Luận án Bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam

Tố cáo là quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong Hiến

pháp. Nguyên tắc “Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo” cũng được

quy định trong Hiến pháp, được xác định là nguyên tắc Hiến định (Điều 30 Hiến

pháp sửa đổi năm 2013) [108]. Đảng ta cũng rất quan tâm đến công tác bảo vệ

người tố cáo, đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến

bảo vệ người tố cáo nhằm phát huy vai trò của nhân dân trong công tác đấu tranh

chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên, tăng cường

xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị

của Đảng, pháp luật về bảo vệ tố cáo cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện hơn

mà biểu hiện rõ nhất là Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi

hành đã có những quy định mang tính đồng bộ, cụ thể, khả thi hơn về bảo vệ

người tố cáo. Qua đó, góp phần tạo dựng cơ chế, biện pháp ngày càng hoàn

chỉnh và có hiệu quả hơn để bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở

nước ta. Tuy nhiên, so với yêu cầu, pháp luật về bảo vệ người tố cáo vẫn còn

không ít hạn chế, vướng mắc cũng như những “khoảng trống” nhất định mà một

trong những nguyên nhân cơ bản là do chưa hình thành được một hệ quan điểm

lý luận hoàn chỉnh về bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính, chưa có

những nghiên cứu, đánh giá sâu, toàn diện về vấn đề này, nhất là còn có những

sự khác nhau về nhận thức, quan điểm trong tiếp cận, đánh giá đối với một số

điểm then chốt của vấn đề bảo vệ người tố cáo.

pdf 180 trang kiennguyen 19/08/2022 11622
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam

