Luận án Hoạt động của Đảng Cộng Sản Pháp từ năm 1945 đến năm 1991
Là một trong số những đảng cộng sản (ĐCS) được thành lập sớm ở
châu Âu cũng như trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, ĐCS
Pháp đã luôn kiên trung trong cuộc đấu tranh bảo vệ các lợi ích thiết thực của
giai cấp công nhân và của các tầng lớp nhân dân lao động; phấn đấu vì hòa
bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Qua nhiều thế hệ trưởng thành và phát triển từ
cái nôi di sản cách mạng, vững vàng trong kháng chiến chống phát xít, luôn
trung thành với cuộc đấu tranh vì công lý, tự do, đoàn kết, hòa bình, ĐCS
Pháp đã tôi luyện nên một bản sắc cộng sản của riêng mình, luôn thể hiện
mong muốn thúc đẩy và phát huy tiềm năng của người lao động trong xã hội.
Hơn nữa từ năm 1945 đến năm 1991, ĐCS Pháp là một trong số những
tổ chức đảng ở châu Âu đã trực tiếp lãnh đạo phong trào công nhân (PTCN)
đấu tranh chống lại giới chủ tư bản nhằm bảo vệ những lợi ích thiết thực của
người lao động, phấn đấu vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Trong suốt
chiều dài lịch sử đó, ĐCS Pháp đã giành được vị trí đứng đầu trong lực lượng
cánh tả và có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của PTCN Pháp
nói riêng, PTCN châu Âu nói chung. Có thể nói rằng, những điều chỉnh của
giới chủ tư bản đối với người lao động tại các nước châu Âu nói chung, ở
Pháp nói riêng từ năm 1945 đến năm 1991 có một phần nguyên nhân từ cuộc
đấu tranh không mệt mỏi của nhân dân lao động ở đây và sự đóng góp của
ĐCS Pháp. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến
năm 1991 sẽ góp phần làm giàu thêm nhận thức và kinh nghiệm lãnh đạo của
ĐCS trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(GCCN) trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc và nhân loại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hoạt động của Đảng Cộng Sản Pháp từ năm 1945 đến năm 1991
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH THẢO HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN PHÁP TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Mã số: 922 90 12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS THÁI VĂN LONG 2. TS NGUYỄN VĂN DU HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Minh Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................. 7 1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được nghiên cứu ................................ 7 1.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ................................................... 24 Chương 2: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN PHÁP TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 ......................................................................................................................... 27 2.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 27 2.2. Những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động của Đảng Cộng sản Pháp từ năm 1945 đến năm 1991 ................................................................................. 31 Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN PHÁP TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 ............................................................................................ 