Luận án Giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông được
nhìn nhận là một bậc giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là “bản lề”,
vừa là “xương sống” của toàn bộ quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên, giúp các em từ bước đi chập
chững, từ nhận biết đơn sơ lên nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản về văn
hóa chữ, văn hóa làm người và định hướng được cuộc sống của mình là phục
vụ đất nước và dân tộc. Do vậy từ ngày nước nhà được độc lập đến nay sự
nghiệp phát triển giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu to lớn trên
các lĩnh vực: Quy mô không ngừng được mở rộng; chất lượng ngày một được
nâng cao và từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vị trí và vai
trò to lớn đó, Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục lần thứ 3 (năm
1979) đã chỉ rõ: “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là
sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [106, tr. 23].
Hòa Bình là tỉnh miền núi, nằm ở vùng cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc,
nơi tụ hội nhiều điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm Văn hóa - Giáo
dục của vùng Tây Bắc. Với đặc điểm địa lý giáp với đồng bằng sông Hồng và
Thủ đô Hà Nội, tỉnh Hòa Bình được biết đến không chỉ nổi tiếng với công
trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, mà còn nổi tiếng với một nền văn hóa
đặc sắc là cái nôi “văn hóa Hòa Bình”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN SỸ HÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN SỸ HÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9229013 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. ĐINH QUANG HẢI HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Sỹ Hà MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA.. LỜI CAM ĐOAN... MỤC LỤC... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.. MỞ ĐẦU. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.. 7 1.1. Những nghiên cứu về giáo dục và giáo dục phổ thông 7 1.2. Những nghiên cứu có liên quan đến giáo dục ở tỉnh Hòa Bình 13 1.3. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. 17 Chương 2: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 1991 - 2001.. 21 2.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình và giáo dục phổ thông ở Hòa Bình trước khi tái lập tỉnh (1991). 21 2.2. Bối cảnh lịch sử và chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông ở tỉnh Hoà Bình (1991 - 2001)... 38 2.3. Phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình trong 10 năm đầu sau khi tái lập tỉnh (1991 - 2001). 45 Tiểu kết chương 2 69 Chương 3: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.. 70 3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn mới... 70 3.2. Phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình, góp phần tạo bước đột phá về kinh tế - xã hội (2001 - 2010). 76 Tiểu kết chương 3 105 Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 107 4.1. Nhận xét 107 4.2. Một số kinh nghiệm và vấn đề đặt ra 131 Tiểu kết chương 4 142 KẾT LUẬN. 143 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 147 PHỤ LỤC 163 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CNXH Chủ nghĩa xã hội 3 GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 KT - XH Kinh tế xã hội 6 NQTW Nghị quyết Trung ương 7 PTCS Phổ thông cơ sở 8 PTTH Phổ thông trung học 9 THCS Trung học cơ sở 10 THPT Trung học phổ thông 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 XHCN Xã hội chủ nghĩa 13 XMC Xóa mù chữ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Biểu đồ 2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (1991 - 2010)... 25 Bảng 2.1. Số lượng giáo viên phổ thông (1991 - 2001)... 47 Bảng 2.2. Số trường học phổ thông (1991 - 2001)... 50 Bảng 2.3. Số phòng học phổ thông (1991 - 1996)... 51 Bảng 2.4. Số lớp học phổ thông (1991 - 2001) 52 Bảng 2.5. Số lượng học sinh phổ thông (1991 - 2001) 52 Biểu đồ 2.2. Chất lượng giáo dục hai mặt, học sinh phổ thông tỉnh Hòa Bình (1991 - 1996)... 56 Bảng 2.6. Số lượng học sinh phổ thông đoạt giải Quốc gia (1991 - 1996).. 