Luận án Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp Ủy, Chính quyền cấp xã trên địa bàn Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ.

Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [113, tr.309]. “Công

việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [113, tr.280]. Đối

với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý (CBLĐQL) cấp xã, Người khẳng định đây

là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu

nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước, khẳng định: “Cấp

xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì

mọi công việc đều xong xuôi” [113, tr.460]; người đứng đầu cấp ủy, chính

quyền cấp xã (NĐĐCU, CQCX) là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp

lãnh đạo quản lý (LĐQL) xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ

của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ

thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Với vai trò quan trọng của đội ngũ

NĐĐCU, CQCX, thì việc thực hiện trách nhiệm của họ như thế nào sẽ quyết

định đến sự phát triển của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ cần phải

nâng cao tinh thần trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao nhận thức của

họ về nhiệm vụ phải hoàn thành trong mối quan hệ với Tổ quốc, với nhân

dân; yêu cầu họ phải “nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng,

làm tròn nhiệm vụ” [115, tr.249]. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách

nhiệm của NĐĐCU, CQCX giúp chúng ta nắm bắt một cách hệ thống những

quan điểm của Người về vai trò, nhiệm vụ, cũng như phương pháp nâng cao

chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; thấy được ý

nghĩa to lớn của tư tưởng ấy đối với việc xây dựng tác phong LĐQL cho đội

ngũ NĐĐCU, CQCX cấp xã trong giai đoạn hiện nay.