Luận án Bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam
VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
 LÊ TIẾN ĐẠT 
BẢO VỆ NGƢỜI 
TỐ CÁO THEO PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Hà Nội - 2021
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
 LÊ TIẾN ĐẠT 
BẢO VỆ NGƢỜI 
TỐ CÁO THEO PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM 
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính 
Mã số : 9.38.01.02 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS.TS. BÙI XUÂN ĐỨC 
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng 
tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình 
khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính 
chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực./. 
Tác giả Luận án 
Lê Tiến Đạt 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG 
VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN GIẢI QUYẾT ........................................................ 8 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 8 
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ......................................................... 23 
1.3. Cơ sở lý thuyết .................................................................................. 27 
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 30 
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TỐ CÁO 
THEO PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH ............................................................. 32 
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo vệ người tố cáo theo pháp 
luật hành chính ......................................................................................... 32 
2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật hành chính về bảo vệ người tố cáo ....... 58 
2.3. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ người tố cáo theo pháp luật 
hành chính ở Việt Nam ............................................................................ 65 
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 72 
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO VỆ NGƢỜI TỐ CÁO THEO PHÁP 
LUẬT HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM ............................................................ 74 
3.1. Sự phát triển của pháp luật về bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam ...... 74 
3.2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam ............... 81 
3.3. Thực trạng thực hiện bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành 
chính ở Việt Nam ................................................................................... 103 
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................... 126 
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
BẢO VỆ NGƢỜI TỐ CÁO THEO PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH Ở 
VIỆT NAM ...................................................................................................... 128 
4.1. Quan điểm định hướng đối với việc nâng cao hiệu quả bảo vệ 
người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam ............................. 128 
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ người tố cáo theo pháp luật 
hành chính ở Việt Nam .......................................................................... 131 
Tiểu kết Chƣơng 4 .......................................................................................... 150 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 152 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA 
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................... 156 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 157 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng 
HĐND Hội đồng nhân dân 
HĐNN Hội đồng Nhà nước 
KN, TC Khiếu nại, tố cáo 
LĐ - TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội 
MTTQ Mặt trận Tổ quốc 
TTCP Thanh tra Chính phủ 
TTNN Thanh tra Nhà nước 
UBND Ủy ban nhân dân 
UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Tố cáo là quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong Hiến 
pháp. Nguyên tắc “Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo” cũng được 
quy định trong Hiến pháp, được xác định là nguyên tắc Hiến định (Điều 30 Hiến 
pháp sửa đổi năm 2013) [108]. Đảng ta cũng rất quan tâm đến công tác bảo vệ 
người tố cáo, đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến 
bảo vệ người tố cáo nhằm phát huy vai trò của nhân dân trong công tác đấu tranh 
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên, tăng cường 
xây dựng, chỉnh đốn Đảng. 
Thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị 
của Đảng, pháp luật về bảo vệ tố cáo cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện hơn 
mà biểu hiện rõ nhất là Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi 
hành đã có những quy định mang tính đồng bộ, cụ thể, khả thi hơn về bảo vệ 
người tố cáo. Qua đó, góp phần tạo dựng cơ chế, biện pháp ngày càng hoàn 
chỉnh và có hiệu quả hơn để bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở 
nước ta. Tuy nhiên, so với yêu cầu, pháp luật về bảo vệ người tố cáo vẫn còn 
không ít hạn chế, vướng mắc cũng như những “khoảng trống” nhất định mà một 
trong những nguyên nhân cơ bản là do chưa hình thành được một hệ quan điểm 
lý luận hoàn chỉnh về bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính, chưa có 
những nghiên cứu, đánh giá sâu, toàn diện về vấn đề này, nhất là còn có những 
sự khác nhau về nhận thức, quan điểm trong tiếp cận, đánh giá đối với một số 
điểm then chốt của vấn đề bảo vệ người tố cáo. 