57 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ trẻ em vào lớp 1 và bỏ học. 59 Biểu đồ 2.4. Chất lượng giáo dục hai mặt bậc trung học, năm học 2000 - 2001 61 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và THPT (1997 - 2002)... 62 Biểu đồ 3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông năm học 2004 - 2005 78 Biểu đồ 3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông năm học 2009 - 2010 82 Bảng 3.1. Số lượng trường, lớp phổ thông (2001 - 2010) 83 Biểu đồ 3.3. Số lượng học sinh phổ thông (2001 - 2010) 84 Bảng 3.2. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và đỗ tốt nghiệp phổ thông năm học 2004 -2005 88 Biểu đồ 3.4. Ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và số phòng học được xây dựng trong năm học 2005 - 2006.. 93 Bảng 3.3. Số trường học và giáo viên được thanh tra năm học 2005 - 2006. 100 Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn năm học 2009 - 2010. 124 Bảng 4.1. Số trường học, phòng học và học sinh phổ thông năm học 2009 - 2010... 125 Bảng 4.2. Công tác phổ cập giáo dục phổ thông.. 127 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông được nhìn nhận là một bậc giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là “bản lề”, vừa là “xương sống” của toàn bộ quá trình hình thành và phát triển nhân cách của lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên, giúp các em từ bước đi chập chững, từ nhận biết đơn sơ lên nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản về văn hóa chữ, văn hóa làm người và định hướng được cuộc sống của mình là phục vụ đất nước và dân tộc. Do vậy từ ngày nước nhà được độc lập đến nay sự nghiệp phát triển giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực: Quy mô không ngừng được mở rộng; chất lượng ngày một được nâng cao và từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vị trí và vai trò to lớn đó, Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục lần thứ 3 (năm 1979) đã chỉ rõ: “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [106, tr. 23]. Hòa Bình là tỉnh miền núi, nằm ở vùng cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc, nơi tụ hội nhiều điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm Văn hóa - Giáo dục của vùng Tây Bắc. Với đặc điểm địa lý giáp với đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội, tỉnh Hòa Bình được biết đến không chỉ nổi tiếng với công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, mà còn nổi tiếng với một nền văn hóa đặc sắc là cái nôi “văn hóa Hòa Bình”. Là mảnh đất có chiều dày lịch sử và văn hóa, phát huy truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã kề vai, sát cánh góp phần làm nên những trang sử hào hùng của dân tộc. Bước vào công cuộc đổi mới, nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình tiếp tục vượt lên mọi khó khăn, thách 2 thức để hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội, phấn đấu trở thành vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng Tây Bắc. Sau khi tái lập tỉnh Hòa Bình (năm 1991), nhận thức vai trò to lớn của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như phát triển giáo dục phổ thông nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng tỉnh Hòa Bình ngày càng giàu đẹp, văn minh và công bằng xã hội” [158, tr. 314], lãnh đạo và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục phổ thông từng bước được đổi mới và phát triển vững chắc. Năm 2010, tỉnh Hòa Bình đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học không chỉ lớn về số lượng mà còn mạnh về chuyên môn; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ngày càng hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình trong những năm qua còn nhiều yếu kém, bất cập như chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học, ngành học còn thấp và chưa đồng đều; việc dạy và học ở vùng kinh tế và xã hội khó khăn còn hạn chế; cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu. Ngoài ra còn nhiều hạn chế khác cần phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết. Song cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện, hệ thống về giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010. Trên