59 3.1. Hoạt động lý luận ......................................................................................... 60 3.2. Hoạt động tổ chức ........................................................................................ 71 3.3. Các hoạt động khác ...................................................................................... 79 3.4. Nhận xét về hoạt động của Đảng Cộng sản Pháp (1945-1991) ................. 104 Chương 4: ĐÓNG GÓP CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN PHÁP ĐỐI VỚI PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 . 113 4.1. Đóng góp về mặt lý luận của Đảng Cộng sản Pháp ................................... 113 4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn của Đảng Cộng sản Pháp ................................ 124 4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động của Đảng Cộng sản Pháp (1945- 1991) đối với Đảng Cộng sản Việt Nam ........................................................... 138 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 149 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 162 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ (Tiếng Anh/ Tiếng Pháp) Viết đầy đủ (Tiếng Việt) BCHTW Ban chấp hành trung ương CGT Confédération générale du travail Tổng liên đoàn lao động CHDC Cộng hòa dân chủ CHLB Cộng hòa liên bang CNCS Chủ nghĩa cộng sản CNĐQ Chủ nghĩa đế quốc CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội CSCN Cộng sản chủ nghĩa ĐCS Đảng Cộng sản ĐQ Đế quốc ĐQCN Đế quốc chủ nghĩa FGDS Fédération de la gauche démocrate et socialiste Liên minh cánh tả dân chủ và XHCN FN Le Front national Mặt trận quốc gia FNDIP La Fédération Nationale des Déportés et Internés Patriotiques Liên hiệp quốc gia của những người yêu nước bị lưu đày và bị giam giữ FP Front populaire Phong trào Mặt trận nhân dân GCCN Giai cấp công nhân GCTS Giai cấp tư sản GCVS Giai cấp vô sản FNDIRP Fédération Nationale des Déportés et Internés Résistants Patriotiques Liên hiệp quốc gia của những người yêu nước bị lưu lưu đày và những người kháng chiến yêu nước bị giam giữ MRP Mouvement républicain populaire Phong trào cộng hòa bình dân NATO North Atlantic Treaty Organization Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương PCF Parti Communiste Francais Đảng Cộng sản Pháp POF Parti ouvrier francais Đảng Công nhân Pháp PS Parti socialiste Đảng Xã hội PTCN Phong trào công nhân PTCNQT Phong trào công nhân quốc tế PTCS Phong trào cộng sản PTCSQT Phong trào cộng sản quốc tế PTCS,CN Phong trào cộng sản và công nhân PTCS,CNQT Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế RPF Rassemblement du peuple français Đảng Tập hợp nhân dân Pháp SFIO Section francaise de l’Internationale ouvrière Chi bộ Pháp của Quốc tế công nhân SI Socialist International Quốc tế xã hội TBCN Tư bản chủ nghĩa TBPT Tư bản phát triển UDR Union des démocrates pour la République Liên minh những người dân chủ vì nền Cộng hòa UJRF Union de la jeunesse républicaine de France Liên đoàn thanh niên cộng hòa Pháp XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Là một trong số những đảng cộng sản (ĐCS) được thành lập sớm ở châu Âu cũng như trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, ĐCS Pháp