pdf 190 trang kiennguyen 19/08/2022 4900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp Ủy, Chính quyền cấp xã trên địa bàn Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp Ủy, Chính quyền cấp xã trên địa bàn Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Luận án Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp Ủy, Chính quyền cấp xã trên địa bàn Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
DƯƠNG THỊ HẰNG 
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN 
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, 
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 
THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC 
HÀ NỘI - 2021 
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
DƯƠNG THỊ HẰNG 
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN 
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, 
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 
THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC 
Mã số: 931 02 04 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. PGS,TS. Bùi Đình Phong 
2. PGS,TS. Vũ Văn Thuấn 
HÀ NỘI - 2021 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được 
trích dẫn đầy đủ theo quy định. 
Tác giả 
Dương Thị Hằng 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 1 
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 
1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của người 
đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 8 
1.2. Các công trình nghiên cứu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm 
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu 
cấp ủy, chính quyền cấp xã 16 
1.3. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những vấn đề luận án cần tiếp tục 
nghiên cứu 30 
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ 
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH 
QUYỀN CẤP XÃ 34 
2.1. Một số khái niệm liên quan 34 
2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách 
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 39 
Chương 3: CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA 
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN 
TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ 
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 66 
3.1. Đặc điểm đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn 
tỉnh Thanh Hóa 66 
3.2. Thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng 
đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (từ năm 
2011 đến 2020) 71 
3.3. Vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của 
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 94 
Chương 4: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC NÂNG CAO 
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI 
ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 
THANH HÓA HIỆN NAY 101 
4.1. Những nhân tố tác động đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện 
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn 
tỉnh Thanh Hóa hiện nay 101 
4.2. Mục tiêu, quan điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách 
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh 
Thanh Hóa hiện nay 106 
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của 
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 
theo tư tưởng Hồ Chí Minh 111 
KẾT LUẬN 146 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA 
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 149 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 
PHỤ LỤC 168 
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 
CBLĐQL : Cán bộ lãnh đạo quản lý 
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng 
HĐND : Hội đồng nhân dân 
LĐQL : Lãnh đạo quản lý 
NĐĐCU, CQCX : Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 
NTM : Nông thôn mới 
NXB : Nhà xuất bản 
TW : Trung ương 
UBND : Ủy ban nhân dân 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang 
Bảng 3.1: Số lượng người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 68 
Bảng 3.2: Thực trạng trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn 69 
Bảng 3.3: Thực trạng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã 71 
 1
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. 
Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [113, tr.309]. “Công 
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [113, tr.280]. Đối 
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý (CBLĐQL) cấp xã, Người khẳng định đây 
là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu 
nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước, khẳng định: “Cấp 
xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì 
mọi công việc đều xong xuôi” [113, tr.460]; người đứng đầu cấp ủy, chính 
quyền cấp xã (NĐĐCU, CQCX) là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp 
lãnh đạo quản lý (LĐQL) xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ 
của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật 
chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà 
nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ 
thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Với vai trò quan trọng của đội ngũ 
NĐĐCU, CQCX, thì việc thực hiện trách nhiệm của họ như thế nào sẽ quyết 
định đến sự phát triển của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ cần phải 
nâng cao tinh thần trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao nhận thức của 
họ về nhiệm vụ phải hoàn thành trong mối quan hệ với Tổ quốc, với nhân 
dân; yêu cầu họ phải “nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, 
làm tròn nhiệm vụ” [115, tr.249]... Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách 
