Luận án Nông trường quốc doanh ở miền bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975
Có một thời gian khá dài, khoảng 30 năm (1955-1986), nông trường quốc
doanh và hợp tác xã nông nghiệp đã từng được coi là xương sống của nền kinh tế
nông nghiệp Việt Nam. Nông trường quốc doanh đại diện cho hình thức sở hữu Nhà
nước (sở hữu toàn dân); hợp tác xã nông nghiệp đại diện cho hình thức sở hữu tập
thể trong nông nghiệp. Do vậy, nghiên cứu về nông nghiệp miền Bắc Việt Nam từ
năm 1954 đến nay không thể không nhắc đến nông trường quốc doanh và hợp tác
xã nông nghiệp.
Nếu hợp tác xã nông nghiệp được tập trung nghiên cứu, có nhiều công trình
công bố và đánh giá trên nhiều phương diện, bình xét có tính chuyên sâu, thì nông
trường quốc doanh lại chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu với tư
cách một công trình nghiên cứu độc lập. Nông trường quốc doanh chỉ được nhắc
đến, điểm qua với tính chất là một thành phần kinh tế đã từng tồn tại trong lịch sử
kinh tế nông nghiệp miền Bắc Việt Nam, nếu có, thì chỉ chiếm một phần nội dung
rất nhỏ so với toàn bộ dung lượng của cả công trình. Hoặc một số công trình nghiên
cứu về một nông trường quốc doanh cụ thể, hay một số nông trường quốc doanh
cùng trên địa giới hành chính (tỉnh, khu). Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu thực sự chuyên sâu, có tính khái quát và hệ thống về nông trường quốc
doanh đã từng tồn tại trong nền kinh tế nông nghiệp miền Bắc Việt Nam ở một giai
đoạn lịch sử cụ thể. Đó vẫn là “khoảng trống” trong nghiên cứu về nông trường
quốc doanh cần được lấp đầy.
Nông trường quốc doanh bắt đầu được xây dựng ở miền Bắc từ năm 1955.
Suốt một thời gian dài, nông trường quốc doanh từng được kỳ vọng là “đầu tàu" đưa
nền nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; là “tấm gương”, là “trường học”
đối với hợp tác xã; là lực lượng chính trong việc đưa nông dân vào con đường làm
ăn tập thể. Nhưng trên thực tế, quá trình hình thành và xây dựng nông trường quốc
doanh diễn ra như thế nào và có đóng góp gì đối với kinh tế, chính trị, xã hội, kể cả
quốc phòng-an ninh miền Bắc giai đoạn 1955 - 1975? Những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế của mô hình nông trường quốc doanh? Trả lời cho câu hỏi đó2
rất cần sự nghiên cứu nghiêm túc. Có thể nói, nghiên cứu về nông trường quốc
doanh ở miền Bắc từ năm 1955 đến năm 1975 là rất cần thiết, để từ đó có cái nhìn
khách quan, toàn diện; đánh giá đúng những thành tựu, đóng góp, cũng như th ng
thắn nhìn nhận những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân hạn chế, yếu kém của mô
hình nông trường quốc doanh, tránh cái nhìn phiến diện: ca ngợi, tô hồng thái quá
hoặc phủ định những đóng góp của nông trường quốc doanh đối với kinh tế, chính
trị, xã hội, quốc phòng-an ninh ở một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nông trường quốc doanh ở miền bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ VƢỢNG NÔNG TRƢỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1955 ĐẾN NĂM 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - Năm 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ VƢỢNG NÔNG TRƢỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1955 ĐẾN NĂM 1975 Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 92 29 013 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH QUANG HẢI HÀ NỘI - Năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Phạm Thị Vƣợng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 7 1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 7 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ...................... 8 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước ....................................... 8 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nông trường quốc doanh ở nước ngoài ............................................................................................... 25 1.3. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................................................ 27 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NÔNG TRƢỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1955 ĐẾN NĂM 1965 ......................................................................... 30 2.1. Cơ sở hình thành nông trƣờng quốc doanh ở miền Bắc .................... 30 2.1.1. Tình hình miền Bắc sau năm 1955 ............................................... 30 2.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông trường quốc doanh ......................................................................... 35 2.1.3. Mô hình nông trường quốc doanh ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ........................................................................................... 38 2.2. Qúa trình xây dựng và phát triển nông trƣờng quốc doanh ............. 39 2.2.1. Quá trình hình thành nông trường quốc doanh ............................. 39 2.2.2. Củng cố và phát triển mạng lưới nông trường quốc doanh .......... 