Luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh nam trung bộ nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Kinh tế du lịch (KTDL) có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Kinh tế du lịch là ngành kinh tế ngày càng được

tập trung chú ý phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP của các nền

kinh tế thị trường phát triển. Kinh tế du lịch phát triển sẽ tạo thêm việc làm; tăng thu

nhập cho người lao động và tăng thu nhập quốc dân; thu hút đầu tư; thúc đẩy sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế của đất nước. Hoạt động của ngành kinh tế du lịch vừa đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của người dân vừa đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản

phẩm hàng hóa và dịch vụ, góp phần giới thiệu tiềm năng và thế mạnh của đất nước

với bạn bè quốc tế. Kinh tế du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem

lại hiệu quả cả về mặt văn hóa - xã hội sâu sắc. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và

hợp tác quốc tế, đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu tham gia du lịch ngày càng tăng

nhanh. Do vậy, tất cả các nước trên thế giới đều coi trọng phát triển kinh tế du lịch

nhằm khai thác và phát huy tốt tiềm năng trong nước để thu hút tiền tệ; và coi kinh

tế du lịch là ngành “công nghiệp không khói”, có giá trị kinh tế cao.

Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), sau hơn 35 năm

đổi mới, nền kinh tế đã đạt được những thành công to lớn về nhiều mặt và có ý

nghĩa rất quan trọng. Trong đó, có ngành kinh tế du lịch có tốc độ tăng trưởng

nhanh, được Nhà nước Lào đặc biệt quan tâm. Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều

chủ trương, đường lối, chính sách, giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển kinh tế du

lịch phù hợp với từng giai đoạn. Với xu thế chung đó, các địa phương trong cả nước

đều tập trung đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, coi đây là hướng đi mũi nhọn để

phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.

Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào bao gồm 3 tỉnh: Bo Li Khăm Xay,

Khăm Muôn và Sa Văn Na Khết, thuộc tiểu vùng sông Mê Kông và hành lang kinh

tế Đông Tây. Đây là khu vực lãnh thổ có nhiều tiềm năng, có lợi thế về du lịch với

sự đa dạng về thiên nhiên, văn hóa. Về vị trí địa lý, phía Đông giáp với Việt Nam,

phía Tây giáp với Thái Lan, phía Nam giáp với tỉnh Sa La Văn, phía Bắc giáp với

tỉnh Xay Sổm Bun, Xiêng Khoảng và Thủ đô Viêng Chăn. Trong vùng có 2 cầu cửa2

khẩu quốc tế với Thái Lan và có 3 cửa khẩu quốc tế với Việt Nam; có đường hàng

không nội địa, đường thủy, có quốc lộ số 13 và sông Mê Kông trải qua. Với thuận

lợi về vị trí địa lý, giao thông vận tải, cùng với những di tích lịch sử nhân văn và tài

nguyên thiên nhiên, rừng núi, sông ngòi phong phú nổi tiếng đã tạo điều kiện thuận

lợi cho kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào phát huy được

lợi thế và có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế du lịch.

