Luận án Khảo sát hiệu quả kháng Oxy hóa và bảo vệ gan trên mô hình chuột của một số cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae)
Họ Cà phê (Rubiaceae) là họ thực vật lớn, phân bố rộng rãi ở nhiều nơi đặc biệt
là vùng Đồng bằng sông Cửu long. Thực vật họ Cà phê được biết có chứa một lượng
lớn các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học như iridoid, anthraquinone, triterpene,
phenolic và alkaloid. Nhiều loại cây thuộc họ Cà phê được sử dụng trong y học dân
gian với tác dụng chữa các bệnh khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát
khả năng kháng oxy hóa và bảo vệ gan của một số cây thuộc họ Cà phê.
Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn người dân tại 3 địa điểm là các cơ sở y
học cổ truyền thuộc 3 tỉnh Kiên Giang, An Giang và Vĩnh Long, để tìm hiểu thông tin
về tình hình sử dụng cây thuốc trị các bệnh về gan trong dân gian. Qua đó làm cơ sở
chọn mẫu thực vật để nghiên cứu hoạt tính kháng oxy hóa, bảo vệ gan. Các cao chiết
được định lượng sơ bộ hàm lượng polyphenol, flavonoid và alkaloid tổng bằng các
phương pháp đo quang phổ. Phương pháp loại bỏ gốc tự do 2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazyl, khả năng khử sắt, phosphomolypdenum được sử dụng các để đánh giá khả
năng kháng oxy hoá của các cao chiết. Phương pháp ức chế sự biến tính protein huyết
thanh bò (BSA) được dùng để khảo sát hoạt tính kháng viêm. Carbon tetrachloride
(CCl4) được sử dụng gây nhiễm độc gan trên chuột và silymarin được dùng như chất
đối chứng dương trong thử nghiệm khảo sát hoạt tính bảo vệ gan.
Kết quả nghiên cứu đã thu thập được thông tin về tình hình sử dụng 50 cây thuốc
điều trị bệnh gan thuộc 22 họ thực vật, trong đó họ Cà phê có số loài được sử dụng
nhiều nhất. Các cây thuộc họ Cà phê bao gồm Trang to (lá, hoa), Mơ lông (lá), Mơ leo
(lá), Gáo trắng (lá, vỏ thân, rễ), Gáo vàng (lá, vỏ thân, rễ), Lưỡi rắn (cả cây) và Lưỡi
rắn trắng (cả cây) được chọn thu mẫu và chiết cao methanol (12 cao chiết methanol).
Qua khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa, xác định hàm lượng polyphenol, flavonoid và
alkaloid tổng có 9 cao chiết được xác định có hàm lượng polyphenol, flavonoid,
alkaloid tổng tương đối cao, cũng như có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng viêm. Các
cao chiết gồm lá Trang to, lá Gáo trắng, vỏ thân Gáo trắng, rễ Gáo trắng, lá Gáo vàng,
vỏ thân Gáo vàng, rễ Gáo vàng, lá Mơ lông và lá Mơ leo có hoạt tính kháng oxy hóa
và kháng viêm được chọn thử hoạt tính bảo vệ gan trên chuột. Kết quả có 6 cao chiết
bao gồm lá Gáo trắng, vỏ thân Gáo trắng, rễ Gáo trắng, lá Gáo vàng, vỏ thân Gáo
vàng, rễ Gáo vàng có khả năng làm giảm enzyme ALT, AST, điều hòa MDA và GSH
trong gan tốt. Kết hợp với kết quả quan sát mô học gan chuột thí nghiệm, nghiên cứu
đã chọn được cao chiết rễ Gáo vàng có hiệu quả bảo vệ gan tốt vừa có khả năng làm
giảm enzyme ALT, AST, điều hòa hàm lượng MDA, GSH trong gan và bảo vệ được
mô gan.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khảo sát hiệu quả kháng Oxy hóa và bảo vệ gan trên mô hình chuột của một số cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHAN KIM ĐỊNH KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHÁNG OXY HÓA VÀ BẢO VỆ GAN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT CỦA MỘT SỐ CÂY THUỘC HỌ CÀ PHÊ (Rubiaceae) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÃ SỐ: 62420201 Năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHAN KIM ĐỊNH Mã số NCS: P0915002 KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHÁNG OXY HÓA VÀ BẢO VỆ GAN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT CỦA MỘT SỐ CÂY THUỘC HỌ CÀ PHÊ (Rubiaceae) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÃ SỐ: 62420201 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGs.Ts. ĐÁI THỊ XUÂN TRANG PGs.Ts. NGUYỄN TRỌNG TUÂN Năm 2021 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đái Thị Xuân Trang và PGS.TS. Nguyễn Trọng Tuân đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học, thực hiện luận án, viết báo hoàn thành chương trình đào tạo. Tôi xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Nguyễn Minh Chơn, TS. Trương Thị Bích Vân và tập thể Thầy Cô Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Công Nghệ Sinh học, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Cần Thơ đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục suột thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn tập thể Thầy Cô Bô môn Sinh học đã hỗ trợ phòng thí nghiệm và các thiết bị cần thiết trong thời gian thực hiện luận án. Đặc biệt, cảm ơn quý Thầy Cô đã chia sẻ công việc giành thời gian để tôi chuyên tâm học tập hoàn thành chương trình đào tạo. Tôi cũng xin cảm ơn quý Thầy Cô Bộ môn Hóa học đã hỗ trợ và chia sẻ thiết bị trong thời gian làm các thí nghiệm. Cảm ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Khoa Học Tự Nhiên – Trường Đại học Cần thơ đã tạo điều kiện và động viên tôi học tập hoàn thành chương trình đào tạo. Cảm ơn em Trần Chí Linh đã hỗ trợ tôi thực hiện các thí nghiệm. Cảm ơn các em sinh viên trong nhóm nghiên cứu đề tài liên quan đồng hành cùng tôi trong quá trình thực hiện luận án. Sau cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, mọi người luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi chuyên tâm hoàn thành chương trình đào tạo. Nghiên cứu sinh Phan Kim Định ii TÓM TẮT Họ Cà phê (Rubiaceae) là họ thực vật lớn, phân bố rộng rãi ở nhiều nơi đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu long. Thực vật họ Cà phê được biết có chứa một lượng lớn các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học như iridoid, anthraquinone, triterpene, phenolic và alkaloid. Nhiều loại cây thuộc họ Cà phê được sử dụng trong y học dân gian với tác dụng chữa các bệnh khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát khả năng kháng oxy hóa và bảo vệ gan của một số cây thuộc họ Cà phê. Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn người dân tại 3 địa điểm là các cơ sở y học cổ truyền thuộc 3 tỉnh Kiên Giang, An Giang và Vĩnh Long, để tìm hiểu thông tin về tình hình sử dụng cây thuốc trị các bệnh về gan trong dân gian. Qua đó làm cơ sở chọn mẫu thực vật để nghiên cứu hoạt tính kháng oxy hóa, bảo vệ gan. Các cao chiết được định lượng sơ bộ hàm lượng polyphenol, flavonoid và alkaloid tổng bằng các phương pháp đo quang phổ. Phương pháp loại bỏ gốc tự do 2, 2-diphenyl-1-picryl- hydrazyl, khả năng khử sắt, phosphomolypdenum được sử dụng các để đánh giá khả năng kháng oxy hoá của các cao chiết. Phương pháp ức chế sự biến tính protein huyết thanh bò (BSA) được dùng để khảo sát hoạt tính kháng viêm. Carbon tetrachloride (CCl4) được sử dụng gây nhiễm độc gan trên chuột và silymarin được dùng như chất đối chứng dương trong thử nghiệm khảo sát hoạt tính bảo vệ gan. Kết quả nghiên cứu đã thu thập được thông tin về tình hình sử dụng 50 cây thuốc điều trị bệnh gan thuộc 22 họ thực vật, trong đó họ Cà phê có số loài được sử dụng nhiều nhất. Các cây thuộc họ Cà phê bao gồm Trang to (lá, hoa), Mơ lông (lá), Mơ leo (lá), Gáo trắng (lá, vỏ thân, rễ), Gáo vàng (lá, vỏ thân, rễ), Lưỡi rắn (cả cây) và Lưỡi rắn trắng (cả cây) được chọn thu mẫu và chiết cao methanol (12 cao chiết methanol). Qua khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa, xác định hàm lượng polyphenol, flavonoid và alkaloid tổng