 
 Thời gian: vào hồi  giờ .. ngày  tháng . Năm  
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học 
viện Hành chính Quốc gia. 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
1. Phạm Thị Hạnh Phương, (2020), Phương hướng hoàn thiện thể chế 
quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp 
chí Giáo dục và xã hội, số tháng 6/2020. 
2. Phạm Thị Hạnh Phương, (2020), Quản lý nhà nước đối với giáo dục 
đại học, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 299 tháng 12 năm 2020. 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thể chế có thể được hiểu là cái tạo thành khuôn khổ trật tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi và 
giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia tương tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, 
những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung được mọi người chia sẻ. Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có 
thể trình độ phát triển khác nhau, song đều được vận hành bởi sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của thể chế. Cho đến hiện 
nay đã và đang có sự ghi nhận rộng rãi về vai trò của thể chế đối với sự phát triển nói chung, giáo dục đại học (GDĐH) nói 
riêng. 
Trong các bậc học, trình độ giáo dục, GDĐH có nhiệm vụ chính là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền 
sản xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng từ 
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã trải qua hơn 70 năm và đạt được những thành tựu to lớn, trong đó quan trọng 
nhất là đã góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con người Việt Nam, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh 
giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 
Có được thành tựu trên, thời gian qua Nhà nước ta đã thể chế hóa các quan điểm của Đảng về GDĐH và ban hành hệ 
thống văn bản quản lý nhà nước (QLNN) về GDĐH như: Hiến pháp năm 2013, Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại 
học năm 2012 (sửa đổi năm 2018) và các văn bản hướng dẫn. Trên cơ sơ đó hình thành hệ thống bộ máy QLNN về GDĐH. 
Thể chế QLNN đối với GDĐH tạo ra sự đồng bộ, thống nhất với các văn bản pháp luật khác trong toàn hệ thống mặc dù 
vậy, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, nền GDĐH của nước ta ngày càng bộc lộ 
những bất cập và hạn chế, đã một thời gian dài chúng ta để cho GDĐH tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên 
thế giới. Sự phát triển của GDĐH chưa tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc “phân vai” và thực 
tiễn thực hiện chức năng QLNN về GDĐH và quản trị, quản lý của các trường đại học “ngổn ngang” vấn đề, từ rào cản do 
“điểm nghẽn”, “nút thắt” về thể chế tự chủ cho đến năng lực, phương thức quản trị các trường đại học; vấn đề thực hiện 
nhiệm vụ xây dựng chính sách phát triển GDĐH theo thẩm quyền; vấn đề tập trung trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ 
chức thực hiện các chính sách pháp luật về GDĐH của các cơ quan chức năng nhà nước; vấn đề nguồn lực, bộ máy, hệ 
thống quản trị không tương thích, việc QLNN, mô hình và cơ cấu tổ chức của các cơ sở GDĐH (CSGDĐH) còn nhiều điểm 
chưa rõ ràng, làm ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế của GDĐH Việt Nam; quy định về bộ máy quản lý, quản trị 
chồng chéo, giảm hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành, giảm mối liên kết và cộng hưởng sức mạnh giữa các trường 
trong đại học. 
Bên cạnh đó, bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển nhanh chóng, thì GDĐH Việt Nam phải đối mặt 
với nhiều khó khăn thách thức. Trong đó, rào cản lớn nhất chính là thể chế QLNN đối với GDĐH của nước ta chưa theo kịp 
yêu cầu đổi mới để “cởi trói” cho nền GDĐH phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên trong đó phải kể đến 
nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế, bất cập trong thể chế QLNN đối với GDĐH. Vì vậy, hoàn thiện thể chế QLNN 
đối với GDĐH để huy động mọi nguồn lực phát triển GDĐH, đổi mới QLNN, đổi mới quản trị đại học, quản lý đào tạo tiệm 
cận các chuẩn quốc tế để phát triển GDĐH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa; tạo điều kiện cho 
các CSGDĐH tự chủ cạnh tranh bình đẳng, phát huy nội lực, linh hoạt, sáng tạo để nâng cao chất lượng GDĐH được xem 
như là đòn bẩy để phát triển giáo dục Việt Nam, là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện của GDĐH, góp phần nâng 
cao chất lượng giáo dục nói chung, GDĐH nói riêng. 