pdf 170 trang kiennguyen 20/08/2022 6801
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh nam trung bộ nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh nam trung bộ nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh nam trung bộ nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
SOUKANH BOUTHAVONG 
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ 
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ 
HÀ NỘI - 2021 
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
SOUKANH BOUTHAVONG 
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ 
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ 
Mã số: 9 31 01 02 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. PGS, TS. NGÔ TUẤN NGHĨA 
2. TS. LÊ BÁ TÂM 
HÀ NỘI - 2021 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có 
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. 
TÁC GIẢ LUẬN ÁN 
Soukanh Bouthavong 
MỤC LỤC 
Trang 
MỞ ĐẦU 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 
1.1. Các công trình nghiên cứu bàn về kinh tế du lịch 11 
1.2. Những kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra 
cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch 27 
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KINH 
TẾ DU LỊCH Ở CẤP TỈNH THUỘC VÙNG ĐỊA LÝ CỦA QUỐC GIA 30 
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kinh tế du lịch đối với phát triển 
kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh thuộc vùng địa lý của quốc gia 30 
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế du lịch của 
các tỉnh trong vùng địa lý của quốc gia 45 
2.3. Kinh nghiệm phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất 
trong kinh tế du lịch của nước ngoài và một số địa phương của Lào 64 
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM 
TRUNG BỘ NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 77 
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới kinh tế du lịch của 
các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 77 
3.2. Tình hình kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân 
chủ Nhân dân Lào 80 
3.3. đánh giá chung về kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ và những 
vấn đề đặt ra 104 
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT 
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ NƢỚC 
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2030 120 
4.1. Bối cảnh, phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam 
Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030 120 
4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam 
Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030 128 
KẾT LUẬN 153 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ 
CÔNG BỐ 155 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 
ADB Ngân hàng phát triển châu Á 
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 
CHDCND Lào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 
DL Du lịch 
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
GDP Tổng sản phẩm quốc nội 
GNP Tổng sản phẩm quốc gia 
KT-XH Kinh tế - xã hội 
KTDL Kinh tế du lịch 
LĐ Lao động 
LLSX Lực lượng sản xuất 
MICE Du lịch kết hợp Hội nghị, Hội thảo, Hội họp, Triển lãm 
MLC Mê Kông - Lan thương 
NGO Tổ chức phi chính phủ 
ODA Viện trợ phát triển chính thức 
PCI Quy mô sản lượng bình quân trên đầu người 
SP Sản phẩm 
TAT Tổng cục du lịch Thái Lan 
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 
UNICEP Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc 
UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 
USD Đô la Mỹ 
VAT Thuế giá trị gia tăng 
WB Ngân hàng thế giới 
WTTC Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 3.1: Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nam Trung Bộ (2016-2020) 79 
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động trong ngành kinh tế các tỉnh Nam Trung Bộ 82 
Bảng 3.3: Các cơ sở lưu trú của các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 85 
Bảng 3.4: Các nhà hàng và cơ sở ăn uống giải trí của các tỉnh Nam 
Trung Bộ (2015-2019) 86 
Bảng 3.5: Sự phân bố tài nguyên du lịch các tỉnh Nam Trung Bộ (2019) 92 
Bảng 3.6: Nguồn vốn đầu tư vào các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2020) 97 
Bảng 3.7: Sản phẩm du lịch của các tỉnh Nam Trung Bộ (2016-2020) 106 
Bảng 3.8: Lượng khách du lịch đến các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 107 
Bảng 3.9: Doanh thu từ du lịch các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 110 
Bảng 3.10: Doanh thu từ một số mặt hàng quan trọng (2015-2019) 110 
Bảng 4.1: Lượng khách du lịch quốc tế và thu nhập của du lịch Lào 
(2015-2020) và dự báo 2025 123 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Kinh tế du lịch (KTDL) có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát 
triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Kinh tế du lịch là ngành kinh tế ngày càng được 
tập trung chú ý phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP của các nền 
kinh tế thị trường phát triển. Kinh tế du lịch phát triển sẽ tạo thêm việc làm; tăng thu 
nhập cho người lao động và tăng thu nhập quốc dân; thu hút đầu tư; thúc đẩy sự 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và thúc đẩy tăng trưởng kinh 
tế của đất nước. Hoạt động của ngành kinh tế du lịch vừa đáp ứng nhu cầu ngày 
càng tăng của người dân vừa đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản 
phẩm hàng hóa và dịch vụ, góp phần giới thiệu tiềm năng và thế mạnh của đất nước 
với bạn bè quốc tế. Kinh tế du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem 
lại hiệu quả cả về mặt văn hóa - xã hội sâu sắc. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và 
hợp tác quốc tế, đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu tham gia du lịch ngày càng tăng 
nhanh. Do vậy, tất cả các nước trên thế giới đều coi trọng phát triển kinh tế du lịch 
nhằm khai thác và phát huy tốt tiềm năng trong nước để thu hút tiền tệ; và coi kinh 
tế du lịch là ngành “công nghiệp không khói”, có giá trị kinh tế cao. 
Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), sau hơn 35 năm 
đổi mới, nền kinh tế đã đạt được những thành công to lớn về nhiều mặt và có ý 
nghĩa rất quan trọng. Trong đó, có ngành kinh tế du lịch có tốc độ tăng trưởng 
nhanh, được Nhà nước Lào đặc biệt quan tâm. Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều 
chủ trương, đường lối, chính sách, giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển kinh tế du 
lịch phù hợp với từng giai đoạn. Với xu thế chung đó, các địa phương trong cả nước 
đều tập trung đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, coi đây là hướng đi mũi nhọn để 
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương. 
Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào bao gồm 3 tỉnh: Bo Li Khăm Xay, 
Khăm Muôn và Sa Văn Na Khết, thuộc tiểu vùng sông Mê Kông và hành lang kinh 
tế Đông Tây. Đây là khu vực lãnh thổ có nhiều tiềm năng, có lợi thế về du lịch với 
sự đa dạng về thiên nhiên, văn hóa. Về vị trí địa lý, phía Đông giáp với Việt Nam, 
phía Tây giáp với Thái Lan, phía Nam giáp với tỉnh Sa La Văn, phía Bắc giáp với 
tỉnh Xay Sổm Bun, Xiêng Khoảng và Thủ đô Viêng Chăn. Trong vùng có 2 cầu cửa 
2 
khẩu quốc tế với Thái Lan và có 3 cửa khẩu quốc tế với Việt Nam; có đường hàng 
không nội địa, đường thủy, có quốc lộ số 13 và sông Mê Kông trải qua. Với thuận 
lợi về vị trí địa lý, giao thông vận tải, cùng với những di tích lịch sử nhân văn và tài 
nguyên thiên nhiên, rừng núi, sông ngòi phong phú nổi tiếng đã tạo điều kiện thuận 
lợi cho kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào phát huy được 
lợi thế và có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế du lịch. 
Trong những năm qua, KTDL của các tỉnh Nam Trung Bộ đã được các cấp 
lãnh đạo đảng và chính quyền chú ý quan tâm, mở rộng, phát triển và đã thu được 
một số thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng du khách, doanh thu từ du lịch cũng như sự 
đóng góp của ngành trong cơ cấu kinh tế của vùng Nam Trung Bộ rất đáng ghi 
nhận. Tuy nhiên, việc phát triển KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ của nước 
CHDCND Lào hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn chế cả về khía cạnh lực lượng sản 
xuất cũng như quan hệ sản xuất, cụ thể như: chất lượng nguồn nhân lực ngành du 
lịch còn yếu; công tác quản lý hoạt động du lịch còn nhiều yếu kém; chưa có kế 
hoạch phát triển kinh tế du lịch một cách bài bản; sản phẩm dịch vụ du lịch chưa 
phong phú, đa dạng; các tài nguyên du lịch chưa được tôn tạo và khai thác một cách 
hiệu quả; kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu du khách; tốc 
độ tăng trưởng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng hiện có; mối quan hệ liên 
kết chưa thật sự vững chắc; tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch trên thị trường 
chưa cao. 
Vấn đề đặt ra rất cần thiết là làm thế nào để cung cấp cơ sở khoa học toàn 
diện để khắc phục các hạn chế nêu trên, đồng thời hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân 
tích thực trạng phát triển KTDL một cách toàn diện. Từ đó đề xuất các giải pháp 
chủ yếu để phát triển KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào. Xuất 
phát từ lý do như vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kinh tế du lịch ở các tỉnh 
Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu 
luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế - chính trị này. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án 