nhiệm của NĐĐCU, CQCX giúp chúng ta nắm bắt một cách hệ thống những 
quan điểm của Người về vai trò, nhiệm vụ, cũng như phương pháp nâng cao 
chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; thấy được ý 
nghĩa to lớn của tư tưởng ấy đối với việc xây dựng tác phong LĐQL cho đội 
ngũ NĐĐCU, CQCX cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 
 2
Trong quá trình xây dựng, Đảng ta đã luôn xem công tác cán bộ và 
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là “công việc gốc” của Đảng, là khâu 
“then chốt” quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh 
của Đảng, của đất nước và chế độ. Những năm gần đây, Đảng ta rất chú 
trọng đến việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ 
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Đẩy 
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã 
nhấn mạnh một trong những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Quy định 
rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt, 
người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên”. Nghị quyết Trung ương 4, 
Đảng ta đã đề ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách về 
xây dựng Đảng hiện nay, trong đó nhóm giải pháp đầu tiên, có tính chiến 
lược là “Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền 
phong, gương mẫu của cấp trên”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII 
cũng khẳng định phải hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng 
đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá 
nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm 
của người đứng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung 
ương Đảng khoá XII (10/2016) nhấn mạnh “Tăng thẩm quyền và đề cao 
trách nhiệm người đứng đầu”, và nhấn mạnh vai trò của các cấp uỷ, tổ chức 
đảng trong công tác “chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ 
chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có 
chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân 
định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn 
giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.”, 
“Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập 
trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, 
 3
xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm 
việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các 
cấp” Đây vừa là yêu cầu, đồng thời là những định hướng cơ bản đảm bảo 
chất lượng, hiệu quả trong thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên 
địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 
Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, những năm qua, về cơ bản, lực 
lượng NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã rèn luyện bản lĩnh 
chính trị vững vàng, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, 
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh; tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát 
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, ở một 
số địa phương vẫn còn tình trạng NĐĐCU, CQCX chưa ý thức đầy đủ về 
trách nhiệm của mình; phương pháp, tác phong lãnh đạo, điều hành chưa khoa 
học; ý thức dám làm, dám chịu trách nhiệm còn chưa cao; chưa thể hiện tính 
chủ động trong phát hiện và giải quyết những tình huống phức tạp nảy sinh từ 
thực tế công tác, dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành kém, chưa làm tròn 
trách nhiệm cá nhân, chưa đạt được hiệu quả cao trong thực hiện chức trách, 
nhiệm vụ của bản thân. Vấn đề đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của 
NĐĐCU, CQCX đến đâu? chất lượng, hiệu quả như thế nào? làm thế nào để 
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, 
CQCX hiện nay?... cũng chưa được chú trọng. Tất cả những vấn đề này đặt ra 
yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm 
của NĐĐCU, CQCX một cách bài bản, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực 
trạng việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; phân tích, luận giải 
các kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm với các tiêu chí cụ thể, 
rõ ràng là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận to lớn trong giai đoạn 
hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của NĐĐCU, CQCX trong 
thực hiện trách nhiệm trong những năm tới. 
 4
Với mong muốn nâng cao nhận thức, góp phần làm rõ thêm tư tưởng 
Hồ Chí Minh về trách nhiệm của đội ngũ CBLĐQL cấp cơ sở; tìm ra những 
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm 
của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh chọn đề 
tài: “Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp 
ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ 
Chí Minh” làm Luận án chuyên ngành Hồ Chí Minh học tại Học viện Chính 
trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích 
Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả 
thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực 
trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách 
nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư 
tưởng Hồ Chí Minh. 
2.2. Nhiệm vụ 
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ 
như sau: 
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài 
luận án. 
- Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài 
- Làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chất 
lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. 
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm 
của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến 2016, chỉ 
ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, vấn đề đặt ra. 
 5
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện 