có 9 cao chiết được xác định có hàm lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid tổng tương đối cao, cũng như có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng viêm. Các cao chiết gồm lá Trang to, lá Gáo trắng, vỏ thân Gáo trắng, rễ Gáo trắng, lá Gáo vàng, vỏ thân Gáo vàng, rễ Gáo vàng, lá Mơ lông và lá Mơ leo có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng viêm được chọn thử hoạt tính bảo vệ gan trên chuột. Kết quả có 6 cao chiết bao gồm lá Gáo trắng, vỏ thân Gáo trắng, rễ Gáo trắng, lá Gáo vàng, vỏ thân Gáo vàng, rễ Gáo vàng có khả năng làm giảm enzyme ALT, AST, điều hòa MDA và GSH trong gan tốt. Kết hợp với kết quả quan sát mô học gan chuột thí nghiệm, nghiên cứu đã chọn được cao chiết rễ Gáo vàng có hiệu quả bảo vệ gan tốt vừa có khả năng làm giảm enzyme ALT, AST, điều hòa hàm lượng MDA, GSH trong gan và bảo vệ được mô gan. Thử nghiệm độc tính cấp cho thấy, các cao chiết lá Gáo vàng, vỏ thân Gáo vàng và rễ Gáo vàng có liều gây chết trên chuột lớn hơn 5000 mg/kg khối lượng chuột. Kết iii quả thử nghiệm độc tính bán trường diễn, sử dụng cao chiết rễ Gáo vàng ở liều 400 mg/kg khối lượng trong 90 ngày không thể hiện gây độc trên chuột. Cao methanol tổng rễ Gáo vàng được chiết phân đoạn lần lượt với dung môi n-hexan, ethyl acetate. Các phân đoạn được thử khả năng kháng oxy hóa, kháng viêm, định lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid tổng và thử hoạt tính bảo vệ gan. Phân đoạn ethyl acetate rễ Gáo vàng được xác định có hoạt tính sinh học tốt nhất được chọn tiến hành phân lập chất. Kết quả nghiên cứu đã phân lập và xác định được 2 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetate gồm naucleficine và 3-O-rhamnoside quinovic acid. Từ khóa: AST, ALT, bảo vệ gan, CCl4, kháng oxy hóa, Rubiaceae. iv ABSTRACT The Rubiaceae family is a large plant family, widely distributed in many places, especially common in the Mekong Delta. Rubiaceae species are known to contain large amounts of biologically active secondary compounds such as iridoids, anthraquinones, triterpenes, phenolics and alkaloids. Many plants of this family are used in folk medicine for the treatment of various diseases. The research was carried out to investigate the antioxidant and hepatoprotective activities of some plants of the Coffea family (Rubiaceae). The methods of surveying and interviewing people at 3 locations, which are traditional medicine centers in 3 provinces of Kien Giang, An Giang and Vinh Long, were used to find out information about the use of medicinal plants to treat liver diseases. Thereby, this served as the basis for selecting plant samples to make methanol extracts to study antioxidant and hepatoprotective activities. The extracts were preliminarily quantified of total polyphenols, flavonoids and alkaloids contents by spectrophotometric methods. The 2, 2-diphenyl-1-picryl-hydrazyl free radical scavenging, reducing power, and phosphomolybdenum methods were used to evaluate the antioxidant capacity of the extracts. Bovine serum protein (BSA) denaturation inhibition test was used to investigate anti-inflammatory activity. Carbon tetrachloride (CCl4) was used to induce hepatotoxicity in mice and silymarin was used as a positive control in screening test hepatoprotective activity. The research have investigated the use of 50 medicinal plants to treat liver disease belonging to 22 plant families, in which the Coffea family has the most widely used species. The seven plant species of the Rubiaceae family include Ixora duffii (leaves, flowers), Paederia lanuginosa Wall (leaves), Paederia scandens L. (leaves), Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser (leaves, stem bark, roots), Nauclea orientalis L. (leaves, stem bark, roots), Hedyotis corymbosa L. (whole plant) and Hedyotis diffusa Willd. (whole plant) were sampled and extracted with methanol (12 methanol extracts). In the investigation of antioxidant and anti-inflammatory activity, the quantification of total polyphenol, flavonoid and alkaloid content, 9 extracts were determined to have relatively high content of polyphenols, flavonoids, total alkaloids, as well as antioxidant and anti-inflammatory activities. The extracts including Ixora duffii leaves extract, Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser leaves, stem bark and root extracts, Nauclea orientalis L. leaves, stem bark root extracts, Paederia scandens L. leaves extract and Paederia lanuginosa Wall. leaves extract with antioxidant and anti-inflammatory activities were selected for studying on hepatoprotective activity in mice. As a result, there were 6 extracts including Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser leaves, stem bark and root extracts, Nauclea orientalis L. leaves, stem bark and root extracts which have the ability to reduce ALT, v AST enzymes, modulate MDA and GSH contents in the liver. Combined with the results of histological observations of the liver of experimental mice, the study has selected the extract of Nauclea orientalis L. root with good hepatoprotective effect with both of the ability to reduce ALT, AST enzymes, regulate MDA and GSH levels in the liver, and protect liver tissue. Acute toxicity test results showed that lethal dose in 50 percent of Nauclea orientalis L. leaves, stem bark and root extracts in mice was greater than 5000 mg/kg body weight. The sub-chronic toxicity test results of mice treated with Nauclea orientalis L. roots extract at dose of 400 mg/kg body weight in 90 days, also did not show toxicity in mice. The Nauclea orientalis L. roots methanol extract was fractionated with sequential n-hexane, ethyl acetate sovents. Fractions were tested for antioxidant, anti-inflammatory activities, total polyphenols, flavonoids, alkaloids contents, and hepatoprotective activity. The ethyl acetate fraction displayed the highest activities was selected to isolate compounds. Research results have isolated and identified two compounds from the ethyl acetate fraction consisting of naucleficine and 3-O-rhamnoside quinovic acid. Keywords: antioxidant, ALT, AST, CCl4, hepatoprotective activity, Rubiaceae. vi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đái Thị Xuân Trang và PGS.TS. Nguyễn Trọng Tuân. Các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 Người hướng dẫn 1 Nghiên cứu sinh PGS.TS. Đái Thị Xuân Trang Phan Kim Định Người hướng dẫn 2 PGS.TS. Nguyễn Trọng Tuân vii MỤC LỤC Mục lục .......................................................................................................................... vii Danh sách bảng ................................................................................................................ x Danh sách hình .............................................................................................................. xii Danh mục từ viết tắt ........ ... iu. (2012). New ursane-type triterpene with NO production suppressing activity from Nauclea officinalis. Journal of Asian Natural Products Research, 14 (2), 97–104. Trần Hợp. (2002). Tài nguyên cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trương Thị Thu Hiền, Hoàng Anh Tuấn, Ngô Thị Tuyết Mai, Hoàng Đắc Thăng, Hà Văn Quang. (2018). Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) trên mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng. Tap chí Y-Dược Học Quân Sự, số 6-2018, 14-21. Truong, D.H., D.H. Nguyen, N.T.A. Ta, A.V. Bui, T.H. Do, and H.C. Nguyen. (2019). Evaluation of the use of different solvents for phytochemical constituents, antioxidants, and in vitro anti-inflammatory activities of Severinia buxifolia. Journal of Food Quality, 2019, 1-9. Truong, T.T.H. , A.T. Hoang, P.H Do, V.L Hoang, T.T.M Ngo, H.T Bui, and V.K Phan. (2018). Two new steroidal saponins from Solanum procumbens. Natural Product Communications, 13(10), 1271-1274. Tsai, J.C., C.S. Chiu, Y.C. Chen, M.S. Lee, X.Y. Hao, M.T. Hsieh, C.P. Kao, and W.H. Peng. (2017). Hepatoprotective effect of Coreopsis tinctoria flowers against carbon tetrachloride-induced liver damage in mice. BMC Complementary and Alternative Medicine, 17, 139. Ulican, O., M. Greksak, O. Vancova, L. Zlatos, S. Galbavý, P. Bozek, and M. Nakano. (2003). Hepatoprotective effect of rooibos tea (Aspalathuslinearis) on CCl4-induced liver damage in rats. Physiological Research, 52(4), 461-466. 131 Umachigi, S.P., G.S Kumar, K.N Jayaveera, D.V. Kishore kumar, C.K. Ashok kumar, and R. Dhanapal. (2007). Antimicrobial, wound healing and antioxidant activities of Anthocephalus cadamba. African Journal of Traditional, Complementary and Alternative Medicines, 4 (4), 481-487. Van der Vliet A., and Y.M.W. Janssen-Heininger. (2014). Hydrogen peroxide as a damage signal in tissue injury and inflammation: Murderer, mediator, or messenger? Journal of Cellular Biochemistry, 115(3), 427-435. Videla, L.A. (2009). Oxidative stress signaling underlying liver disease and hepatoprotective mechanisms. World Journal of Hepatology, 1, 72-78. Võ Văn Chi. (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội. Tập 1-2. Võ Văn Lẹo. (2016). Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Gáo vàng Nauclea orientalis (L.). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Khoa Dược, Đại Học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh. Wan, J.Y., X. Gong, L. Zhang, H.Z. Li, Y.F. Zhou, and Q.X. Zhou. (2008). Protective effect of baicalin against lipopolysaccharide/D-galactosamine-induced liver injury in mice by up-regulation of heme oxygenase-1. European Journal of Pharmacology, 587, 302-308. Weber, L.W., M. Boll, and A. Stampfl. (2003). Hepatotoxicity and mechanism of action of haloalkanes: carbon tetrachloride as a toxicological model. Critical Reviews in Toxicology, 33(2), 105-136. Wicaksono, B.D., Y.A. Handoko, E.T. Arung, I.W. Kusuma, D. Yulia, A.N. Pancaputra, and F. Sandra. (2009). Antiproliferative effect of the methanol extract of Piper crocatum Ruiz & Pav leaves on human breast (T47D) cells in-vitro. Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 8(4), 345-352. Wisse, E., F. Braet, D. Luo, R. De Zanger, D. Jans, and E. Crabbe. (1996). Structure and function of sinusoidal lining cells in the liver. Toxicologic Pathology., 24, 100-111. Wu, J.Z., H.J. Wang, M. D. Fang, and L.G. Zhang. (2013). Analysis of iridoid glucosides from Paederia scandens using HPLC-ESI-MS/MS. Journal of Chromatography B, 923-924, 54-64. Xiao, W., S. Li, S. Wang, C.T. Ho. (2017). Review Article Chemistry and bioactivity of Gardenia jasminoides. Journal of food and drug analysis, 25, 43-61. Xiao, M., X. Fu, Y. Ni, J. Chen, S. Jian, L. Wang, L. Li, and G. Du. (2018. Protective effects of Paederia scandens extract on rheumatoid arthritis mouse model by modulating gut microbiota. Journal of Ethnopharmacology, 226, 97-104. Xu, X.Y., X.H. Yang, and Q.S. Song. (2020). Two new steroidal saponins from Neolamarckia cadamba. Journal of Asian Natural Products Research, 22(11), 1006- 1010. 