đã luôn kiên trung trong cuộc đấu tranh bảo vệ các lợi ích thiết thực của giai cấp công nhân và của các tầng lớp nhân dân lao động; phấn đấu vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Qua nhiều thế hệ trưởng thành và phát triển từ cái nôi di sản cách mạng, vững vàng trong kháng chiến chống phát xít, luôn trung thành với cuộc đấu tranh vì công lý, tự do, đoàn kết, hòa bình, ĐCS Pháp đã tôi luyện nên một bản sắc cộng sản của riêng mình, luôn thể hiện mong muốn thúc đẩy và phát huy tiềm năng của người lao động trong xã hội. Hơn nữa từ năm 1945 đến năm 1991, ĐCS Pháp là một trong số những tổ chức đảng ở châu Âu đã trực tiếp lãnh đạo phong trào công nhân (PTCN) đấu tranh chống lại giới chủ tư bản nhằm bảo vệ những lợi ích thiết thực của người lao động, phấn đấu vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Trong suốt chiều dài lịch sử đó, ĐCS Pháp đã giành được vị trí đứng đầu trong lực lượng cánh tả và có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của PTCN Pháp nói riêng, PTCN châu Âu nói chung. Có thể nói rằng, những điều chỉnh của giới chủ tư bản đối với người lao động tại các nước châu Âu nói chung, ở Pháp nói riêng từ năm 1945 đến năm 1991 có một phần nguyên nhân từ cuộc đấu tranh không mệt mỏi của nhân dân lao động ở đây và sự đóng góp của ĐCS Pháp. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991 sẽ góp phần làm giàu thêm nhận thức và kinh nghiệm lãnh đạo của ĐCS trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (GCCN) trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc và nhân loại. 2 Thực tiễn đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng theo hướng đa phương của Việt Nam cho thấy, việc nghiên cứu về hệ thống chính trị, về đảng chính trị của các nước trên thế giới, nhất là một đảng chính trị như ĐCS Pháp (ra đời ở đất nước đã áp đặt chế độ thực dân tại Việt Nam trong suốt hơn nửa thế kỷ), nhằm có cách nhìn khách quan và nhận thức đúng đắn về bản chất của các nhà nước tư sản hiện đại, của hệ thống chính trị cũng như các đảng chính trị ở các nước tư bản phương Tây để từ đó đúc rút kinh nghiệm nhằm vận dụng trong quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là một việc làm cần thiết. Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài "Hoạt động của Đảng Cộng sản Pháp từ năm 1945 đến năm 1991" để viết luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991: những thành tựu đạt được, những vấn đề đặt ra; từ đó rút ra những nhận xét, đồng thời chỉ ra những đóng góp của ĐCS Pháp đối với phong trào cộng sản, công nhân quốc tế (PTCS,CNQT). 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991. - Phân tích hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991. - Nhận xét về hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991. - Phân tích những đóng góp của ĐCS Pháp đối với PTCS,CNQT thể hiện trước hết và trực tiếp nhất qua những đóng góp đối với phong trào cộng sản, công nhân (PTCS,CN) Tây Âu, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với ĐCS Việt Nam. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991 trên ba nội dung chính: hoạt động lý luận, hoạt động tổ chức và các hoạt động khác (bao gồm: đấu tranh nghị trường, hoạt động trong phong trào công nhân và công đoàn, đấu tranh cho hòa bình, tiến bộ xã hội, giải phóng dân tộc); những đóng góp đối với PTCS,CNQT (thể hiện qua đóng góp với PTCS,CN Tây Âu và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với ĐCS Việt Nam). Về không gian: ĐCS Pháp là đảng chính trị có ảnh hưởng lớn trong PTCS,CN Tây Âu, luôn chủ trương ủng hộ, đoàn kết, mở rộng hợp tác với GCCN và nhân dân lao động ở các nước Tây Âu và thế giới trong cuộc đấu tranh cho hòa bình, độc lập, giải phóng dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của ĐCS Pháp từ năm 1945 đến năm 1991, luận án tập trung trọng điểm nghiên cứu ở các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN) Tây Âu và mở rộng vào hai quốc gia thuộc địa cũ của đế quốc Pháp là Việt Nam, Angiêri, trong đó tập trung một dung lượng nhất định cho mối quan hệ của ĐCS Pháp với ĐCS Việt Nam thời kỳ này. Về thời gian: Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 1945 (là thời điểm kết thúc Chiến tranh thế giới thứ Hai) đến năm 1991 (là thời điểm ĐCS Liên Xô giải tán và PTCS,CNQT lâm vào khủng hoảng trầm trọng). Tuy nhiên, luận án cũng khái quát hoạt động của ĐCS Pháp từ khi ra đời (năm 1920) đến trước khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ Hai (năm 1945) làm cơ sở phân tích cho thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1991. 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, những nhận định đánh giá của ĐCS Việt Nam về PTCS,CNQT; các chủ trương, chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết và các phát biểu của lãnh đạo ĐCS Pháp. Tác giả coi đây là nguồn cung cấp những căn cứ lý luận, khoa học và thực tiễn giúp cho việc định hướng tư tưởng khi nghiên cứu đề tài luận án. Mọi nhận định, đánh giá trong luận án sẽ được xây dựng t ... ết các nước châu Âu (trừ Albanie) đã cùng nhau ký Hiệp ước tuyên bố về các nguyên tắc mà các quốc gia tham gia phải tuân thủ trong quan hệ lẫn nhau, còn gọi là Hiệp ước Helsinki. Latin La-tinh Khu phố cổ ở Quận VI, Paris (Pháp). Nơi tập trung các cơ sở giáo dục nổi tiếng của nước Pháp. Lip Li-pơ Chi nhánh công ty sản xuất đồng hồ của Thụy Sĩ đặt ở tỉnh Besançon (Pháp). Nơi diễn ra cuộc bãi công năm 1972 Madrid Ma-đrít Thủ đô Tây Ban Nha Marseille Mác-xây Một hải cảng ở miền Nam nước Pháp. Nơi diễn ra cuộc đình công vào năm 1950 của công nhân khuân vác để từ chối vận chuyển vũ khí lên tàu đi Đông Dương. Massif Central Ma-síp Xoong- than Vùng núi nằm ở miền Trung-Nam nước Pháp. Là vùng núi rộng nhất nước Pháp Melun Mơ-loong Một xã thuộc tỉnh Seine-et-Marne, vùng Ile-de- France, Pháp. Nơi diễn ra cuộc đàm phán (6/1960) giữa phái đoàn Chính phủ lâm thời Cộng hòa Angiêri và Chính quyền De Gaulle về chấm dứt chiến tranh tại Angiêri Nantes Năng-tơ Thành phố lớn thứ 6 nước Pháp, , thuộc tỉnh Loire-Atlantique và thuộc vùng hành chính Pays de la Loire, phía Tây nước Pháp Nord-Pas-de- Calais Noóc - Pa - đơ - Ca-le Vùng ở phía Bắc nước Pháp, bao gồm hai tỉnh: Nord và Pas-de-Calais. Paris Pa-ri Thủ đô nước Pháp Provence Prô-văng-xơ Vùng nằm ở phía Đông Nam nước Pháp Renault Rơ-nô Nhà máy sản xuất ôtô, ở vùng Boulogne- 171 Billancourt, Pháp. Nơi diễn ra cuộc tổng bãi công của công nhân vào tháng Năm 1968 Saint-Pierre-des- Corps Xanh Pi-e đề Co Nhà ga xe lửa thộc tỉnh Indre-et-Loire, miền