những ý nghĩa đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010" làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu. Luận án nghiên cứu nhằm đạt các mục đích sau: 3 - Luận giải và làm sáng tỏ thực trạng quá trình phát triển giáo dục phổ thông (GDPT) ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, từ đó rút ra những kinh nghiệm góp phần phục vụ cho công tác hoạch định và phát triển GDPT ở tỉnh Hòa Bình trong các giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt các mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Tổng quan các tài liệu liên quan đến đề tài luận án. - Phân tích làm rõ các yếu tố tác động (cả thuận lợi và khó khăn) đối với phát triển GDPT ở tỉnh Hòa Bình. Trong đó có đề cập từ chủ trương, đường lối đến các biện pháp cụ thể trong việc phát triển GDPT của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010. - Phục dựng lại quá trình phát triển của GDPT ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010 trên cơ sở đánh giá khách quan, khoa học về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Rút ra đặc điểm và bài học kinh nghiệm góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn và luận cứ cho việc đổi mới GDPT ở tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu về quá trình phát triển GDPT ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi thời gian Luận án nghiên cứu GDPT ở tỉnh Hòa Bình trong thời gian 20 năm (từ năm 1991 đến năm 2010). Lý do tác giả chọn mốc nghiên cứu năm 1991 là năm được kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa VIII quyết định tái lập tỉnh Hòa Bình (8 - 1991) và mốc 4 năm 2010 là năm Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XV (10 - 2010). Đồng thời năm 2010 được coi là năm cuối của kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2001 - 2010. - Phạm vi không gian Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành chính tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 1991 - 2010 bao gồm: Thành phố Hòa Bình và các huyện: Kỳ Sơn, Tân Lạc, Mai Châu, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Đà Bắc, Yên Thủy, Lạc Sơn, Cao Phong. - Phạm vi nội dung Luận án tập trung nghiên cứu về: Chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình vê ... 1998 QĐ - BGD & ĐT ngày 6-11-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông. - Quyết định số 22/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 11-7-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Điều lệ Trường tiểu học. - Quyết định số 23/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 11-7-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Điều lệ Trường trung học. - Quyết định số 25/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 11-7-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. 168 - Quyết định số 11/2001 QĐ - BGD & ĐT ngày 16- 4-2001 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bộ môn. - Quyết định số 27/2001 QĐ - BGD & ĐT ngày 5-7-2001 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 - 2010). - Quyết định số 183/1999/QĐ - TTg ngày 9-9-1999 của Thủ tướng Chính phủ: Về việc cho phép thành lập Quỹ khuyết học Việt Nam. - Quyết định số 01/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 24-1-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Bản Quy định về làm đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT. - Quyết định số 28/1999 QĐ - BGD & ĐT ngày 23-6-1999 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành “Bản quy định kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi”. - Quyết định số 33/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 25-8-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn danh hiệu Giáo viên tiểu học giỏi, Trường tiểu học tiên tiến, Trường tiểu học tiên tiến xuất sắc. - Quyết định số 34/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 25-8-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn danh hiệu Giáo viên THCS giỏi, Giáo viên THPT giỏi, Trường THCS tiên tiến, Trường THPT tiên tiến, trường THCS tiên tiến xuất sắc, Trường THPT tiên tiến xuất sắc. - Quyết định số 26/2001 QĐ - BGD & ĐT