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt 
Nam hiện nay” để thực hiện đề tài của luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu của luận án là xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN 
đối với GDĐH trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thể chế QLNN đối với GDĐH, đánh giá khái quát thực trạng 
thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam thời gian qua. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Hệ thống, khái quát hóa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, từ 
đó xác định những nội dung nghiên cứu kế thừa và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 
- Làm rõ cơ sở lý luận thể chế QLNN đối với GDĐH thông qua việc nghiên cứu nội hàm và ngoại diên các khái niệm có 
liên quan như: thể chế; thể chế QLNN; thể chế QLNN đối với GDĐH; phân tích đặc điểm, nội dung, vai trò của thể chế 
QLNN đối với GDĐH và xác định các yếu tố cấu thành cũng như các yếu tố tác động đến thể chế QLNN đối với GDĐH. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với GDĐH hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân 
của hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam. 
- Chứng minh rõ sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng yêu cầu 
hội nhập quốc tế; trên cơ sở đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH 
trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt 
Nam hiện nay. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu thể chế QLNN đối với GDĐH ở hai góc độ: hệ thống văn bản QPPL về QLNN đối 
với GDĐH và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam (Chính phủ; Bộ Giáo dục và đào tạo; Bộ/ngành; Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Giáo dục và đào tạo). 
- Về không gian: Trên phạm vi cả nước. 
- Về thời gian: Từ khi có Luật Giáo dục đại học năm 2012 đến nay. 
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 
4.1. Phương pháp luận 
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ 
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục; các quan điểm của Đảng và pháp luật 
của Nhà nước về GDĐH. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể khác như phương 
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác để chọn 
lọc tri thức khoa học nghiên cứu về thể chế QLNN đối với GDĐH. Bên cạnh phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp 
dụng các phương pháp tiếp cận chuyên ngành Quản lý công; phương pháp tiếp cận lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ thống, 
đa ngành và liên ngành khoa học xã hội và nhân văn; phương pháp liên ngành khoa học hành chính và khoa học pháp lý. 
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 
5.1. Giả thuyết khoa học 
Thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam đã được định hình nhưng có những khoảng trống. Trước sự biến đổi của đời 
sống xã hội và yêu cầu cải cách hành chính cũng như hội nhập quốc tế, thể chế QLNN đối với GDĐH đang bộc lộ rõ những 
bất cập, hạn chế trên cả phương diện nhận thức lý luận và thực tiễn quy định, tổ chức bộ máy quản lý. Việc hoàn thiện thể 
chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam đang đặt ra một cách cấp bách, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục 
những hạn chế, về thể chế QLNN đối với GDĐH. 
5.2. Câu hỏi nghiên cứu 
- Bản chất của thể chế QLNN đối với GDĐH là gì? Thể chế QLNN đối với GDĐH có vai trò như thế nào đối với 
GDĐH? Việc xây dựng và thực hiện thể chế QLNN đối với GDĐH bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? 
- Hiện nay ở nước ta thể chế QLNN đối với GDĐH đang có những hạn chế nào về quy định pháp luật và tổ chức bộ 
máy? 
- Việc tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam cần dựa trên cơ sở quan điểm nào? Có những giải 
pháp nào để tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam? 