Tây nước Pháp. Nơi Raymonde Dien nằm trên đường ray ngăn cản đoàn tàu chở vũ khí sang Đông Dương. Sillon Rhodanien Xi-ông Rô-đa- niêng Vùng nằm giữa một bên là Massif Central và một bên là dãy An-pơ (Alpes) và Giu-ra (Jura). Đây là con đường giao lưu chủ yếu của văn minh Địa Trung Hải tới miền Bắc của châu Âu Sud Aviation Xuýt A-vi-a-si- ông Nhà máy sản xuất máy bay, tỉnh Nantes, phía Tây nước Pháp. Toulon Tu-lông Một thành phố miền Nam nước Pháp Tours Tua Tỉnh lỵ thuộc tỉnh Indre-et-Loire, vùng Centre- Val de Loire, Pháp. Nơi diễn ra đại hội thành lập ra ĐCS Pháp - Đại hội Tours - vào tháng 12/1920. Varsovie Vác-sa-va Thủ đô Ba Lan. Tại đây, các nước XHCN châu Âu là Liên Xô, Anbani, Bungari Hunggari, CHDC Đức, Ba Lan, Rumani đã ký kết hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ vào ngày 14/5/1955, còn gọi là Hiệp ước Vác-sa-va. Vichy Vi-si Một xã thuộc tỉnh Allier, vùng Auvergne- Rhône-Alpes, Pháp. Nơi đặt đại bản doanh của Chính phủ cấu kết với phát xít trong thời kỳ nước Pháp bị chiếm đóng. Còn được gọi là Chính phủ Vi-si. 172 PHỤ LỤC 6 BẢNG PHIÊN ÂM TÊN RIÊNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Nguyên gốc Tiếng Pháp/ Tiếng Anh Phiên âm tiếng Việt sử dụng trong luận án Ghi chú Vincent Auriol Vanh-xăng Ô-ri-ôn (1884-1966). Đảng viên Đảng Xã hội Pháp. Tổng thống đầu tiên của Nền Cộng hòa thứ tư của Pháp (1/1947-1/1954) Simone de Beauvoir Xi-môn đờ Bô-voa (1908-1986). Nhà văn, hoạt động trong phong trào nữ quyền. Hoạt động tích cực trong phong trào đấu tranh chống các tội ác chiến tranh tại Việt Nam. Là thành viên của Tòa án quốc tế xét xử các tội ác chiến tranh , còn có tên là Tòa án Russel hay Tòa án Russel-Sartre François Billoux Phrăng-xoa Bi-u (1903-1978). Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng Bộ Y tế công cộng (9/1944- 11/1945); Bộ trưởng Bộ Kinh tế quốc gia (11/1945-1/1946); Bộ trưởng Bộ Tái thiết và đô thị (1/1946-6/1946; 6/1946- 12/1946); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1/1947-5/1947). Léon Blum Lê-ông Bli-um (1872-1950). Lãnh đạo của SFIO. Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Pháp, tức là người đứng đầu chính phủ Pháp (6/1936- 5/1937; 3/1938-4/1938); Chủ tịch Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp (Thủ tướng chính phủ) (12/1946 - 1/1947). Marie-George Buffet Ma-ri Gióoc-giơ Bu- phê Sinh năm 1949. Bí thư toàn quốc ĐCS Pháp (10/2001-6/2010) Jacques Chaban Delmas Giắc Sa-ban Đen-mát (1915-2000). Chính trị gia, theo chủ nghĩa De Gaulle. Giữ chức Chủ tịch Quốc hội 3 nhiệm kỳ (1958-1969, 1978- 1981, 1986-1988). Là ứng viên tư sản tranh cử tổng thống năm 1974 Ambroise Croizat Am-broa-dơ Croa-gia (1901-1951). Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng Bộ Lao động và An ninh xã hội (1/1946 – 2/1946; 1/1947-5/1947) Charles De Gaulle Sác-lơ Đờ Gôn (1890-1970). Chủ tịch Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp (6/1944-1/1946); 173 Tổng thống nước Cộng hòa Pháp (1/1959-4/1969). Gaston Defferre Ga-xtông Đe-phe-rơ (1910-1986). Đảng viên Đảng Xã hội Pháp. Ứng cử viên của Đảng Xã hội trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1969. Raymonde Dien Ray-mông Điêng Sinh năm 1929. Đảng viên ĐCS Pháp. Jacques Duclos Giắc Đuy-clô (1896-1975). Ủy