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn khía cạnh lý luận về kinh tế du lịch 
các tỉnh thuộc vùng địa lý của quốc gia; phân tích thực trạng KTDL các tỉnh Nam 
3 
Trung Bộ nước CHDCND Lào, đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu 
để tiếp tục phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong KTDL 
các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào đến năm 2030. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế du lịch của 
các địa phương cấp tỉnh theo cách tiếp cận lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 
cấu thành kinh tế du lịch. Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển lực lượng 
sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất trong kinh tế du lịch. 
- Phân tích thực trạng KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND 
Lào theo cấu trúc lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tiếp tục thúc đẩy phát triển triển 
KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào đến năm 2030 theo cách tiếp 
cận cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nêu trên. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án 
 Đối tượng nghiên cứu của luận án là kinh tế du lịch với hai cấu thành biểu 
hiện là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với cấp độ địa phương là các tỉnh 
trong vùng địa lý của quốc gia. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án 
 Khi nghiên cứu về kinh tế du lịch, có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau. 
Trong luận án này, kinh tế du lịch được tiếp cận và phân tích với cấu thành khái 
quát theo hai thành tố tổng hợp bao gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 
Cách tiếp cận này xem xét theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Theo 
đó, kinh tế du lịch được xem là một ngành kinh tế trong đó bao hàm sự thống nhất 
biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung 
Luận án tập trung nghiên cứu khía cạnh lực lượng sản xuất và quan hệ sản 
xuất trong KTDL. Tuy nhiên giới hạn ở phạm vi theo cách tiếp cận kinh tế chính trị 
Mác - Lênin như sau: 
4 
Căn cứ trên cơ sở lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin, với một ngành 
kinh tế của một quốc gia hay địa phương nhất định, đều có sự thống nhất biện 
chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 
* Lực lư ... Bộ 
và tác động của nó đến quốc phòng - an ninh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học 
viện Chính trị Quân sự,”Hà Nội. 
28. Hà Văn Sự (2001), Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển Doanh nghiệp 
du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học 
Thương Mại, Hà Nội. 
29. Nguyễn Đức Thành (2012), Phát triển du lịch nhìn từ kinh nghiệm của 
Singapore, tại trang  [truy cập ngày 
19/3/2018]. 
30. Phạm Ngọc Thắng (2006), “Phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành 
kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Thương Mại, (13), tr.04-05. 
31. Phan Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo ở 
Lào Cai, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 
Hà Nội. 
32. Nguyễn Quyết Thắng (2012), Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát 
triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ, 
Luận án Tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 
159 
33. Nguyễn Xuân Thiên (2016), Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan 
và một số gợi ý đối với Việt Nam, tại trang  [truy 
cập ngày 19/3/2018]. 
34. Hà Thị Thanh Thủy (2015), “Phát triển kinh tế du lịch biển ở Thái Lan và 
bài học cho Việt Nam” Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (06), tr.70-78. 
35. Tổng cục Du lịch - Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2018), Tình hình du 
lịch Việt Nam, cơ hội thách thức trong hội nhập quốc tế, tại trang 
trong-hoi-nhap-quoc-te/, [truy cập ngày 20/10/2020]. 
36. Đoàn Thị Trang (2017), Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc 
trong hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ 
Chí Minh, Hà Nội. 
37. Nguyễn Hồ Minh Trang“(2014), Tác động của ngành du lịch đến tăng 
trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh 
tế - Luật, Thành phố Hồ Chí Minh.” 
38. Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt 
Nam”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (08), tr.22-23. 
39. Nguyễn Đức Tuy (2014), Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên, 
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 
40. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Kinh tế du lịch, Nxb Từ điển bách 
khoa Hà Nội. 
41. Nguyễn Quang Vinh (2011),“Khả năng cạnh tranh của các Doanh 
nghiệp du lịch lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ 
chức thương mại thế giới,,Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh 
tế quốc dân, Hà Nội.” 