6. Những đóng góp mới của luận án 
Thứ nhất, luận án đã luận chứng khoa học về nội hàm khái niệm thể chế, thể chế QLNN để làm cơ sở cho việc hình 
thành lý luận về thể chế QLNN đối với đối với GDĐH. Thứ hai, luận án đã nghiên cứu, phân tích hai yếu tố cấu thành thể 
chế QLNN đối với đối với GDĐH gồm các quy định pháp luật về QLNN đối với đối với GDĐH và tổ chức bộ máy QLNN 
đối với đối với GDĐH với những luận giải thuyết phục. Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng thể chế QLNN đối với đối 
với GDĐH cũng như thực tiễn thực hiện trong thời gian qua, luận án đã khái quát bức tranh toàn cảnh về thể chế QLNN đối 
với đối với GDĐH với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn. Thứ tư, trên cơ sở xác định yêu cầu, luận 
án đã xây dựng các quan điểm tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với đối với GDĐH ở nước ta hiện nay và đề xuất các 
giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 
7.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài 
Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện, hệ thống về thể chế QLNN đối với đối với GDĐH trên cả phương diện lý 
luận và thực tiễn. Do đó, luận án góp phần bổ sung, phát triển những vấn đề lý luận về thể chế QLNN đối với đối với 
GDĐH. 
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án 
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các nhà 
quản lý trong xây dựng và ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược về giáo dục và đào tạo nói chung cũng 
như GDĐH nói riêng. 
8. Cấu trúc của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được cấu trúc gồm 04 chương: 
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứ ... ai đầy đủ, kịp thời trên 
thực tế; Bốn là, mức độ quan tâm và đòi hỏi từ phía xã hội đối với chất lượng của đào tạo đại học ngày càng lớn, nhất là 
trong bối cảnh dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và GDĐH ngày càng sâu rộng. 
3.3.2. Những hạn chế 
- Những hạn chế về tư duy chiến lược, hoạch định và thực thi chiến lược, chính sách phát triển GDĐH. 
- Những hạn chế về khung pháp lý QLNN đối với GDĐH. 
- Khung pháp lý về tự chủ của CSGDĐH còn thiếu tính đồng bộ. 
- Những hạn chế về bộ máy QLNN đối với GDĐH. 
Nguyên nhân của hạn chế: Thứ nhất, những hạn chế trong thể chế QLNN đối với GDĐH Việt Nam hiện nay một phần 
có nguồn gốc từ kết quả của hệ thống quản lý từ trước đó. Thứ hai, trình độ, năng lực của các chủ thể QLNN đối với GDĐH 
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Thứ ba, đổi mới trong GDĐH Việt Nam chưa nhận được sự quan tâm thực sự xứng đáng với 
vị thế, tầm quan trọng của GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thứ tư, việc phân định giữa QLNN với hoạt động quản 
trị trong các CSGDĐH chưa rõ. Thứ năm, nguồn kinh phí quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục 
còn thấp so với yêu cầu. 
Tiểu kết chương 3 
Thời gian qua, thể chế quản lý nhà nước đối với GDĐH đã từng bước được hoàn thiện. Tư duy quản lý đối với giáo dục 
đại học đã được đổi mới theo hướng quản lý chất lượng với những bước đi cụ thể và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Thể chế 
quản lý nhà nước đối với GDĐH đã được xây dựng, từng bước hoàn thiện nhằm bảo đảm những điều kiện cần thiết cho chất 
lượng GDĐH. GDĐH ở nước ta đang từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào 
tạo, có nhiều đóng góp cho phát triển chung của đất nước. 
Mặc dù vậy, thể chế quản lý quản lý nhà nước đối với GDĐH vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Những hạn chế, bất cập 
trên trên đang đặt ra yêu cầu cấp bách phải có các giải pháp khoa học, khả thi nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối 
với GDĐH ở Việt Nam hiện nay ở cả hai góc độ pháp luật và thiết chế (cơ quan quản lý nhà nước). 
Chương 4 
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
 4.1. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học 
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam 
4.1.1.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học phải thể hiện các quan điểm, đường lối chính 
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và giáo dục đại học 
Các quan điểm cơ bản và chủ trương của Đảng trong các văn kiện về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới cần 
được thể chế hoá trong văn bản pháp luật về GDĐH. 