viên Bộ chính trị ĐCS Pháp (từ 1931-1975). Ứng cử viên của ĐCS trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1969. Laurent Fabius Lô-răng Pha-bi-út Sinh năm 1946. Đảng viên Đảng Xã hội Pháp. Thủ tướng Pháp (7/1984-3/1986). Étienne Fajon Ê-chiên Pha-giông (1906-1991). Từng giữ chức Ủy viên BCHTW ĐCS Pháp, Chủ nhiệm báo Nhân đạo. Léo Figuères Lê-ô Phi-ghe (1918-2011). Nhà văn, nhà báo. Ủy viên Trung ương ĐCS Pháp (1945-1976). Tổng thư ký Liên đoàn thanh niên cộng hòa Pháp (UJRF) và là Tổng biên tập tờ Avant-Garde (tạm dịch: Tiền phong) và sau đó là tờ Les Cahiers du communisme (tạm dịch: Tập san chủ nghĩa cộng sản) - tạp chí lý luận của UJRF. Charles Fiterman Sác-lơ Phi-tê-măng Sinh năm 1933. Thành viên Ban Bí thư ĐCS Pháp. Giữ chức Bộ trưởng Nhà nước phụ trách Giao thông (1981-1984) trong Chính phủ của Thủ tướng Pierre Mauroy. Charles Fourniau Sác-lơ Phuốc-ni-ô (1911-2010). Nhà báo. Đảng viên ĐCS Pháp. Từng giữ chức Ủy viên Ủy ban toàn quốc hành động để ủng hộ nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi, Tổng thư ký Hội hữu nghị Pháp - Việt Valéry Giscard d’Estaing Va-lê-ri Gi-xca-rơ Đe- xtanh Sinh năm 1926. Thuộc cánh hữu. Tổng thống Pháp (nhiệm kỳ 5/1974 -5/1981 ) Aimé Halbeher E-mê A-be-ơ Sinh năm 1936. Đảng viên ĐCS Pháp. Được bầu vào chức Tổng thư ký Tổng liên đoàn lao động CGT của tập đoàn nhà máy Renault France (3/1967). Robert Hue Rô-be Uy Sinh năm 1946. Bí thư toàn quốc ĐCS Pháp (1994 - 2001), Chủ tịch ĐCS Pháp 174 (2001 -2003) Lyndon B. Johnson Lin-đơn Giôn-xơn (1908-1973). Tổng thống thứ 36 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (11/1963-1/1969). Frédéric Joliot- Curie Phrê-đrích Giô-li-ô Qui-ri (1900-1958). Nhà vật lý, hóa học Pháp, đoạt giải Nobel hóa học (1935). Đảng viên ĐCS Pháp. Được bầu giữ chức ủy viên trung ương ĐCS Pháp (1956). Chủ tịch Hội đồng hòa bình thế giới (Conseil mondial de la paix) (1949-1958) Jean Kanapa Giăng Ca-na-pa (1921-1978). Nhà văn, trí thức. Lãnh đạo cấp cao của ĐCS Pháp. Joseph Laniel Giô-dép La-ni-en (1889-1975). Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Pháp (từ 6/1953- 6/1954). Là người sáng lập Đảng Cộng hòa tự do (PRL) - đảng cánh hữu Anicet Le Pors A-ni-xê Lơ Po Sinh năm 1931. Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng ủy quyền phụ trách Công vụ và cải cách hành chính (1981-1984), Quốc vụ khanh (secrétaire d'Etat) phụ trách Công vụ và cải cách hành chính (1985-1988) trong Chính phủ của Thủ tướng Pierre Mauroy Georges Marchais Gioóc-giơ Mác-se (1920-1997). Bí thư toàn quốc ĐCS Pháp (từ 1972 – 1994) Georges Marrane Gioóc-giơ Ma-ran (1888-1976). Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng Bộ Y tế công cộng và nhân dân (1/1947-5/1947) Roger Martelli Rô-giơ Mác-tơ-li Sinh năm 1950. Nhà sử học và chính trị học. Từng tham gia vào Ban lãnh đạo ĐCS Pháp. Được bầu giữ chức Ủy viên TW ĐCS Pháp tại Đại hội XXIV (2/1982), Tháng 2/2010, ông ra khỏi ĐCS Pháp. Henri Martin Hăng-ri Mác-tanh (1927-2015). Từng giữ chức Ủy viên BCHTW ĐCS Pháp, Ủy viên Ủy ban toàn quốc hành động để ủng hộ nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi, Chủ tịch Hội Hữu nghị Pháp - Việt. Pierre Mauroy Pi-e Mô-roi (Mô-rua) (1928-2013). Thủ tướng Pháp (1981– 1984) dưới thời Tổng thống F. Mitterrand. 