47 2.3. Hoạt động của nông trƣờng quốc doanh ............................................. 64 2.3.1. Khai hoang .................................................................................... 64 2.3.2. Trồng trọt ...................................................................................... 65 2.3.3. Chăn nuôi ...................................................................................... 72 2.3.4. Chế biến nông sản ......................................................................... 75 2.3.5. Một số hoạt động khác .................................................................. 76 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 80 Chƣơng 3: MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƢỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975 ................... 81 3.1. Tình hình miền Bắc và yêu cầu, nhiệm vụ mới đối với nông trƣờng quốc doanh sau năm 1965 ............................................................... 81 3.1.1. Tình hình miền Bắc sau năm 1965 ............................................... 81 3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông trường quốc doanh trong tình hình mới ......................................... 82 3.2. Đẩy mạnh xây dựng nông trƣờng quốc doanh .................................... 84 3.2.1. Sự thay đổi về tổ chức phân cấp quản lý ...................................... 84 3.2.2. Sự phân bố, số lượng và quy mô nông trường .............................. 86 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 90 3.2.4. Lực lượng lao động ....................................................................... 94 3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất .............................................................. 100 3.3. Hoạt động của nông trƣờng quốc doanh ........................................... 103 3.3.1. Khai hoang .................................................................................. 103 3.3.2. Trồng trọt .................................................................................... 105 3.3.3. Chăn nuôi .................................................................................... 110 3.3.4. Chế biến nông sản ....................................................................... 115 3.3.5. Một số hoạt động khác ................................................................ 117 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 124 Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................... 125 4.1. Một số nhận xét .................................................................................... 125 4.1.1. Về cơ sở hình thành và sự phân bố nông trường quốc doanh .... 125 4.1.2. Về cơ cấu tổ chức ........................................................................ 126 4.1.3. Về tổ chức sản xuất, sở hữu và phân phối sản phẩm của NTQD 127 4.1.4. Về nguồn nhân lực ...................................................................... 130 4.1.5. Về cơ sở vật chất ......................................................................... 132 4.1.6. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh ............................................. 134 4.2. Đóng góp của nông trƣờng quốc doanh ............................................. 135 4.2.1. Về kinh tế .................................................................................... 136 4.2.2. Về chính trị .................................................................................. 140 4.2.3. Quốc phòng, an ninh ................................................................... 143 4.2.4. Về văn hóa-xã hội ....................................................................... 145 4.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ......................................... 149 4.3.1. Những hạn chế, yếu kém............................................................. 149 4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém ........................................... 155 4.4. Một số kinh nghiệm .............................................................................. 161 Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 165 KẾT LUẬN .................................................................................................. 166 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 171 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CNXH Chủ nghĩa xã hội NTQD Nông trường quốc doanh HTX Hợp tác xã Nxb Nhà xuất bản TTLTQG IIII Trung tâm lưu trữ quốc gia IIII XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: So sánh năng suất sử dụng máy nông nghiệp trong sản xuất ở NTQD giữa Liên Xô và miền Bắc Việt Nam năm 1958 .................... 67 Bảng 2.2: Năng suất một số cây trồng chính của NTQD những năm1961-1965 .................................................................................... 71 Bảng 3.1: Danh sách NTQD đến cuối năm 1969 ............................................ 