ngày 5-7-2001 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục THCS. - Quyết định số 04/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 1-3-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. - Quyết định số 48/2000 QĐ - BGD & ĐT ngày 13-11-2000 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên tiểu học. 169 - Quyết định số 65/1998 QĐ - BGD & ĐT ngày 18-12-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT. - Quyết định số 08/1999 QĐ - BGD & ĐT ngày 27-2-1999 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành “Quy chế tuyển sinh vào các trường THCS và THPT”. - Quyết định số 41/1999 QĐ - BGD & ĐT ngày 10-12-1999 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc sửa đổi một số điều trong Quy chế thi chọn học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 THPT ban hành theo Quyết định số 65/1998/QĐ BGD & ĐT ngày 18-12-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT. - Quyết định số 15/1998 QĐ - BGD & ĐT ngày 1- 4-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành “Quy chế thi tốt nghiệp THPT, trung học chuyên ban và THCS”. - Quyết định số 12/1999 QĐ - BGD & ĐT ngày 15-3-1999 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc ban hành “Quy chế thi tốt nghiệp tiểu học”. - Quyết định số 1121/1997/QĐ - TTg ngày 23-12-1997 của Thủ tướng Chính phủ: Về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập. - Chỉ thị số 18/GD - ĐT ngày 22- 09-1997 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về không tổ chức lớp chọn ở các cấp học, không tổ chức trường chuyên ở bậc tiểu học và THCS. - Chỉ thị số 14/2001/CT - TTg ngày 11- 06-2001 của Thủ tướng Chính phủ: Về việc đổi mới chương trình GDPT thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội. - Chỉ thị số 60/1998/CT - BGD & ĐT ngày 2-11-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra trong ngành GD - ĐT. - Chỉ thị số 27/1999/CT - BGD & ĐT ngày 10-06-1999 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về đẩy mạnh và đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong ngành Giáo dục. - Chỉ thị số 18/2001/CT - TTg ngày 27- 08-2001 của Thủ tướng Chính phủ: Về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. 170 - Chỉ thị số 30/1998/CT - BGD & ĐT ngày 20- 05-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên bộ môn Giáo dục công dân trường THCS, THPT, trung học chuyên ban. - Chỉ thị số 36/2001/CT - BGD & ĐT ngày 10- 8-2001 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: Về việc tăng cường công tác phòng chống tác hại của thuốc lá trong học sinh, sinh viên và cán bộ, công chức ngành GD - ĐT. - Chỉ thị số 34/1998/CT - BGD & ĐT ngày 30-5-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: về việc tiếp tục tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và trung học chuyên ban. - Chỉ thị số 35/1998/CT - BGD & ĐT ngày 3- 6-1998 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT: về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm các kỳ thi tiến hành nghiêm túc. - Thông tư Liên tịch số 35/1999/TTLT - BGD & ĐT - BVHTT ngày 15- 9-1999 của Liên tịch Bộ GD - ĐT- Bộ Văn hóa - Thông tin: Về việc xuất bản và phát hành các sách tham khảo cho học sinh ở các bậc phổ thông. - Thông tư Liên tịch số 40/1998/TTLT - BGD & ĐT - BYT ngày 18-7- 1998 của Liên tịch Bộ GD - ĐT - Bộ y tế: Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế học sinh. - Thông tư Liên tịch số 23/2001/TTLT/BTC/BLĐTBXH ngày 6- 04-2001 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Các văn bản hiện hành về GD - ĐT, Tập 1, 2, 3. Nxb Thống kê. 171 Phụ lục 05: Tình hình giáo dục phổ thông tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2000 Năm học Nội dung 1990 - 1991 1991 - 1992 1992 - 1993 1993 - 1994 1994 - 1995 1995 - 1996 1996 - 1997 1997 - 1998 1998 - 1999 1999 - 2000 Số phòng 3.110 3.244 3.414 6.743 3.706 3.834 363 389 452 400 TH 1.309 1394 1.453 1537 1580 1.523 141 156 165 172 THCS 1.652 1.702 1.811 1910 1942 2.049 198 207 142 213 THPT 149 148 154 227 185 207 24 28 29 30 Số lớp 4.829 5.266 5.589 6.141 6.243 6.549 6.557 6.886 7.018 7.011 TH 3.895 4.489 4.370 4.497 4.582 5.025 4.729 4.771 4.707 