42. Bùi Thị Hải Yến (2011), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, 
Hà Nội. 
* Tài liệu tiếng Lào dịch sang tiếng Việt 
43. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016),“Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc 
gia 5 năm 2016-2020 khóa VIII, Viêng Chăn. 
44. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2012),“Chiến lược phát triển và xúc tiến du 
lịch của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2012-2020, Viêng Chăn.” 
160 
45. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2016), Tầm nhìn 2030, chiến lược đến 
năm 2025 và quy hoạch phát triển việc Thông tin, Văn hóa và Du lịch của 
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2016-2020, Viêng Chăn. 
46. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2016),“Tổng kết tổ chức thực hiện 5 năm 
việc Thông tin, Văn hóa và Du lịch 2011-2015 và quy hoạch phát triển 
2016-2020, Viêng Chăn.” 
47. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2019),“Báo cáo thống kê du lịch của 
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Viêng Chăn. 
48. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2018), Báo cáo tổng kết của Bộ trưởng 
về đẩy mạnh xúc tiến năm du lịch quốc gia Lào 2018, Viêng Chăn. 
49. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo Chính trị của Đảng ủy Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư đối với Đại hội Đảng bộ lần thứ III, Viêng Chăn. 
50. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2013), Sách du lịch khắp Lào, Nxb Vụ 
Tuyên truyền du lịch, Viêng Chăn. 
51. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2017), Tổng kết tổ chức thực hiện về 
việc du lịch năm 2017 và định hướng quy hoạch năm 2018, Viêng Chăn. 
52. Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2018), Tổng kết tổ chức thực hiện về 
việc du lịc năm 2018 và định hướng quy hoạch năm 2019, Viêng Chăn. 
53. Bộ trưởng Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2016), Báo cáo về việc tổ 
chức thực hiện chính sách xúc tiến du lịch Lào, Viêng Chăn. 
54. Bộ trưởng Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2010), Quyết định, số 
0281/CQDL, về việc hướng dẫn viên du lịch, Viêng Chăn. 
55. Bộ trưởng Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2011), Quyết định, số 
0135/CQDL, về việc thu lệ phí, quản trị và chi trả các khoản quỹ du lịch 
quốc gia, Viêng Chăn. 
56. Bộ trưởng Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2007), Quyết định, số 
060/CQDL, về việc tiêu chuẩn khách sạn và nhà nghỉ ở nước Cộng hòa 
Dân chủ Nhân dân Lào, Viêng Chăn. 
57. Bộ trưởng Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch (2007), Quyết định, số 
059/CQDL, về việc quản lý kinh doanh, các cơ sở lưu trú và nhà hàng, 
Viêng Chăn. 
161 
58. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Văn hóa (2005), Quyết định, số 59/TV, về việc tôn 
tạo, bảo vệ, cải thiện di sản quốc gia, di tích lịch sử, văn hóa, đền chùa, tháp, 
bảo tàng, nhà truyền thống, nhà triển lãm cả cái cũ và xây mới, Viêng Chăn. 
59. Bun Lươn Văn Na Hắc (2010), “Lợi thế du lịch ở tỉnh Xiêng Khoảng đang 
chờ đợi sự đầu tư phát triển” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (11), 
tr.40-44. 
60. Chăn Tha Sỏn Phun Súc (2011), “Chuyển hóa đất đai thành vốn trong sự 
phát triển khu du lịch ở tỉnh Xiêng Khoảng” Tạp chí Lý luận Chính trị - 
Hành chính, (09), tr.65-70. 
61. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ IX, Viêng Chăn. 
62. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ X, Viêng Chăn. 
63. Đảng bộ tỉnh Bo Li Khăm Xay (2010), Văn kiện Đại hội lần thứ V nước 
Cộng hòa Nhân chủ Nhân dân Lào, Bo Li Khăm Xay. 
64. Đảng bộ tỉnh Khăm Muôn (2015), Văn kiện Đại hội lần thứ VIII nước Cộng 
hòa Nhân chủ Nhân dân Lào, Khăm Muôn. 
65. Đảng bộ tỉnh Sa Văn Na Khết (2015), Văn kiện Đại hội lần thứ VII nước 
Cộng hòa Nhân chủ Nhân dân Lào, Sa Văn Na Khết. 
66. Khăm Phu Phết Xay Sỉ và Sa Lớm Sắc Pha Bút Đí (2012), Giáo trình sự 
phát triển tài nguyên du lịch, Nxb Trường Đại học Quốc gia, Thủ đô 
Viêng Chăn. 
67. Khăm Cọn Ua Nuôn Sa (2013), “Du lịch là một ưu tiên của sự phát triển kinh 
tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng” Tạp chí A Lun May, (06), tr.57-60. 
68. Ma Nô Thoong Phông Sa Vắn (2014), “Xúc tiến du lịch ở tỉnh Khăm 
Muôn” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (09), tr.1-6. 
69. Mon Xay Lao Mông Sua (2009), “Luông Pha Bang tích cực phát triển du lịch 
tương xứng với thế mạnh của tỉnh” Tạp chí A Lun May, (06), tr.28-31. 
70. Phon Xay Sa Máy In Sỉ Mon (2010), “Phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh 
Chăm Pa Sắc” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (08), tr.18-23. 
162 
71. Phon Xay Sa Máy In Sỉ Mon (2011), “Du lịch tự nhiên ở khu Ma Hả Nạ Thi 