trách nhiệm của NĐĐCU, CQ ...  cán bộ, đảng viên, hộ dân, 
người dân. 
 177
- Thường xuyên đi cơ sở, gần dân, bám sát dân, nắm được tâm tư, 
nguyện vọng, nhu cầu của dân, tôn trọng dân, đồng thời phải tạo được tình 
cảm quý mến, tin tưởng và kính trọng của dân. 
- Kịp thời giải thích, tháo gỡ các vướng mắc trong dân, động viên, cổ 
vũ, khích lệ dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sự nghiệp xây dựng 
CNH, HĐH, khuyến khích người dân yên tâm sản xuất và sản xuất giỏi, 
nhanh chóng xoá nghèo nàn, lạc hậu... 
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, 
nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, 
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn; 
- Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ 
ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; 
- Chủ trì trong việc tham gia xây dựng Nghị quyết của hội đồng nhân dân; 
- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Hội 
đồng nhân; 
- Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu 
nại, tố cáo của nhân dân; giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối 
hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt 
động của Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 
- Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Ủy 
ban nhân dân cấp huyện. 
- Chủ trì và phối hợp với uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi 
nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam cùng cấp. 
3. Chủ tịch UBND cấp cấp xã 
- Đại diện cho quyền lực của Nhà nước, đảm nhiệm chức năng quản lý 
Nhà nước dựa trên những khung pháp lý nhất định. 
- Đại diện cho nhân dân, do nhân dân cử ra, có trách nhiệm đáp ứng 
đầy đủ mọi yêu cầu chính đáng của nhân dân được pháp luật ghi nhận. 
 178
- Hoạt động của Chủ tịch UBND cấp xã phải đảm bảo tính nguyên tắc, 
các quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã đưa ra phải phản ánh tính chất 
pháp lý và thể hiện mục tiêu của công tác quản lý. 
 - Chủ tịch UBND cấp xã phải trực tiếp làm công tác quần chúng, tạo 
nên tinh thần đoàn kết nhất trí trong nhân dân, bảo vệ những giá trị văn hóa 
truyền thống, những phong tục tập quán lâu đời của địa phương mình. 
- Để mang lại chất lượng, hiệu quả cao trong thực hiện chức trách, 
nhiệm vụ, Chủ tịch UBND cấp xã, phường phải nắm vững đường lối, chính 
sách của Đảng và Nhà nước; đi sâu, đi sát tình hình, phải lăn lộn với phong 
trào; phải kết hợp chặt chẽ giữa nói và làm; thể hiện tính năng động, sáng tạo 
và dám chịu trách nhiệm. 
- Biết kết hợp giữa cái chung của toàn xã hội với cái riêng của địa 
phương mình trong tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ. Sở dĩ như vậy vì 
hiệu quả hoạt động của người Chủ tịch UBND xã trước tiên phụ thuộc vào 
niềm tin của nhân dân, vào sự phán xét của họ về những điều Chủ tịch UBND 
xã, phường nói và việc mà họ làm. 
 179
Phụ lục 3 
MỘT SỐ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH NHIỆM VỤ 
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 
 - Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ 
nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức 
xã, phường, thị trấn; 
- Luật tổ chức chính quyền địa phương, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội, 
2015) tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (Tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Ban 
Tuyên giáo, Sở Nội vụ); 
- Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Quyết 
định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ chính trị về việc ban hành Quy 
chế đánh giá cán bộ, công chức; 
- Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 08 năm 2017 của Ban Chấp 
hành Trung ương đảng quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng 
khung tiêu chí đánh giá CBLĐQL các cấp; 
- Quy định 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm 
điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong 
hệ thống chính trị; 
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy 
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; 
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển 
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; 
- Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại 
cán bộ, công chức, viên chức; 
- Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 về sửa đổi bổ sung một 
số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; 
 180
- Hướng dẫn số - HD/BTCTW ngày 25/9/2018 của Ban tổ chức Trung 
ương về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối 
với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân CBLĐQL các cấp; 
- Quyết định số 2598 - QĐ/TU ngày 01/11/2018 của Tỉnh ủy Thanh Hóa 
về việc ban hành Quy chế kiểm điểm, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với tổ 
chức, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị từ 
tỉnh đến cơ sở; 
- Quyết định số 2599 - QĐ/TU ngày 01/11/2018 của Tỉnh ủy Thanh Hóa 
về việc ban hành Quy chế kiểm điểm, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với 
đảng viên; CBLĐQL trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. 
Ngoài ra, phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đội ngũ NĐĐCU, 
CQCX. Đối với Bí thư Đảng ủy xã, căn cứ vào Chức trách, nhiệm vụ của Bí 
thư Đảng ủy được quy định tại Điều 05, Quyết định 04/2004 về Chức trách, 
nhiệm vụ của Bí thư. Đối với Chủ tịch hội đồng nhân dân xã, căn cứ vào chức 
trách, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân được quy định trong Luật tổ 
chức chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể: Điều104. Nhiệm vụ, quyền 
hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân 