4.560 THCS 1.806 1.953 2.095 2.017 2.115 1.277 1.532 1.748 1.930 2.022 THPT 461 481 522 478 440 247 296 331 384 429 Số giáo viên 6.162 6.923 6.987 6.992 7.227 7.245 8.330 8.993 9.416 9.864 TH 3.895 4.489 4.370 4.497 4.582 4.669 5.229 5.367 5.806 5.508 THCS 1.806 1.953 2.095 2.017 2.155 2.053 2.543 2.981 2.936 3.527 THPT 461 481 522 478 440 523 558 645 674 819 Số học sinh 120.585 129.269 142.916 157.967 167.934 184.030 190.226 195.978 202.652 206.872 TH 91.613 99.117 108.818 120.210 124.155 128.129 126.711 121.961 117.307 118.417 THCS 23.799 25.173 28.169 30.367 35.430 45.734 51.143 59.834 68.261 69.172 THPT 5.137 4.979 5.929 7.390 8.349 10.527 12.357 14.183 17.084 19.283 Nguồn: [101, tr. l60], [102, tr. l08], [103, tr. 146]. 172 Phụ lục 06: Tình hình giáo dục phổ thông tỉnh Hòa Bình từ năm 2000 đến năm 2010 Năm học Nội dung 2000 - 2001 2001 - 2002 2002 - 2003 2003 - 2004 2004 - 2005 2005 - 2006 2006 - 2007 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 Số trường 424 444 458 462 475 479 448 487 483 486 Cấp I 182 186 200 203 215 182 219 221 216 216 Cấp I+II 59 57 42 39 27 59 24 22 22 22 Cấp II 152 168 183 187 200 152 209 210 210 210 Cấp II +III 11 2 - - - - - - - - Cấp III 20 31 33 33 33 32 32 34 35 38 .. Số lớp 6.945 6.857 6.663 7.575 6.439 6.288 6.062 5.905 5.776 6.058 TH 4.383 4.173 3.922 4.663 3.589 3.439 3.244 3.168 3.086 3.125 THCS 2.094 2.181 2.199 2.343 2.227 2.190 2.103 2.201 1.996 2.528 THPT 468 503 542 569 623 659 715 716 694 675 Số giáo viên 10.073 10.721 11.036 11.544 11.078 10.957 10.981 11.012 10.560 10.352 TH 5.552 5.611 5.678 5.651 5.448 5.261 4.947 4.923 4.499 4.542 THCS 3.654 4.230 4.369 4.790 4.522 4.566 4.733 4.710 4.679 4.219 THPT 867 880 989 1.103 1.108 1.130 1.261 1.379 1.382 1.591 Số học sinh 193.461 189.180 182.760 180.765 171.080 164.510 68.681 148.441 145.090 126.85 4 TH 101.219 93.187 84.998 77.858 70.718 65.021 61.310 58.857 57.016 54.634 THCS 71.258 73.811 73.342 74.882 72.163 69.211 64.920 58.621 57.494 44.898 THPT 20.984 22.182 24.220 28.025 28.199 30.278 32.505 30.945 30.580 27.322 Nguồn: [105, tr. l69], [106, tr.152], [107, tr. 169]. 173 Phụ lục 07: Nguồn: [146] 174 Phụ lục 8: Nguồn: [146] 175 Phụ lục 9: Nguồn: [146] 176 Phụ lục 10: Nguồn: [146] 177 Phụ lục 11: Nguồn: [146] 178 Phụ lục 12: Nguồn: [146] 179 Phụ lục 13: Nguồn: [146] 180 Phụ lục 14: Nguồn: [146] 181 Phụ lục 15: Nguồn: [146] 182 Phụ lục 16: Đơn vị điểm sáng về công tác giáo dục dân tộc Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hòa Bình có tiền thân là Trường Thanh niên lao động XHCN Hòa Bình, được thành lập theo Quyết định của Tỉnh ủy Hòa Bình ngày 01 - 04 - 1958. Ngày 17/8/1962, nhà trường vinh dự được đón Bác Hồ về thăm và ghi vào cuốn Sổ vàng căn dặn:“Fải. Học tập tốt, lao động tốt. Cố gắng mãi, tiến bộ mãi”. Các danh hiệu nổi bật mà trường đã đạt được trong 50 năm (1958 - 2008) - Huân chương lao động hạng Nhì ( 30/8/1961). - Huân chương lao động hạng Nhì (31/01/1967). - Huân chương lao động hạng Ba (1972). - Huân chương lao động hạng Nhất (1975). - Cờ luân lưu của Chính phủ tặng (1975-1976). - Cờ đơn vị lá cờ đầu phong trào thi đua “Hai tốt” (1971-1972”. - Cờ đơn vị lá cờ đầu phong trào thi đua "Hai tốt" (1976-1977). - Huân chương lao động hạng Nhất (13/01/1985). - Danh hiệu Đơn vị Anh Hùng lao động (29/8/1985). - Trường tiên tiến, xuất sắc từ năm học 1991-1992 đến năm học 1994-1995. - Giải Nhất học sinh Hội thi VH-TT các trường PTDTNT toàn quốc (7/1994). - Cờ luân lưu của Chính phủ dẫn đầu các trường PTDTNT cả nước (năm 1995). - Cờ Tổng cục TDTT tặng Đoàn Nhất khu vực II (1994-1998). - Huân chương Độc lập hạng Ba (22/4/1998). - Cờ ANTT và PCTN xuất sắc toàn quốc của Bộ Công An (năm 1997 và 1998). - Cờ Dẫn đầu khối trường THPT toàn tỉnh năm học 1998-1999. - Cờ Dẫn đầu khối cơ quan của tỉnh Hoà Bình về công tác An ninh (1999). - Trường tiên tiến, xuất sắc từ năm học 2000-2001 đến năm học 2007-2008. Nguồn: Nhà Truyền Thống.
File đính kèm:
- luan_an_giao_duc_pho_thong_o_tinh_hoa_binh_tu_nam_1991_den_n.pdf
- Scan0440.JPG
- Scan0441.JPG
- Tomtat_Eng_NguyenSyHa.pdf
- Tomtat_NguyenSyHa.pdf
- Trichyeu_NguyenSyHa.pdf