Trong những năm qua, với sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả hệ thống 
chính trị từ Trung ương đến cơ sở và toàn xã hội, công tác bảo vệ người tố cáo 
đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả bước đầu. Tuy 
nhiên, công tác bảo vệ người tố cáo, như Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 
của Bộ Chính trị đánh giá: ”vẫn còn những hạn chế, bất cập, như tình trạng để lộ 
lọt thông tin của người tố cáo; không ít trường hợp người tố cáo không được bảo 
 2 
vệ, bị trả thù, trù dập; các hành vi trả thù, trù dập chưa được phát hiện, xử lý 
nghiêm...” [18]. Thực tế trên cũng cho thấy cơ chế, biện pháp bảo vệ người tố 
cáo hiện nay chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn, cần phải tiếp tục 
nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa để qua đó tạo điều kiện cho người dân thực hiện 
tốt quyền tố cáo, tích cực, chủ động tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng, 
chống tham nhũng, phòng, chống vi phạm pháp luật. 
Thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về bảo vệ 
người tố cáo, tuy nhiên mới chỉ ở dạng nêu vấn đề, gợi mở ý tưởng hay chỉ 
nghiên cứu ở một phạm vi hẹp, một khía cạnh cụ thể về vấn đề bảo vệ người tố 
cáo hoặc chỉ thuần túy tiếp cận vấn đề từ góc độ khung pháp luật, hoàn thiện 
pháp luật nói chung. Thậm chí, nhiều công trình trong số đó đã trở nên lạc 
hậu trước bối cảnh Luật Tố cáo năm 2018, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 
10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức 
thi hành Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn đã có những quy định mới về 
bảo vệ người tố cáo. 
Vì thế, việc nghiên cứu sâu, toàn diện về bảo vệ người tố cáo theo pháp 
luật hành chính dựa trên cách tiếp cận, tư duy mới về tố cáo và bảo vệ người tố 
cáo, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả bảo vệ người tố cáo 
theo pháp luật hành chính ở nước ta nhằm tạo thuận lợi cho người dân thực hiện 
tốt quyền tố cáo theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần phát huy 
vai trò của xã hội, của nhân dân trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tham 
nhũng, phòng, chống vi phạm pháp luật là hết sức cần thiết và có ý nghĩa lý luận, 
thực tiễn sâu sắc. Đó cũng chính là lý do, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Bảo 
vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam làm đề tài Luận án tiến 
sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về 
bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính; đánh giá thực trạng pháp luật về bảo 
 3 
vệ người tố cáo, thực trạng thực hiện bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính 
ở Việt Nam hiện nay; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ người tố cáo 
theo pháp luật hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Luận án có các nhiệm vụ sau: 
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tố cáo, người tố cáo 
và bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính. 
- Hệ thống hóa, nghiên cứu so sánh và tham chiếu kinh nghiệm của một số 
nước trên thế giới và quốc tế về bảo vệ người tố cáo. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ người tố cáo; thực 
trạng thực hiện bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam. 
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ người tố cáo theo pháp 
luật hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau: 
- Những vấn đề lý luận cơ bản về tố cáo, người tố cáo và bảo vệ người tố 
cáo theo pháp luật hành chính. 
- Pháp luật về bảo vệ người tố cáo và thực tiễn bảo vệ người tố cáo ở một 
số nước trên thế giới, pháp luật quốc tế về bảo vệ người tố cáo. 
 - Pháp luật hành chính về bảo vệ người tố cáo ở Việt Nam. 
- Thực trạng thực hiện bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở 
Việt Nam. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Luận án nghiên cứu những vấn đề thuộc đối tượng trên trong phạm vi sau: 
- Về nội dung: Tố cáo mà Luận án tiếp cận là tố cáo theo quy định của 
pháp luật hành chính hay còn gọi là tố cáo hành chính, được phân biệt với tố cáo 
tư pháp, tố giác, tin báo tội phạm hay phản ánh, kiến nghị. Người tố cáo vì thế 
cũng là người tố cáo theo pháp luật hành chính, người tố cáo hành chính. Trên 
 4 
cơ sở đó, Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu vấn đề bảo vệ người tố cáo từ 
góc độ pháp luật hành chính. Song cũng nghiên cứu, tìm hiểu thêm các cơ chế, 
phương thức, biện pháp theo các ngành luật khác, trong các lĩnh vực khác có liên 
quan để có cái nhìn tổng thể về bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở 
Việt Nam. 
- Về chủ thể bảo vệ người tố cáo: không chỉ có các cơ quan chức năng mà 
còn bao gồm cả các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính 
trị - xã hội, tổ chức xã hội, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. 
- Về thời gian: Trọng tâm là từ khi Luật Tố cáo năm 2011 được ban hành 
đến nay. Tuy nhiên, có tìm hiểu, nghiên cứu thêm các giai đoạn trước đó để làm 
rõ những vấn đề có liên quan đến đề tài luận án cần nghiên cứu. 
- Về không gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu vấn đề bảo vệ người tố cáo 
theo pháp luật hành chính tại Việt Nam, đồng thời có tìm hiểu ở mức độ nhất định 
kinh nghiệ ... i, tố giác của nhân dân; 
134. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1847/QĐ-TTg 
ngày 27/12/2018 về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; 
 168 
135. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 774/QĐ-TTg ngày 05/6/2020 
về Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết KN, TC và 
phòng, chống tham nhũng; 
136. Trần Đình Nhã (2010), Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo vệ người tố giác, 