Sỉ Phăn Đon tỉnh Chăm Pa Sắc” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, 
(04), tr.44-47. 
72. Phu Thon Luống Vi Lay (2014), “Phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Luông 
Pha Bang trong thời kỳ mới” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, 
(11), tr.1-4. 
73. Phun Sắc Say Nha Sến (2012), “Sụ phát triển khu du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa 
La Văn” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (10), tr.35-40. 
74. Phuôn Sa Vắt On Lắt Bun Mi (2007), “Phát triển du lịch ở tỉnh Hua Phăn” 
Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (05), tr.34-38. 
75. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2013), Luật Du lịch, 
Viêng Chăn. 
76. Sa Lớm Nhia Cua No Hơ Vàng (2014), “Vai trò quan trọng của công tác 
du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Luông Pha Bang” Tạp chí 
Lý luận Chính trị - Hành chính, (06), tr.1-5. 
77. Seng Ma Ni Phết Sa Vông (2012), “Một số vấn đề tác động tiêu cực từ du 
lịch ở tỉnh Luông Pha Bang” Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (09), 
tr.28-32. 
78. Si Ăm Phay Số La Thí (2013), “Một số vấn đề nên quan tâm trong sự phát 
triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng” Tạp chí Lý luận Chính trị - 
Hành chính, (06), tr.1-7. 
79. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khăm Muôn (2020), Kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội quốc gia 5 năm 2021-2025 khóa VIII, Khăm Muôn. 
80. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Khăm Muôn (2020), Tổng kết tổ 
chức thực hiện 5 năm việc Thông tin, Văn hóa và Du lịch 2016-2020 và quy 
hoạch phát triển 2020-2025, Khăm Muôn. 
81. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Khăm Muôn (2020), Kế hoạch ngân 
sách dự án đầu tư của Nhà nước 5 năm (2020-2025) của việc Thông tin, 
Văn hóa và Du lịch tỉnh Khăm Muôn, Khăm Muôn. 
82. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bo Li Khăm Xay (2020), Kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội quốc gia 5 năm 2021-2025 khóa VI, Bo Li Khăm Xay. 
163 
83. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Bo Li Khăm Xay (2020), Tổng kết tổ 
chức thực hiện 5 năm việc Thông tin, Văn hóa và Du lịch 2016-2020 và quy 
hoạch phát triển 2021-2025, Bo Li Khăm Xay. 
84. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sa Văn Na Khết (2020), Kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội quốc gia 5 năm 2021-2025, Sa Văn Na Khết. 
85. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Sa Văn Na Khết (2020), Tổng kết tổ 
chức thực hiện 5 năm việc Thông tin, Văn hóa và Du lịch 2016-2020 và quy 
hoạch phát triển 2021-2025, Sa Văn Na Khết. 
86. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Luông Pha Bang (2015), Chiến lược 
phát triển và xúc tiến du lịch tỉnh Luông Pha Bang năm 2011-2020, Luông 
Pha Bang. 
87. Tha Vi Phết U La (2010), Cẩm nang tập huấn về thống kê du lịch và khách 
sạn, Cơ quan Du lịch quốc gia Lào. 
88. Thoong Sa Văn Bun Lớt (2013) “Phát triển khu di sản quốc gia ở huyện 
Viêng Xay tỉnh Hùa Phăn trở thành điểm du lịch lịch sử” Tạp chí Lý luận 
Chính trị - Hành chính, (07), tr.1-4. 
89. Thủ tưởng Chính phủ Lào (2011),“Nghị định số 396/CP, về việc tổ chức và 
hoạt động của Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch,”Viêng Chăn. 
90. Thủ tưởng Chính phủ Lào (2017), Nghị định số 119/CP, về việc Quỹ du lịch, 
Viêng Chăn. 
91. Thủ tưởng Chính phủ Lào (2017), Nghị định số 315/CP, về việc ăn uống vui 
chơi giải trí, Viêng Chăn. 
92. Vụ Quản lý du lịch (2017), Thống kê đầu tư kinh đầu tư du lịch Lào, 
Viêng Chăn. 
* Tài liệu tiếng Anh 
93. CanolineeAshley, Peter De Brine, Amy Lehr and Hannah Wilde((2007), 
TheeRole of Tourism Sector in Expanding Economic Opportunity, Jonh 
F..Kennedy Sclool off Government, Havard University, Massachusetts. 
94. Carolinefunck, Malcolm Cooper (2013), Japanese Tourism: Spaces, Places 
and Structures, Berghahn Books,, New YorK. 
164 
95. ClementeA Tisdell (2013), Handbook of Tourism Economics: Analysis, 
New Applications and Case Studies, World Scientific Publishing 
Company, New Jersey. 
96. Fateme Tohidy Ardahaeye(2011), Economic Impacts of Tourism Industry,, 
International Journal of Business and Management 6((8), pp 206 - 215. 
97. Md Abu Barkat Alie(2015), Trevel and Tourism Management,, PHI Lerning 
Private limited, Delhi. 
98. MartineOppermann and Kye Sung Chon (1997), Tourism in Developing 
Countries. 
99. Richards, G and Hall, D (2003), Tourism and Sustainable Community 
Developmentt(Vol. 7). Psychology Press. 
100. UNWTO (2017), Sustained growth in international tourism despite 
challenges,  

File đính kèm:

  • pdfluan_an_kinh_te_du_lich_o_cac_tinh_nam_trung_bo_nuoc_cong_ho.pdf
  • pdfSukanh.pdf
  • pdfTom tat sukanh (nop QD).pdf