175 Pierre Mendès- France Pi-e Măng-đét – Phrăng-xơ (1907-1982). Lãnh đạo Đảng Xã hội thống nhất (Parti socialiste unifié, PSU), thuộc nhóm cấp tiến. Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (Thủ tướng) (6/1954-2/1955) dưới thời Tổng thống René Coty. Francois Mitterand Phrăng-xoa Mít-tơ- răng (1916-1996). Tổng bí thư Đảng Xã hội Pháp (1971-1981). Tổng thống Pháp (1981-1995). Guy Mollet Ghi Mô-lê (1905-1975). Lãnh tụ Đảng Xã hội Pháp, thuộc cánh hữu của Đảng Xã hội (đảng Xã hội “cũ”, trước 1971) Philippe Pétain Phi-líp Pê-tanh (1856-1951). Thống chế quân đội Pháp. Từ 1940-1944, là người đứng đầu chính phủ Vichy - chính phủ đã ký hiệp định đình chiến, đầu hàng phát-xít Đức. Georges Pompidou Gióoc-giơ Pôm-pi-đu (1911-1974). Phái Đờ Gôn. Tổng thống Pháp (6/1969 – 5/ 1974) Jack Ralite Giắc Ra-lít (1928-2017). Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng Bộ Y tế (1981-1984). Paul Ramadier Pôn Ra-ma-đi-ê (1888-1961). Đảng viên Đảng Xã hội Pháp. Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (Thủ tướng) (1/1947-11/1947) thay cho người tiền nhiệm là ông Léon Blum. Marcel Rigout Mác-xen Ri-gu (1928-2014). Đảng viên ĐCS Pháp. Bộ trưởng Bộ Lao động (1981-1984). Waldeck Rochet Van-đéc Rô-sê (1905-1983). Tổng Bí thư ĐCS Pháp (1964 - 1970). Jean-Paul Sartre Giăng Pôn Xác-tơ-rơ (1905-1980). Nhà văn, nhà triết học người Pháp. Hoạt động tích cực trong phong trào đấu tranh chống các tội ác chiến tranh tại Việt Nam. Đồng sáng lập và là chủ tịch điều hành của Tòa án quốc tế xét xử các tội ác chiến tranh, còn có tên là Tòa án Russel hay Tòa án Russel- Sartre Jean-Pierre Chevènemen Giăng Pi-e Sơ-ve-nơ- măng (Sê-ven-man) Sinh năm 1939. Thủ lĩnh của nhóm SERES - câu lạc bộ cánh tả trong Đảng Xã hội Pháp Georges Séguy Gioóc-giơ Xê-ghi (1927-2016). Đảng viên ĐCS Pháp. Tổng thư ký CGT (1967 - 1982) Laurent Schwartz Lô-răng Sơ-vác (1915-2002). Nhà toán học người Pháp. 176 Hoạt động tích cực trong phong trào đấu tranh chống các tội ác chiến tranh tại Việt Nam. Là thành viên của Tòa án quốc tế xét xử các tội ác chiến tranh - còn gọi là Tòa án Russel hoặc Tòa án Russel-Sartre. Alexey Stakhanov A-lếch-xây Xta-kha- nốp (1906-1977). Thợ mỏ. Anh hùng lao động Liên Xô năm 1970 Maurice Thorez Mô-ri-xơ Tô-rê (1900-1964). Gia nhập CGT và SFIO (1919) và sau đó là một trong những đảng viên sáng lập ĐCS Pháp (1920). Bí thư toàn quốc ĐCS Pháp (7/1930- 5/1964). Từ 1945-1947, ông giữ nhiều trọng trách trong Chính phủ Pháp như Quốc vụ khanh (ministre d’Etat), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Là nghị sĩ vùng Seine (từ 1945 –1964). Charles Joseph Tillon Sác-lơ Giô-dép Ti-ông (1897-1993). Đảng viên ĐCS Pháp. Giữ chức Bộ trưởng Bộ Tái thiết và Phát triển đô thị (1/1947-5/1947) Pierre Zarka Pi-e Da-rơ-ka Sinh năm 1948. Đảng viên ĐCS Pháp (ra khỏi Đảng năm 2010). Giữ chức Bí thư toàn quốc của Liên đoàn thanh niên cộng sản (UEC) từ 1971-1973; Tổng thư ký Phong trào Thanh niên cộng sản Pháp (MJCF) năm 1979. Ủy viên Ban Bí thư ĐCS Pháp từ 1990-2000; Giám đốc Báo “Nhân đạo" từ 1994-2000.
File đính kèm:
- hoat_dong_cua_dang_cong_san_phap_tu_nam_1945_den_nam_1991.pdf
- 2-1 Tom tat luan an Tieng Viet - Nguyen Thi Minh Thao.pdf
- Nguyễn Thị Minh Thảo.pdf