4.1.1.2. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học phải cụ thể hóa và phát triển các quy định về giáo 
dục đại học trong pháp luật giáo dục hiện hành 
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những hình thức hoạt động cơ bản nhất của Nhà nước mang tính 
sáng tạo cao nhằm tạo ra công cụ quản lý: các văn bản quy phạm pháp luật. Với tư cách là công cụ của Nhà nước, do Nhà 
nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể chế QLNN về GDĐH nói chung và pháp luật về GDĐH nói riêng. 
4.1.1.3. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học phù hợp với hệ thống thể chế nhà nước nói chung 
Việc hoàn thiện thể chế QLNN về GDĐH phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống 
thể chế nhà nước nói chung ở tất cả các bộ phận cấu thành của nó. 
4.1.1.4. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học phải phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục đại học 
của Việt Nam và thế giới 
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ có những bước phát triển 
nhảy vọt trong thế kỷ XXI, vấn đề đổi mới về GDĐH đang diễn ra trên toàn cầu. 
4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học 
- Đáp ứng yêu cầu khách quan của việc tăng cường QLNN bằng pháp luật. Tăng cường QLNN bằng pháp luật nhằm 
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan quản lý GDĐH từ Trung ương đến địa phương, nhằm xác lập hệ thống 
các cơ quan quản lý GDĐH các cấp bảo đảm không chồng chéo về quyền hạn, nhiệm vụ. 
- Đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 
Nâng cao chất lượng GDĐH đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ và nhất quán các giải pháp, từ việc xác định được mục 
tiêu cho đến tầm nhìn chiến lược cho GDĐH, hoạch định chính sách, hoàn thiện thể chế, xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn 
nhân lực. 
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam. Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH, tạo được chuyển 
biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội 
nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. 
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập của giáo dục đại học Việt Nam với khu vực và thế giới. Thể chế QLNN đối với GDĐH cần 
phải được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển một nền GDĐH hiện đại và hội nhập, học hỏi kinh nghiệm và tư duy 
quản trị đại học của các nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. 
4.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay 
4.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức 
Để nâng cao chất lượng GDĐH Việt Nam theo định hướng chuẩn hóa và hội nhập quốc tế, trước hết phải đổi mới nhận 
thức về GDĐH và tư duy QLNN đối với GDĐH, xây dựng một triết lý phát triển GDĐH Việt Nam trong bối cảnh mới. Các 
cơ quan nhà nước phải thay đổi tư duy trong quá trình quản lý, đổi mới văn hóa lãnh đạo, quản lý, phải “coi việc đổi mới 
quản lý giáo dục đại học là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện của giáo dục đại học”. 
4.2.2. Nhóm giải pháp về chiến lược, chính sách, pháp luật 
Đầu tiên, cần hoàn thiện chiến lược phát triển GDĐH. Tiếp đó, cần rà soát, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản 
quy phạm pháp luật về GDĐH. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định về pháp luật đối với các hoạt động GDĐH trong 
điều kiện hội nhập quốc tế. 
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học 
Bộ máy QLNN đối với GDĐH có vai trò đặc biệt quan trọng, là hệ thống thực hiện cụ thể hóa thể chế, chiến lược và 
chính sách phát triển GDĐH của Nhà nước, đồng thời là đơn vị thực hiện thanh tra, kiểm tra giám sát đối với các CSGDĐH. 
Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDĐH phải thực sự tinh gọn, phân định rõ các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, đảm bảo 
bộ máy hoạt động thông suốt, không chồng chéo, có hiệu lực, hiệu quả. 
4.2.4. Nhóm giải pháp khác 
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với GDĐH. Sự lãnh đạo của Đảng có tác động trực tiếp đến quá trình xây 
dựng và tổ chức thực hiện thể chế QLNN đối với GDĐH. 
Hai là, tăng cường đầu tư nguồn lực cho GDĐH. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các CSGDĐH. Tăng đầu tư 
nhà nước cho GDĐT; hoàn thiện và bổ sung cơ chế chính sách đối với trường ngoài công lập. 
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế về GDĐH. Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế phải bảo đảm phát triển bền vững, 
không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng 
bước tiếp cận nền giáo dục hiện đại. 