132 Yang, T., B. Kong, W.J. Gu, Q.Y. Kuang, L. Cheng, T.W. Yang, M.J. Cheng, Y. Ma, and K.X. Yang. (2013). Anticonvulsant and sendative effects of paederosidic acid isolated from Paederia scandens (Lour.) Merrill. in mice and rats. Pharmacology Biochemistry and Behavior, 111, 97-101. Yuan, H.L., Y.L. Zhao, X.J. Qin, Y.P. Liu, H.F. Yu, P.F. Zhu, Q. Jin, X.W. Yang, and X.D. Luo. (2020). Anti-inflammatory and analgesic activities of Neolamarckia cadamba and its bioactive monoterpenoid indole alkaloids. Journal of Ethnopharmacology, 260, 113103. Yuan, L., and N. Kaplowitz. (2009). Review Glutathione in liver diseases and hepatotoxicity. Molecular Aspects of Medicine. 30, 29-41. Zhang, H., M. Qiu, Y. Chen, J. Chen, Y. Sun, C. Wang, and H. Fong. (2011). Plant terpenes. Photochemistry and pharmacognosy. Retrieved from https:// repository.hkbu.edu.hk/hkbu_staff_publication/3159. Zorn, A.M. (2008). Liver development. StemBook, ed. The Stem Cell Research Community, StemBook. Zou, X., S. Peng, X. Liu, B. Bai, and L. Ding. (2006). Sulfur-containing iridoid glucosides from Paederia scandens. Fitoterapia, 77 (5), 374-377. 133 DANH MỤC NHỮNG BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ 1. Khảo sát khả năng kháng oxy hóa và kháng tế bào ung thư gan HepG2 của cây Trang to (Ixora duffii). Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 1(6) 2017. 13-21. 2. Khảo sát khả năng chống oxy hóa và chống viêm in vitro của cao methanol lá Mơ leo (Paederia scandens L.). Phan Kim Định, Nguyễn Trọng Tuân, Đái Thị Xuân Trang. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học. 3, 2018. 152-158. 3. Khảo sát khả năng bảo vệ gan của cao methanol lá Mơ leo (Paederia scandens L.) trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride. Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Trọng Tuân, Nguyễn Thị Thanh Lan. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 54, Số 7, 2018. 94-100. 4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của dịch chiết methanol lá Mơ lông (Paederia lanuginose W.). Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Thị Thanh Lan. Tạp chí Công nghệ Sinh học. 17(1) 2019. 157-166. 5. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm và hoạt tính bảo vệ gan trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride của cao chiết lá Trang to (Ixora duffii). Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Trọng Tuân. Tạp Chí Sinh học. 41(1) 2019. 117-128. 6. Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của cao chiết lá Gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser). Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Trọng Tuân. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 55, Số 5, 2019. 24-31. 1 Phụ lục 1 PHỤ LỤC BẢNG Phụ lục 1.1: Mô tả các cao chiết của một số cây thuộc họ Cà Phê STT Tên cao Trạng thái Màu sắc 1 Lá Mơ lông Cao sệt Xanh đen 2 Lá Mơ leo Cao sệt Xanh đen 3 Lá Trang to Cao sệt Xanh đen 4 Hoa Trang to Cao đặc Trắng hồng 5 Lá Gáo vàng Cao sệt Xanh đen 6 Vỏ Gáo vàng Cao đặc Vàng nhạt 7 Rễ Gáo vàng Cao đặc Vàng cam nhạt 8 Lá Gáo trắng Cao sệt Xanh đen 9 Vỏ Gáo trắng Cao đặc Vàng nhạt 10 Rễ Gáo trắng Cao đặc Vàng nhạt 11 Cây Lưỡi rắn Cao sệt Xanh đen 12 Cây Lưỡi rắn trắng Cao sệt Xanh đen 2 Bảng 1: Định tính thành phần hóa trong các cao chiết thực vật thuộc họ Cà phê Cao chiết Thành phần hóa học Alkaloid Flavonoid Glycoside Phenol Terpenoid Tanin Anthraquinone Coumarin Lá Mơ lông + + + + + + - - Lá Mơ leo + + + + - + - - Lá Trang to + + + + + - + + Hoa Trang to + + + + + + + + Lá Gáo vàng + + + + + - Vỏ thân Gáo vàng + + + + + - + + Rễ Gáo vàng + + + + + - - - Lá Gáo trắng + + + + + + - - Vỏ thân Gáo trắng + + + + + + - - Rễ Gáo trắng + + + + + - - - Lưỡi rắn + + + + + - + + Lưỡi rắn trắng + + + + + - + + Phụ lục 1.3: Khối lượng chuột thử độc tính bán trường diễn Nhóm Khối lượng chuột (g) Trước 15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày Gia tăng Đối chứng 21,98aG±1,28 25,24aF±1,23 29,58aE±1,01 33,48aD±0,86 37,34aC±0,72 40,84aB±0,88 43,28aA±1,52 21,3a±1,77 Rễ Gáo vàng 22,14aG±0,87 25,10aF±0,83 28,98aE±0,66 33,48aD±0,49 36,16aC±0,90 38,96bB±0,93 41,16aA±1,53 19,02b±1,28 Ghi chú: Các chữ cái thường trong cùng một cột hoặc các chữ cái hoa theo sau trong cùng một hàng khác nhau sẽ khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. 3 Phụ lục 2 PHỤ LỤC PHỔ Phụ lục 2.A PHỔ PROTON (1H-NMR) CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.A.1 Phổ proton toàn phần 4 Phụ lục 2.A.2 Phổ proton giãn rộng 1 5 Phụ lục 2.A.3 Phổ proton giãn rộng 2 6 Phụ lục 2.A.4 Phổ proton giãn rộng 3 7 Phụ lục 2.B PHỔ CARBON (13C-NMR) CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.B.1 Phổ carbon toàn phần 8 Phụ lục 2.B.2 Phổ carbon giãn rộng 1 9 Phụ lục 2.B.3 Phổ carbon giãn rộng 2 10 Phụ lục 2.B.4 Phổ carbon giãn rộng 3 11 Phụ lục 2.C PHỔ DEPT CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.C.1 Phổ DEPT toàn phần 12 Phụ lục 2.C.2 Phổ DEPT giãn rộng 13 Phụ lục 2.D PHỔ HSQC CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.D.1 Phổ HSQC toàn phần 14 Phụ lục 2.D.2 Phổ HSQC giãn rộng 1 15 Phụ lục 2.D.3 Phổ HSQC giãn rộng 2 16 Phụ lục 2.E PHỔ HMBC CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.E.1 Phổ HMBC toàn phần 17 Phụ lục 2.E.2 Phổ HMBC giãn rộng 1 18 Phụ lục 2.E.3 Phổ HMBC giãn rộng 2 19 Phụ lục 2.E.4 Phổ HMBC giãn rộng 3 20 Phụ lục 2.E.5 Phổ HMBC giãn rộng 4 21 Phụ lục 2.E.6 Phổ HMBC giãn rộng 5 22 Phụ lục 2.F PHỔ COSY CỦA HỢP CHẤT NO01 Phụ lục 2.F.1 Phổ COSY toàn phần 23 Phụ lục 2.F.2 Phổ COSY giãn rộng 1 24 Phụ lục 2.F.3 Phổ COSY giãn rộng 2 25 Phụ lục 2.G PHỔ HỒNG NGOẠI FT-IR CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.G.1 Phổ FT-IR toàn phần 26 Phụ lục 2.G.2 Phổ FT-IR giãn rộng 27 Phụ lục 2.H PHỔ HR-ESI-MS CỦA HỢP CHẤT NO02 28 Phụ lục 2.I PHỔ PROTON CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.I.1 Phổ proton toàn phần 29 Phụ lục 2.I.2 Phổ proton giãn rộng 1 30 Phụ lục 2.I.3 Phổ proton giãn rộng 2 31 Phụ lục 2.I.4 Phổ proton giãn rộng 3 32 Phụ lục 2.K PHỔ CARBON C-NMR CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.K.1 Phổ Carbon toàn phần Phụ lục 2.K.2 Phổ Carbon giãn rộng 1 33 Phụ lục 2.K.3 Phổ carbon giãn rộng 2 34 Phụ lục 2.L PHỔ DEPT CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.L.1 Phổ DEPT toàn phần Phụ lục 2.L.2 Phổ DEPT giãn rộng 1 35 Phụ lục 2.L.3 Phổ DEPT giãn rộng 2 Phụ lục 2.M PHỔ HSQC CỦA HỢP CHẤT NO02 36 Phụ lục 2.M.1 Phổ HSQC toàn phần 37 Phụ lục 2.M.2 Phổ HSQC giãn rộng 1 38 Phụ lục 2.M.3 Phổ HSQC giãn rộng 2 39 Phụ lục 2.N PHỔ HMBC CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.N.1 Phổ HMBC toàn phần 40 Phụ lục 2.N.2 Phổ HMBC giãn rộng 1 41 Phụ lục 2.N.3 Phổ HMBC giãn rộng 2 42 Phụ lục 2.N.4 Phổ HMBC giãn rộng 3 43 Phụ lục 2.N.5 Phổ HMBC giãn rộng 4 44 Phụ lục 2.N.6 Phổ HMBC giãn rộng 5 45 Phụ lục 2.O PHỔ COSY CỦA HỢP CHẤT NO02 Phụ lục 2.O.1 Phổ COSY toàn phần 46 Phụ lục 2.O.2 Phổ COSY giãn rộng 1 47 Phụ lục 2.O.3 Phổ COSY giãn rộng 2 48 Phụ lục 2.O.4 Phổ COSY giãn rộng 3 49 Phụ lục 3 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA 50
File đính kèm:
- luan_an_khao_sat_hieu_qua_khang_oxy_hoa_va_bao_ve_gan_tren_m.pdf
- Quyen tom tat LA tieng Anh Phan Kim Dinh.pdf
- Quyen tom tat LA tieng Viet Phan Kim Dinh.pdf
- Trang thong tin luan an tieng Anh Phan Kim Dinh.docx
- Trang thong tin luan an tieng Viet Phan Kim Dinh.docx