người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp 
số 173, tháng 6/2010; 
137. Trần Minh Hương, chủ biên (2018), Giáo trình Luật hành chính - Trường 
Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội; 
138. Trần Nho Thìn (2016), Thẩm quyền, thủ tục giải quyết KN, TC - Những 
vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện pháp luật, Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện 
pháp luật về KN, TC ở nước ta hiện nay”, Khoa Luật, ĐHQGHN - Ban Dân 
nguyện UBTVQH; 
139. Trần Thị Băng Thanh (2001), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước 
“của dân, do dân và vì dân”- phương hướng chủ yếu để nâng cao hiệu quả tác 
động của nhà nước tới việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở nước ta 
hiện nay, Tạp chí Triết học số 2/2001; 
140. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lịch sử nhà nước và 
pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 
141. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lý luận nhà nước và 
pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 
142. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Lý luận nhà nước và 
pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội; 
143. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Lý luận nhà nước và 
pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 
144. Trương Hồng Quang (2016), Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về 
quyền KN, TC của công dân tại Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn 
thiện pháp luật về KN, TC ở nước ta hiện nay”, Khoa Luật, ĐHQGHN - Ban 
Dân nguyện UBTVQH; 
 169 
145. UBTVQH (1996, 1998, 2006), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án 
hành chính ngày 21/5/1996, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp 
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính số 10/1998/PL-UBTVQH10 và 
số 29/2006/PL-UBTVQH11; 
146. UBTVQH (1998, 2000), Pháp lệnh Chống tham nhũng, Pháp lệnh ngày 
28/4/2000 sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Chống tham nhũng; 
147. UBTVQH (1998, 2000, 2003), Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 
26/02/1998 được sửa đổi, bổ sung các năm 2000, 2003; 
148. Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra (2020), Báo cáo nghiên cứu khảo 
sát thực tiễn giải quyết phản ánh, kiến nghị và bảo vệ người phản ánh, kiến nghị, 
cung cấp thông tin về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của 
cán bộ, công chức; 
149. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, (2016), Quyết định số 51/QĐ-VKSTC-V12 
ngày 02/02/2016 ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết KN, TC và kiểm sát 
việc giải quyết KN, TC trong hoạt động tư pháp; 
150. Viện Khoa học Thanh tra & UNDP (2011), Vai trò của xã hội trong 
phòng, chống tham nhũng”, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; 
151. Viện Nghiên cứu lập pháp (2014), Những vấn đề lý luận và thực tiễn sửa 
đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 
152. Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (1995), Những vấn đề lý luận cơ 
bản về nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 
153. Võ Khánh Vinh (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền 
lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb Công an 
nhân dân, Hà Nội; 
154. Võ Khánh Vinh (2010), Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên 
ngành luật học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 
155. Võ Khánh Vinh (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm 
quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 
 170 
156. Võ Khánh Vinh (2015), Quyền con người: Khái niệm và bản chất, Giáo 
trình sau đại học - Học viện Khoa học xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 
157. Võ Khánh Vinh, chủ biên (2011), Cơ chế đảm bảo và bảo vệ quyền con 
người, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 
158. Võ Khánh Vinh, chủ biên (2015), Quyền con người, Giáo trình sau đại 
học - Học viện Khoa học xã hội , Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 
159. Vũ Công Giao - Nguyễn Quốc Văn (2016), Bảo vệ người tố giác tội phạm 
theo pháp luật hình sự Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện pháp luật về KN, 
TC ở nước ta hiện nay”, Khoa Luật, ĐHQGHN - Ban Dân nguyện UBTVQH; 
II. Tài liệu nước ngoài 
160. A. J. Brown, ed (2008), Whistleblowing in the Australian Public Sector: 
Enhancing the theory and practice of internal witness management in public 
sector organisations, Canberra: ANU E Press; 
161. ACRC 2011, The ACRC implements the "Act on the Protection of the 
Public Interest Whistleblowers, viewed 15 December 2016, 
public-interest-whistleblowers; 
162. African Union (2003), Convention on Preventing and Combating 
Corruption, viewed 15 December 2016,  
163. Agho, A. O., Price, J. L. and Mueller, C. W. (1992), Discriminant validity 
of measures of job satisfaction, positive affectivity and negative affectivity, 
Journal of Occupational and Organisational Psychology, vol. 65; 
164. Alan F. Westin, with Henry I. Kurtz and Albert Robbins, editors, (1981), 
Whistle Blowing! Loyalty and Dissent in the Corporation, New York: McGraw - 
Hill; 
165. Ambrose, M. L. and Arnaud, A. (2005), Are procedural justice and 
distributive justice conceptually distinct?, in J. Greenberg, and J. A. Colquitt 
(eds), Handbook of Organisational Justice, Lawrence Erlbaum Associates, 
London; 
 171 
166. Anjar Osterhaus - Craig Fagan (2011), Alternative to silence 
whistleblower protection in 10 Europe countries, Transparency International, 