Tiểu kết chương 4 
Thể chế QLNN đối với GDĐH thể hiện ý chí chung của quốc gia về chất lượng GDĐH, góp phần tạo lập sự đồng thuận 
trong việc tiếp cận, đánh giá, chia sẻ chuẩn mực, giá trị chung về một nền GDĐH được coi là có chất lượng. Nhà trường 
trên cơ sở khuôn khổ pháp lý phát huy năng lực trong thực hiện đào tạo, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào 
tạo. Xã hội thông qua các công cụ pháp lý để giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý về GDĐH, đánh giá chất lượng của các 
CSGDĐH. Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền 
tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và đào tạo là một trong ba then chốt cần 
đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế - xã hội, tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực xã hội. Trong 
đó, GDĐH mang những nét đặc thù riêng. Quá trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi GDĐH ngày càng đổi mới mạnh 
mẽ nhằm cung cấp cho đất nước nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, góp phần quan trọng vào thành công của sự 
nghiệp đổi mới, giữ vững định hướng XHCN. 
KẾT LUẬN 
Giáo dục - đào tạo nói chung, GDĐH nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng, được Đảng và Nhà nước ta xem là quốc 
sách hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. QLNN đối với GDĐH không chỉ dừng lại ở việc xây dựng thể 
chế mà còn phải quản lý cả bộ máy vận hành, tài chính, con người và hoạt động kiểm soát trong GDĐH. Thể chế QLNN đối 
với GDĐH là hành lang pháp lý cần thay đổi tiên phong trước các yếu tố còn lại, Vì vậy muốn nâng cao chất lượng, đổi mới 
GDĐH cần thay đổi từ nền tảng là thể chế. 
Giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế rất cần một hệ thống thể chế hoàn thiện, đầy đủ, đơn 
giản và hiệu lực, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐH nước nhà. Trong xu thế chung đó, thể chế QLNN đối với GDĐH 
cần được hoàn thiện nhằm tạo sự chuyển biến thực sự về chất lượng GDĐH ở Việt Nam hiện nay. 
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, luận án đã tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau đây: 
1. Luận án đã khái quát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài ở ba nhóm vấn đề: nhóm công 
trình nghiên cứu liên quan đến thể chế; nhóm công trình nghiên cứu về GDĐH; nhóm công trình nghiên cứu về QLNN đối với 
GDĐH. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã xây dựng được những nền tảng cơ bản quan trọng cho lý luận về thể 
chế, về QLNN đối với GDĐH, là định hướng quan trọng cho các nội dung nghiên cứu sâu về thể chế QLNN đối với GDĐH ở 
Việt Nam hiện nay. 
2. Luận án đã giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản như: phân tích và đưa ra những khái niệm then chốt có liên quan 
đến đề tài như: GDĐH, QLNN đối với GDĐH, thể chế QLNN đối với GDĐH. Luận án đã phân tích các yếu tố cấu thành 
thể chế QLNN đối với GDĐH bao gồm: Quy định pháp luật và bộ máy quản lý. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng 
và một số điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế QLNN đối với GDĐH. Bên cạnh đó, luận án đã tham khảo kinh nghiệm của 
một số quốc gia và rút ra một số giá trị Việt Nam có thể quan tâm trong quá trình hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH. 
3. Trên cơ sở khái quát lịch sử hình thành và phát triển của thể chế QLNN đối với GDĐH qua các giai đoạn, có thể xác 
định: thể chế QLNN đối với GDĐH ở Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển lâu dài và không ngừng hoàn thiện. 
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thể chế QLNN đối với GDĐH vẫn còn những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. 
4. Luận án đề ra 4 nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDĐH, bao gồm: Nhóm giải pháp về nhận thức; 
Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật GDĐH; Nhóm giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy QLNN đối với GDĐH; 
Nhóm các giải pháp khác. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_the_che_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giao_duc_da.pdf
  • pdfTóm tắt TA.pdf
  • pdfTrang TT mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf