Luận án Đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩm rừng Bần tại đồng bằng sông Cửu Long
Cây Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris L. thuộc họ Bần
(Sonneratiaceae) nay đổi sang họ Lythraceae, Bần chua là loại cây tự mọc và được
trồng nhiều ven các con sông, cửa biển, trên các bãi đất bồi và là một quần thể
không thể thiếu của rừng ngập mặn (RNM) ven biển nước ta (Đỗ Huy Bích và
cộng sự, 2004). Chiều cao của cây với kích thức to lớn và hệ thống rễ chằng chịt,
có khả năng chắn sóng, chống xói mòn, gió; theo dân gian, cây bần không những
được sử dụng để tạo thêm hương vị cho các món ăn mà còn có thể tạo ra những bài
thuốc có giá trị như: cầm máu, viêm tấy, giải nhiệt. Trên thế giới, cây bần được sử
dụng như chất kháng oxy hóa và các tế bào độc hại. Hơn nữa, cây bần còn sử dụng
như chất làm se vết thương, chữa bong gân, chữa bệnh trĩ, ngăn chặn xuất huyết
(Jiny và cộng sự, 2010).
Tại các tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), cây Bần
chua mọc tập trung rất nhiều và dày, tạo thành rừng bần rộng lớn, với diện tích
hàng trăm đến hàng nghìn ha; rừng bần phân bố ở gần cửa sông, nơi độ mặn của
nước từ 3‰ đến 20‰. Nguồn lợi thủy sản của rừng Bần chua phong phú và dồi
dào. Thủy, hải sản có nhiều loài khác nhau và chúng xuất hiện theo mùa. Các sản
phẩm bao gồm: cá Ngác, cá Quát, cá Bống sao, cua Biển, cá Kèo, Nghêu, Dộp,.
Cách thức đánh bắt cũng đa dạng, phù hợp cho từng giới và từng lứa tuổi. Đàn ông
tham gia đánh bắt cá, phụ nữ và trẻ em bắt cua giống, cá Kèo, Nghêu, Dộp.
Nguồn lợi thủy sản mang lại thu nhập rất lớn cho các hộ gia đình ở những làng ven
biển. Đai rừng bần phòng hộ góp phần tạo nên môi trường sinh thái thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản ở vùng đệm. Rừng bần đóng vai trò như một máy lọc nước
khổng lồ, có chức năng làm sạch nguồn nước trước khi bơm vào ao nuôi, ngay cả
làm lắng đọng các chất thải từ ao nuôi xả ra (Ngô Đình Quế và Võ Đại Hải, 2012).2
Theo Mai Trọng Nhuận và cộng sự (2000), tài nguyên thuỷ sản trong rừng
ngập mặn ở vùng cửa sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng rất phong phú, đa dạng. Tài
nguyên rừng ngập mặn đóng góp đáng kể vào thu nhập và sinh kế của người dân
địa phương, cung cấp các sản phẩm như: gỗ, củi, dược liệu. Trái bần là nguồn thức
ăn quan trọng cho cá và các loài thủy sản nói chung. Các dịch vụ và giá trị của
rừng Bần mang lại như: ngăn chặn lan tràn nước mặn và sóng; chống bão, sóng
thần, triều cường, gió lốc, bảo vệ bờ biển, lấn biển; giảm nhẹ thiệt hại, bảo vệ đê
biển và các công trình ở vùng ven biển; lưu trữ dinh dưỡng đất; sản xuất sinh khối;
duy trì các quá trình sinh thái tự nhiên ở vùng ven biển và du lịch, giải trí, nghiên
cứu khoa học. Giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở vùng cửa sông Cửu Long có thể
đạt 3.099,36 USD/ha/năm (gồm giá trị từ nguồn gỗ, củi là 16,35 USD/ha/năm và
giá trị gián tiếp là 3.083 USD/ha/năm) (Ngô Đình Quế và Võ Đại Hải, 2012).
Theo dự báo của Ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam và Bangladesh là hai
nước đang phát triển sẽ bị thiệt hại nặng nề do hiện tượng nước biển dâng. Phần
lớn đất màu mỡ nhất của Việt Nam bị chìm, ngập, đất nông nghiệp và GDP (Gross
Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội) đều chịu những tác động xấu
(Dasgupta và cộng sự, 2007)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩm rừng Bần tại đồng bằng sông Cửu Long
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÒA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM RỪNG BẦN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã ngành: 62620115 Cần Thơ, năm 2021 ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÒA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM RỪNG BẦN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã ngành: 62620115 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS. TS. MAI VĂN NAM Cần Thơ, năm 2021 iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGs. Ts. Mai Văn Nam, hướng dẫn khoa học của luận án, đã tận tình hướng dẫn, nhận xét, góp ý, khuyến khích và động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận án này. Tôi đã học được rất nhiều từ Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế nói riêng và quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Cần Thơ nói chung, nơi tôi học tập và nghiên cứu. Quý Thầy, Cô đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khoá học tại trường. Đặc biệt là Thầy PGs. Ts. Đỗ Văn Xê, PGs. Ts. Võ Thành Danh, PGs. Ts. Lê Khương Ninh, PGs. Ts. Phạm Lê Thông, PGs. Ts. Huỳnh Việt Khải đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm vô giá. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh/chị đang công tác tại các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp, Phòng Văn hóa Thông tin 02 tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian khảo sát thực tế, thu thập số liệu để thực hiện hoàn thành luận án. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn!. iv TÓM TẮT Cây Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris L. thuộc họ Bần (Sonneratiaceae), Bần là loại cây tự mọc và được trồng nhiều ven các con sông, cửa biển, trên các bãi bồi và là một quần thể không thể thiếu của rừng ngập mặn ven biển nước ta; với chiều cao to lớn của cây và hệ thống rễ phát triển cây bần có khả năng chắn sóng, chống xói mòn và gió (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004). Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị kinh tế của rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long. Địa bàn nghiên cứu gồm ba huyện thuộc hai tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh, với tổng diện tích rừng bần gần 3.170 ha, với 1.741 hộ dân được giao khoán rừng. Thực hiện nghiên cứu này áp dụng cả 3 cách tiếp cận chủ yếu để đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long là đánh giá tổng thể, đánh giá từng phần và đánh giá phân tích tác động. Các phương pháp đánh giá được chia thành 4 nhóm là dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa trên thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích mở rộng. Mỗi phương pháp phù hợp với việc đánh giá một hay nhiều nhóm giá trị cụ thể. Đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩm rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long là một quy trình gồm nhiều bước, mang tính liên ngành, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia và các nhóm xã hội. Lượng thông tin về giá trị kinh tế của sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long có rất nhiều ứng dụng trong quản lý rừng bần ngập mặn. Các ứng dụng quan trọng sử dụng thông tin về giá trị kinh tế gồm (1) xây dựng các qui hoạch, kế hoạch sử dụng rừng bần ngập mặn, (2) đề xuất các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế trong quản lý rừng bần ngập mặn, (3) thiết kế và thực hiện các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long, (4) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long, (5) thiết kế các chương trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý bền vững rừng bần ngập mặn. Thông qua việc phân tích giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp, kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị kinh tế của rừng bần hàng năm mang lại tổng số tiền trên 445,6 tỷ đồng; trong đó giá trị trực tiếp trên 384,9 tỷ đồng, chiếm 86,38%; giá trị gián tiếp của rừng bần phòng hộ trên 60,7 tỷ đồng, chiếm 13,62% tổng giá trị kinh tế. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long; Giá trị kinh tế; Sản phẩm rừng bần; Rừng bần v ABSTRACT Sonneratia caseolaris L., Sonneratiaceae, is a self-growing tree and is grown along rivers, estuaries, on alluvial grounds and is an indispensable population of coastal mangroves in our country; With the great height of the tree and the root system, the tree is able to break waves, resist erosion and wind (Do Huy Bich et al., 2004). This study aims to determine the economic value of lowland forests in the Mekong Delta. The study area consists of three districts in the two provinces of Soc Trang and Tra Vinh, with a total area of cork forests of nearly 3,170 hectares, with 1,741 households being contracted with forests. This study has applied all three main approaches to assess the economic value of poor forest products in the Mekong Delta, namely overall assessment, partial assessment and impact analysis assessment. The evaluation methods are divided into 4 groups: real market based, alternative market based, market based hypothesis and extended cost - benefit analysis. Each method is suitable for evaluating one or more specific groups of values. Assessing the economic value of horticultural products in the Mekong Delta is a multi- step, interdisciplinary process that requires the participation of many experts and social groups. The amount of information on the economic value of lowland products in the Mekong Delta has many uses in mangrove management. Key applications for using information on economic value include (1) developing plans and plans for the use of mangroves, (2) proposing legal, economic tools for (3) design and implement payment mechanisms for environmental services for the conservation of lowland products in the Mekong Delta, (4) supplement and complete the database for the management of poor forest products in the Mekong Delta, (5) design of education and communication programs on conservation and sustainable management of mangrove forests. Through the analysis of direct and indirect use value, the research results show that the economic value of the poor annual forest brings the total amount over 445.6 billion VND; of which the direct value was over 384.9 billion VND, accounting for 86.38%; the indirect value of protection poor forests is over 60.7 billion VND, accounting for 13.62% of the total economic value. vi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của cá nhân. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa từ các tài liệu, tạp chí, công trình nghiên cứu đã được công bố. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án được rút ra từ quá trình nghiên cứu thực tiễn và chưa được công bố trong bất kỳ luận án cùng cấp nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 Người hướng dẫn Người thực hiện PGs. Ts. Mai Văn Nam Nguyễn Văn Hòa vii MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của luận án .................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.3.1. Phạm vi về không gian .................................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi về thời gian ........................................................................................ 4 1.3.3. Phạm vi về nội dung ........................................................................................ 5 1.3.4. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 5 1.4. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.5.1. Về mặt khoa học..........................................6 1.5.2. Về mặt thực tiễn...7 1.6. Kết cấu của luận án ............................................................................................ 8 Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 9 2.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ............................................. 9 2.2. Các giá trị trực tiếp ........................................................................................... 10 2.3. Các giá trị sử dụng gián tiếp ............................................................................. 21 2.4. Các giá trị phi sử dụng ..................................................................................... 30 2.5. Các kết quả nghiên cứu định lượng các giá trị của rừng ngập mặn ................. 30 2.6. Nhận diện các giá trị kinh của rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long ..32 2.6.1. Các giá trị sử dụng trực tiếp..32 2.6.2. Các giá trị sử dụng gián tiếp..32 2.6.3. Giá trị phi sử dụng.....33 2.7. Thực trạng các giá trị trực tiếp của nghiên cứu ................................................ 36 2.7.1. Thực trạng các giá trị trực tiếp của nghiên cứu.36 2.7.2. Giá trị sử dụng gián tiếp của nghiên cứu....................................................... 38 Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 42 3.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................... 42 3.1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 42 3.1.2. Cơ sở lý luận về giá trị kinh tế ...................................................................... 43 viii 3.2. Nghiên cứu về thu nhập hộ gia đình ................................................................ 51 3.2.1. Các phương pháp nghiên cứu về thu nhập .................................................... 51 3.2.2. Thiết kế nghiên cứu và thu thập số liệu ........................................................ 53 3.2.3. Thiết kế Bảng câu hỏi .................................................................................... 57 3.2.4. Các bước thực hiện ước lượng mô hình ........................................................ 57 3.2.5. Thảo luận kết quả hồi quy .... ... các kiểm định giả thuyết không còn giá trị và các dự báo không còn hiệu quả. Trong nghiên cứu này số quan sát là 158 210, nên sử dụng kiểm định White (White, 1980) để kiểm định phương sai của phần dư thay đổi. - Kiểm định White: Kết quả mô hình hồi quy Y = bo + b1X1 + b2X2+ b3X3+ ...+ b11X11+ u (2) Xây dựng mô hình hồi quy phụ: USQUARE = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 + b7X7 + b8X8 + b9X9 + b10X10 + b11X1S + b12X2S + b13X3S + b14X4S + b15X5S + b16X6S + b17X7S + b18X8S + b19X9S + b20X10S + b21CROSP Trong đó: USQUARE: Phần dư bình phương X1S: X1 bình phương; X2S: X2 bình phương; X11S. CROSP: Tích chéo (X1*X2*X3*X4*X5*X6*X7*X8*X9*X10) Xác định hệ số White: n*R2 Trong đó: n số quan sát của nghiên cứu; R2: Kết q ủa có được từ hàm hồi quy phụ (3). Căn cứ vào số tham số (k-1) = df1 của mô hình hồi quy phụ, mức y nghĩa là 0.05 (95%) trong Bảng phân phối Chi bình phương, để xác định giá trị Chi bình phương. Khi (n*R2 ) < giá trị Chi bình phương (tra Bảng), kết luận: Phương sai của phần dư không đổi. 3.3. Thảo luận kết quả hồi quy (1) Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized coefficient, B) Hệ số B chưa chuẩn hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến được giữ nguyên giá trị thô. B cho biết giá trị tăng, giảm của biến phụ thuộc (thu nhập Y) khi thay đổi một đơn vị đo lường của biến độc lập. (2) Hệ số hồi quy chuẩn hóa (standardized coefficient, Beta) 159 Hệ số Beta đã chuẩn hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến độc lập, biến phụ thuộc đã được chuẩn hóa ( phương sai =1). Trị tuyệt đối của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, nhằm giúp xác định tỷ lệ % đóng góp của các biến độc lập vào biến phụ thuộc. (3) Xác định hàm hồi quy tuyến tính Các tham số trong hàm ước lượng là các hệ số B của các biến độc lập sau khi giải phương trình hồi quy. (4) Các giải pháp, khuyến nghị Dựa vào hàm hồi quy được xác định, tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân và đưa ra giải pháp cụ thể. 3.4. Kết quả phân tích hồi quy Sau khi thực hiện các bước kiểm định, kết quả hồi quy như sau: Bảng 3. Kết quả hồi quy Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig. Thống kê cộng tuyến B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 20,852 1,929 10,808 0,000 X1 0,274 0,093 0,117 2,955 0,004 0,929 1,077 X2 1,630 0,838 0,081 1,946 0,053 0,841 1,189 X3 1,224 0,636 0,074 1,925 0,056 0,972 1,029 X4 -0,533 0,270 -0,085 -1,975 0,050 0,788 1,268 X5 0,078 0,028 0,113 2,825 0,005 0,907 1,102 X6 1,297 0,651 0,077 1,994 0,048 0,968 1,033 X7 0,280 0,126 0,086 2,227 0,027 0,971 1,030 X8 2,215 0,877 0,149 2,525 0,012 0,417 2,400 X9 -2,240 0,812 -0,110 -2,760 0,006 0,918 1,090 X10 11,460 0,994 0,725 11,527 0,000 0,367 2,723 R2 hiệu chỉnh 0,697 Giá trị F 44,637 Sig. 0,000 Durbin - Watson 1,929 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, năm 2019 160 Theo Hair và cộng sự (2006), Bảng 4 cho kết quả có 10 biến đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 94% (Ngoại trừ biến X5); R2 hiệu chỉnh = 69,7% (69,7 % thay đổi thu nhập được giải thích bởi 11 biến độc lập); Theo Fomby và cộng sự (1984), giá trị thống kê Durbin - Watson = 1,929 lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 (Không có hiện tượng tự tương quan phần dư); VIF < 10 (Không có hiện tượng cộng tuyến của các biến độc lập). Đối với phương sai phần dư, nghiên cứu sử dụng kiểm định White (1980). Mô hình hồi quy phụ của White có dạng: Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy phụ R R Square Adjusted R Square (R2 hiệu chỉnh) Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin- Watson R Square Change F Change Sig. F Change 0,448 0,2 0,129 117,956 0,2 2,829 0,000 1,413 Biến phụ thuộc: SQUARE Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, năm 2019 Hệ số White = n*R2 hiệu chỉnh = 210*0,129 = 27,09 Tra bảng số Chi bình phương, với 23 biến độc lập và mức tin cậy 95%, giá trị thống kê bảng = 35,17. Không có hiện phương sai phần dư thay đổi vì hệ số White nhỏ hơn giá trị thống kê bảng. Thông qua 6 kiểm định trên, mô hình khẳng định có 10 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân sống xung quanh rừng bần: X1, X2, X3, X4, X6, X7, X8, X9, X10. 161 Bảng 5. Mức độ tác động của các yếu tố Các biến độc lập Giá trị tuyệt đối Beta Tỷ lệ % Vị trí tác động X1 0,117 7,2 3 X2 0,081 5,0 8 X3 0,074 4,6 10 X4 0,085 5,3 7 X5 0,113 7,0 4 X6 0,077 4,8 9 X7 0,086 5,3 6 X8 0,149 9,2 2 X9 0,110 6,8 5 X10 0,725 44,8 1 Tổng 1,617 100 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, năm 2019 Ghi chú: Theo Norusis (1993), trong mô hình hồi quy, đánh giá mức độ tác động của các hệ số hồi quy nên sử dụng hệ số Beta. Mức độ tác động theo thứ tự từ lớn đến nhỏ nhất: Tiếp cận vốn vay từ các định chế chính thức (X11); Tham gia tổ chức, đoàn thể địa phương (X9); Học vấn (X1); Diện tích đất sản xuất (X6); Cú sốc tự nhiên X10); Số hoạt động sản xuất - kinh doanh tạo thu nhập X8); Quy mô hộ 9X4); Giới tính chủ hộ (X2); Thu nhập từ sản phẩm rừng bần (X7); Thành phần dân tộc của chủ hộ (X3). Trong điều kiện rừng bần tại ĐBSCL, nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân sống xung quanh rừng bần theo thứ tực tác động, gồm: (i) Vốn tài chính, (ii) vốn xã hội, (iii) vốn con người, (iv) vốn vât chất, và (v) vốn tự nhiên. Từ kết quả tổng số hộ dân sống ven rừng bần nhận khoán rừng tại địa bàn nghiên cứu tổng cộng là: 3.169,8 ha (Mục 3 luận án), qua kết quả điều tra với thu nhập bình quân hộ khai thác sản phẩm từ rừng bần là 18,174 triệu đồng/ha/năm. Như vậy tổng thu nhập (TN): TN = 3.169,8 ha x 18,174 triệu đồng/ha/năm = 57.607,945 triệu đồng/năm. k kk Y S BBeta S Betak: Hệ số Beta của biến độc lập thứ k; Bk: Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của biến độc thứ k; Sk: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) của biến độc lập thứ k; SY: Độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc Y. 162 3.5. Giải pháp, khuyến nghị để nâng cao thu nhập hộ gia đình Để nâng cao thu nhập cho hộ dân, 5 vấn đề cần quan tâm giải quyết: Một là, nâng cao năng lực vốn tài chính cho các hộ dân thông qua tạo điều kiện cho hộ tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội) và các Quỹ tài trợ phát triển và bảo vệ RNM ven biển, đặc biệt là các phương án khai thác thủy sản và phụ phẩm rừng bần có hiệu quả kinh tế và gắn với cân bằng sinh thái. Hai là, mở rộng vốn xã hội cho các hộ dân thông qua tác động của hiệp hội Nông dân, Trung tâm khuyến nông, Trung tâm khuyến lâm bằng các hình thức Câu lạc bộ, tập huấn các mô hình sản xuất hiệu quả, kỹ thuật mới, thông tin thị trường, biến động của môi trường rừng ngập mặn. Ba là, duy trì năng lực vốn con người thông qua các chính sách nâng cao dân trí cho con em hộ dân, tỷ lệ sinh hợp lý, vai trò phụ nữ tham gia sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là quan tâm đến người đồng bào dân tộc và người yếu thế trong xã hội. Bốn là, nâng cao vốn vật chất cho các hộ dân thông qua việc áp dụng mô hình thâm canh rừng, đa dạng các loại hình sản xuất nông - lâm - nuôi trồng thủy sản ở vùng đệm và chế biến sản phẩm từ bần, dịch vụ du lịch sinh thái rừng bần. Năm là, tích cực cũng cố vốn tự nhiên thông qua đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển RNMnhằm hạn chế tối đa những cú sốc tự nhiên ảnh hưởng đế sinh kế các hộ dân sống xung quanh vùng rừng bần./. 163 Phụ lục A.4. KẾT QUẢ THỐNG KÊ CHI PHÍ DU LỊCH Statistics SO LAN THA M QUA N SONGU OI TRONG NHOM KHOAN G CACH THU NHAP TUOI HOC VAN AN UONG BINH QUAN NGUOI N 250 250 250 250 250 250 250 Trung bình 1.05 5.18 154.15 120.87 43.71 14.81 72.33 Độ lệch chuẩn .214 1.779 90.893 57.428 18.444 2.660 11.455 Nhỏ nhất 1 2 38 41 16 6 42 Lớn nhất 2 11 360 460 72 24 97 SO LAN THAM QUAN (LAN) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 238 95.2 95.2 95.2 2 12 4.8 4.8 100.0 Total 250 100.0 100.0 SO NGUOI TRONG NHOM (NGUOI) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 41 16.4 16.4 16.4 2 127 50.8 50.8 67.2 3 72 28.8 28.8 96.0 4 4 1.6 1.6 97.6 5 1 .4 .4 98.0 6 1 .4 .4 98.4 7 1 .4 .4 98.8 8 2 .8 .8 99.6 9 1 .4 .4 100.0 Total 250 100.0 100.0 164 KHOANG CACH KM Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 38 32 12.8 12.8 12.8 58 16 6.4 6.4 19.2 90 16 6.4 6.4 25.6 94 24 9.6 9.6 35.2 106 18 7.2 7.2 42.4 110 18 7.2 7.2 49.6 160 46 18.4 18.4 68.0 190 4 1.6 1.6 69.6 200 15 6.0 6.0 75.6 240 25 10.0 10.0 85.6 290 15 6.0 6.0 91.6 320 10 4.0 4.0 95.6 360 11 4.4 4.4 100.0 Total 250 100.0 100.0 GIOI TINH NGUOI PHONG VAN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 0 44 17.6 17.6 17.6 1 206 82.4 82.4 100.0 Total 250 100.0 100.0 HONNHAN (GD=1; DOC THAN =0) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 0 21 8.4 8.4 8.4 1 229 91.6 91.6 100.0 Total 250 100.0 100.0 165 SO NAM HOC TAP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 6 1 .4 .4 .4 8 1 .4 .4 .8 9 3 1.2 1.2 2.0 10 14 5.6 5.6 7.6 11 3 1.2 1.2 8.8 12 33 13.2 13.2 22.0 14 56 22.4 22.4 44.4 15 20 8.0 8.0 52.4 16 75 30.0 30.0 82.4 17 7 2.8 2.8 85.2 18 23 9.2 9.2 94.4 19 2 .8 .8 95.2 20 2 .8 .8 96.0 21 4 1.6 1.6 97.6 22 3 1.2 1.2 98.8 24 1 .4 .4 99.2 26 1 .4 .4 99.6 28 1 .4 .4 100.0 Total 250 100.0 100.0 Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin- Watson Sig. F Change 1 .524a .275 .223 12.704 .037 1.219 a. Predictors: (Constant), TC Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 57.750 16.090 3.601 .003 TC -9.165E-05 .000 -.524 -2.302 .037 166 Phụ lục A.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ RỪNG Trạm Kiểm lâm Long Phú - Trần Đề - Cù Lao Dung Trạm Kiểm lâm xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, Trà Vinh 167 Họp giao ban Trạm Kiểm lâm và Tổ Quản lý rừng Cù Lao Dung, Sóc Trăng Hội nghị Mêkông xanh Cần Thơ- Báo Tuổi trẻ, 2018 168 Phụ lục A.6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỪNG BẦN Rừng bần Cù Lao Dung, Sóc Trăng Trồng bần trên bãi bồi tại xã Trung Bình, Trần Đề, Sóc Trăng 169 Rừng bần ngoài đê bao xã Long Vĩnh, Duyên Hải, Trà Vinh 170 Phụ lục A.7. SẢN PHẨM TỪ RỪNG BẦN Mùa bần Trái và bông bần 171 Trái bần chín Trái bần chín làm nguyên liệu Nước cốt bần 172 Con Dộp 173 Nghêu Cá Kèo Cá Thòi lòi biển 174 Cua biển Tôm càng 175 Tôm thẻ chân trắng Người dân đi thụt bắt Lịch 176 Sản phẩm Lịch Sản xuất nước cốt bần 177 Phụ lục A.8. MỘT SỐ HÌNH ẢNH DỊCH VỤ DU LỊCH Phà qua Long Phú qua Cù Lao Dung Phà Trà Vinh qua Cù Lao Dung 178 Tàu dịch vụ du lịch Khỉ đuôi dài sống trong rừng bần 179 Con khỉ đang đi săn Ba Khía Bãi nghêu Cù Lao Dung, Sóc Trăng 180 Đàn Cò trắng bay về nơi trú ngụ trong rừng bần
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_gia_tri_kinh_te_cua_san_pham_rung_ban_tai_d.pdf
- Tom tat luan an tieng Anh -Hòa 11-10-2021.pdf
- Tom tat luan an tieng viet-Hòa 11-10-2021.pdf
- Trang Thông tin LA Anh - Hòa EN 11-10-2021.docx
- Trang Thông tin LA Việt - Hòa 11-10-2021.docx