xã, Căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ của được quy định trong Luật tổ chức 
chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể Điều 36. 
 181
Phụ lục 4 
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM 
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 
 1. Nội dung khảo sát, đánh giá 
 Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính: 
 - Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ 
cán bộ cấp xã ở Thanh Hóa hiện nay. 
 - Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ 
cán bộ cấp xã ở Thanh Hóa 
 2. Đối tượng khảo sát bao gồm: 
 - Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy (Khảo sát Ban Thường vụ của 10 
huyện, thị, thành ủy) 
 - Đội ngũ cán bộ cấp xã 
 - Bí thư chi bộ hoặc trưởng thôn 
 3. Địa điểm điều tra, khảo sát 
 Địa điểm khảo sát được tiến hành ở tại 130 xã của 10 huyện, thành phố, 
trong đó có 3 huyện miền núi: Thạch Thành, Quan Hóa, Lang Chánh với 36 
xã; 03 huyện đồng bằng bao gồm: Yên định, Thiệu Hóa, Hà Trung với 39 xã, 
thị trấn; 03 huyện ven biển và thành phố Thanh Hóa, bao gồm: Thành phố 
Thanh Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, với 40 xã, thị trấn. 
 4. Phương pháp khảo sát 
 4.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi 
- Sử dụng bộ phiếu hỏi gồm 3 mẫu phiếu. Các mẫu phiếu dùng cho các 
đối tượng như sau: 
+ Mẫu 1 (M1): Ban Thường vụ của 10 huyện, thị, thành ủy(117 phiếu) 
+ Mẫu 2 (M2): Dành đội ngũ cán bộ cấp xã của 130 xã, phường, thị 
trấn (1430 phiếu). 
+ Mẫu 3 (M3): Dành cho bí thư chi bộ trực thuộc đảng ủy cấp xã hoặc 
trưởng thôn (650 phiếu) 
- Việc xây dựng mẫu phiếu được tiến hành theo các bước sau đây: 
 182
Bước 1: Trao đổi với các chuyên gia và đối tượng khảo sát để hình 
thành phiếu hỏi; 
Bước 2: Dự thảo phiếu hỏi; 
Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và điều tra trên mẫu nhỏ; 
Bước 4: Chỉnh lý, hoàn thiện phiếu hỏi; 
Bước 5: Chọn mẫu điều tra; 
Bước 6: Tổ chức lấy ý kiến; 
Bước 7: Xử lý số liệu; 
4.2. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn 
Tiến hành trao đổi, phỏng vấn đối với các đồng chí trong Ban Thường 
vụ huyện, thị, thành ủy; cán bộ cấp xã ở Thanh Hóa. 
- Nội dung trao đổi, phỏng vấn tập trung vào các vấn đề chính như: 
+ Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã. 
+ Yêu cầu và nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ 
cấp xã. 
- Việc triển khai phương pháp trao đổi, phỏng vấn được tiến hành theo 
các bước: 
+ Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn, trao đổi. 
+ Bước 2: Thông báo trước cho đối tượng về nội dung trao đổi. 
+ Bước 3: Các thành viên tham gia trao đổi, phỏng vấn chuẩn bị trước 
những thông tin cần thiết 
+ Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi theo những nội dung đã 
chuẩn bị. 
+ Bước 5: Xử lý các thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn, 
trao đổi. 
4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 
Số liệu thứ cấp được kế thừa, thu thập từ Ban tổ chức huyện, thị, 
thành ủy. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng điều tra, khảo sát các thông 
tin, tư liệu, số liệu về thực trạng kỹ năng lãnh đạo, quản lý và nhu cầu bồi 
dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã. 
 183
 5. Kết quả khảo sát 
 Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội 
ngũ cán bộ cấp xã 
STT 
Kỹ năng 
cần bồi dưỡng 
Mức độ 
Ban Thường 
vụ huyện, thị, 
thành ủy 
(SL/Tỉ lệ) 
Cán bộ cấp xã 
(SL/Tỉ lệ) 
Bí thư chi bộ 
hoặc trưởng 
thôn 
(SL/Tỉ lệ) 
Không cần 12 10.25% 26 1.81% 65 10.00% 
Cần rất ít 72 5.03% 101 15.53% 
1 
Kỹ năng thu thập và 
xử lý thông tin 
Rất cần thiết 105 89.74% 758 53.00% 484 74.46% 
Không cần 24 20.51% 20 1.39% 29 4.46% 
Cần rất ít 75 5.24% 126 19.38% 2 
Kỹ năng lập chương 
trình, kế hoạch công 
tác 
Rất cần thiết 93 79.48% 721 50.41% 495 76.15% 
Không cần 8 6.83% 28 1.95% 65 10.00% 
Cần rất ít 99 6.92% 139 21.38% 3 
Kỹ năng tuyên truyền, 
phổ biến chủ trương, 
pháp luật 
Rất cần thiết 74 63.24% 752 52.58% 446 68.61% 
Không cần 8 6.83% 40 2.79% 74 11.38% 
Cần rất ít 99 6.92% 120 18.46% 4 Kỹ năng dự báo tình 
hình 
Rất cần thiết 109 93.16% 760 53.14% 456 70.15% 
Không cần 20 17.09% 30 2.09% 57 8.76% 
Cần rất ít 90 6.29% 106 16.30% 5 
Kỹ năng tổ chức, điều 
hành hoạt động theo 
thẩm quyền 
Rất cần thiết 97 82.90% 709 49.58% 487 74.92% 
Không cần 48 41.02% 23 1.60% 74 11.38% 
Cần rất ít 141 9.86% 123 18.92% 6 Kỹ năng tổ chức điều hành hội nghị 
Rất cần thiết 69 58.97% 747 52.23% 453 69.69% 
 184
Không cần 42 35.89% 29 2.02% 45 6.92% 
Cần rất ít 102 7.13% 114 17.53% 7 Kỹ năng vận động 
quần chúng 
Rất cần thiết 75 64.10% 651 45.52% 491 75.53% 
Không cần 36 30.76% 31 2.16% 63 9.69% 
Cần rất ít 125 8.74% 101 15.53% 8 Khả năng giao tiếp 
Rất cần thiết 81 69.23% 747 52.23% 486 74.76% 
Không cần 12 10.25% 35 2.44% 50 7.69% 
Cần rất ít 110 7.69% 130 20.00% 9 Kỹ năng phối hợp 
làm việc 
Rất cần thiết 105 89.74% 772 53.98% 470 72.30% 
Không cần 3 2.56% 29 2.02% 62 9.53% 
Cần rất ít 98 6.85% 69 10.61% 10 
Khả năng giải quyết tình 
huống phát sinh trong 
lãnh đạo, quản lý 
Rất cần thiết 114 97.43% 721 50.41% 519 79.84% 
Không cần 3 2.56% 33 2.30% 35 5.38% 
Cần rất ít 79 5.52% 107 16.46% 11 
Kỹ năng kiểm tra, 
giám sát thực hiện 
nhiệm vụ 
Rất cần thiết 94 80.34% 738 51.60% 508 78.15% 
Không cần 23 19.65% 33 2.30% 55 8.46% 
Cần rất ít 93 6.50% 81 12.46% 12 Kỹ năng tổng kết kinh 
nghiệm thực tiễn 
Rất cần thiết 102 87.17% 775 54.95% 514 79.07% 
Nguồn: Khảo sát của tác giả 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_chat_luong_hieu_qua_thuc_hien_trach_nhiem_cua_nguoi.pdf
  • pdfTT _T.Viet_ _ Duong Thi Hang.pdf
  • pdfTHÔNG TIN VÈ LUÂN ÁN TIÉN SI.pdf