www.transparency.org; 
167. Appelbaum, S. H., Deguire, K. J. and Lay, M. (2005), The relationship of 
ethical climate to deviant workplace behavior; 
168. Ashforth, B. E. and Anand, V. (2003), The normalisation of corruption in 
organisations, in R. M. Kramer and B. M. Staw (eds), Research in 
Organisational Behaviour, Elsevier, Amsterdam; 
169. Asia Management Institute (2006), Whistleblowing in Philippines: 
Awareness, Attitudes and Structures; 
170. Banisar, D 2009, Whistleblowing International standards and 
developments, viewed 15 December 2016, www.transparency.org; 
171. Berry, B. (2004), Organisational culture: a framework and strategies for 
facilitating employee whistleblowing, Employee Responsibilities and Rights 
Journal, vol. 16, no.1; 
172. Brian Martin (1999), The Whistleblower’s Handbook - How to be an 
effective Resister; 
173. Brian Martin (2013), Whistleblowing: A Practical Guide, Irene Publishing 
Sparsna‟s, Sweden; 
174. Charles Peters and Taylor Branch (1972), Blowing the Whistle: Dissent in 
the Public Interest, New York: Praeger; 
175. CMI/U4, Making Whistleblower Protection Work: Elements of An 
Effective Approach, U4 Brief, No. 24, 11/2008; 
176. Council of Europe (1999), Council of Europe Civil Law Convention on 
corruption,  
177. David Banisar (2009), Whistleblowing International standards and 
developments, www.transparency.org; 
178. David W. Ewing (1977), Freedom Inside the Organization: Bringing Civil 
Liberties to the Workplace, New York: Dutton; 
 172 
179. Frederick Elliston, John Keenan, Paula Lockhart and Jane van Schaick 
(1985), Whistleblowing: Managing Dissent in the Workplace, New York: 
Praeger; 
180. G20. 2011, Study on whishtleblower protecrion frameworks, Compendium 
of best practices ang guiding principles for legislation, www.oecd.org; 
181. Geoffrey Hunt, ed. (1995), Whistleblowing in the Health Service: 
Accountability, Law and Professional Practice, London: Edward Arnold; 
182. Geoffrey Hunt, ed. (1998), Whistleblowing in the Social Services: Public 
Accountability and Professional Practice, London: Arnold; 
183. Gerald Vinten, ed. (1994), Whistleblowing - Subversion or Corporate 
Citizenship?, London: Paul Chapman; 
184. Greg Mitchell (1981), Truthand Consequences. Seven Who Would Not 
Be Silenced, New York: Dembner; 
185. Inter- American (1996), Inter- American Convention against 
corruption, 
186. Jean Lennane (1996), What happens to whistleblowers, and why, in Klaas 
Woldring (ed.), Business Ethics in Australia and New Zealand: Essays and 
Cases,Melbourne: Thomas Nelson; 
187. Johnson, R.A,&Kraft, M.E (1990), Bureaucratic Whistleblowing and 
Policy Change, Political Research Quarterly; 
188. Judith A. Truelson (1987), Blowing the whistle on systematic corruption: on 
maximizing reform and minimizing retaliation, Corruption and Reform, Vol. 2; 
189. Korea (2011), The Act on protection of public interest whistleblower, no. 
10472, Mar. 20, viewed 15 December 2016, www.meleg.go.kr; 
190. L. Paige Whitaker (2007), The Whistleblower Protection Act: An 
Overview; 
191. Marcia P. Miceli and Janet P. Near (1992), Blowing the Whistle: The 
Organizational and Legal Implications for Companies and Employees, New 
York: Lexington Books; 
 173 
192. Myron Peretz Glazer and Penina Migdal Glazer (1989), The 
Whistleblowers: Exposing Corruption in Government and Industry, New York: 
Basic Books; 
193. Osterhaus, A & Fagan, C (2011), Alternative to silence wistleblower 
protection in 10 European countries, Transparency International, viewed 15 
December 2016, www.transparency.org; 
194. Patricia Martin (2010), The status of whistleblower in South Africa, 
195. Quentin Dempster (1997), Whistleblowers, Sydney: ABC Books; 
196. Ralph Nader, Peter J. Petkas and Kate Blackwell, editors, (1972) 
Whistleblowing: The Report of the Conference on Professional Responsibility, 
New York: Grossman; 
197. Richard Calland (2004), Whistleblowing Around the World: Law, Culture 
And Practice; 
198. Tom Devine and Tarek F. Maassarani (2011), The Corporate 
Whistleblower’s Survival Guide - A Handbook for Committing the Truth, 
Berrett- Koehler; 
199. Transparency International (2010), Whistleblower: an effective tool in the 
fight against corruption, www.transparency.org; 
200. Transparency International (2013), International Principles for 
Whistleblower Protection, viewed 15 December 2016, www.transparency.org; 
201. Transparency International (2013), International Principles For 
Whistleblower Legislation: Best Practices for Laws to Protect Whistleblowers 
and Support Whistleblowing in The Public Interest; 
202. Transparency International (2013), Whistleblower protection and the UN 
Convention against corruption, www.transparency.org; 
203. Transparency International (2013), Whistleblowing in Europe: Legal 
protections for whistleblowers in the EU; 
 174 
204. U4 Anti corruption resource Center- Transparency International (2009), 
Good practice in whistleblowing protection legislation, www.transparency.org; 
205. United Nations (2003), United Nations Convention against corruption, 
206. United Nations (2009), Technical guide to United Nations Convention 
against corruption,  
207. United States of America (1989), The whistleblower protection act, no. 
101-12, Apr. 10, viewed 15 December 2016,  
208. William De Maria (1999), Deadly Disclosures, Adelaide: Wakefield 
Press./. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_bao_ve_nguoi_to_cao_theo_phap_luat_hanh_chinh_o_viet.pdf
  • jpgkl_dat1.jpg
  • jpgkl_dat2.jpg
  • pdfTT Eng LeTienDat.pdf
  • pdfTT LeTienDat.pdf
  • pdfTrichyeu_LeTienDat.pdf