87 Bảng 3.2: Số lượng đội ngũ cán bộ từ năm 1965 đến năm 1968 .................... 95 Bảng 3.3: Tỷ lệ cơ giới hoá trong các NTQD từ năm 1965 đến năm 1970 .. 107 Bảng 3.4: Sản lượng một số cây trồng chủ yếu của NTQD những năm 1972-1975) ........................................................................................ 110 Bảng 3.5: Số lượng vật nuôi của NTQD từ năm 1972 đến năm 1975 .......... 113 Bảng 3.6: Một số sản phẩm chủ yếu của NTQD giao nộp cho Nhà nước những năm 1972-1975 ...................................................................... 116 Bảng 3.7: Tổng số lần bắn phá và khối lượng bom vào các NTQD trong tháng 7-8/1968 .................................................................................. 117 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1: Diện tích trồng trọt của NTQD những năm 1960-1963 ............ 69 Biểu đồ 3.2: Sản lượng của ngành chăn nuôi từ năm 1965-1975 .................... 114 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NTQD từ tháng 10/1960 đến 1965 ...................................................................................................... 50 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở NTQD giai đoạn 1965-1975 ............................................................................................. 93 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có một thời gian khá dài, khoảng 30 năm (1955-1986), nông trường quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp đã từng được coi là xương sống của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Nông trường quốc doanh đại diện cho hình thức sở hữu Nhà nước (sở hữu toàn dân); hợp tác xã nông nghiệp đại diện cho hình thức sở hữu tập thể trong nông nghiệp. Do vậy, nghiên cứu về nông nghiệp miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến nay không thể không nhắc đến nông trường quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp. Nếu hợp tác xã nông nghiệp được tập trung nghiên cứu, có nhiều công trình công bố và đánh giá trên nhiều phương diện, bình xét có tính chuyên sâu, thì nông trường quốc doanh lại chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu với tư cách một công trình nghiên cứu độc lập. Nông trường quốc doanh chỉ được nhắc đến, điểm qua với tính chất là một thành phần kinh tế đã từng tồn tại trong lịch sử kinh tế nông nghiệp miền Bắc Việt Nam, nếu có, thì chỉ chiếm một phần nội dung rất nhỏ so với toàn bộ dung lượng của cả công trình. Hoặc một số công trình nghiên cứu về một nông trường quốc doanh cụ thể, hay một số nông trường quốc doanh cùng trên địa giới hành chính (tỉnh, khu). Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu thực sự chuyên sâu, có tính khái quát và hệ thống về nông trường quốc doanh đã từng tồn tại trong nền kinh tế nông nghiệp miền Bắc Việt Nam ở một giai đoạn lịch sử cụ thể. Đó vẫn là “khoảng trống” trong nghiên cứu về nông trường quốc doanh cần được lấp đầy. Nông trường quốc doanh bắt đầu được xây dựng ở miền Bắc từ năm 1955. Suốt một thời gian dài, nông trường quốc doanh từng được kỳ vọng là “đầu tàu" đưa nền nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; là “tấm gương”, là “trường học” đối với hợp tác xã; là lự ... ã trừ tiền ăn bỏ vào quỹ xây dựng do ban phụ trách giữ. Quỹ xây dựng dùng vào việc tu bổ nhà cửa, thuyền lưới và mua sắm thêm dụng cụ, thời gian chưa trả hết tiền ngân hàng và hoàn vốn cho chính phủ thì quỹ này chỉ dùng trong việc tu bổ thuyền lưới nhà cửa và để trả nợ cho ngân hàng hoàn vốn lại cho chính phủ, nếu sắm thêm thuyền lưới phải vay thêm ngân hàng. 217 e) Quỹ tiết kiệm của đoàn viên: số .. còn lại tổng số thu hoạch được của tổ đã trừ tiền ăn thì chia cho đoàn viên theo số điểm của mỗi đoàn viên đã đạt được qua sự bình công chấm điểm hàng ngày. Số tiền của mỗi đoàn viên được chia lưu lại quỹ tiết kiệm của đoàn viên do ban phụ trách tổ chức trách nhiệm giữ. Hàng tháng tổ chỉ cấp tiền tiêu vặt cho đoàn viên (mức tiền tiêu sẽ quy định sau) để mau thanh toán xong nợ cho ngân hàng hoàn vốn cho chính phủ. Tổ trích tiền quỹ tiết kiệm để trả chỉ để lại trong quỹ cho đoàn viên một số tiền bằng một tháng tiền ăn về mùa nắng, bằng 2 tháng tiền ăn về mùa mưa để đề phòng khi không làm được có ăn uống và tiêu dùng. Điều 10: Nguyên tắc bình công chấm điểm để chia quyền lợi thu hoạch được hàng ngày. Phân chia quyền lợi dựa trên sự bình công chấm điểm hàng ngày, lấy điểm 10 làm khối điểm và điểm 13 là điểm tối đa, hàng tháng cộng số điểm của mỗi đoàn viên đã đạt được để phân chia. Các tổ cần thống nhất quy định số điểm nhất định cho mỗi loại nghề để chấm điểm hàng ngày cho được dễ dàng. Điều 11: Chế độ sinh hoạt phí, chế độ ốm đau, chế độ nghỉ việc. Khoản 1: Chế độ sinh hoạt phí: mỗi đoàn viên phải tụ túc tiền ăn trong 5 tháng kể từ ngày về tập đoàn (lấp tiền phụ cấp 6 tháng ăn của chính phủ). Hàng tháng tùy theo khả năng của mỗi tổ mà cấp thêm tiền tiêu dùng may mặc tối đa là 8.000đ cho mỗi đoàn viên. Thời hạn hết tiền ăn trong 5 tháng của chính phủ đã trợ cấp tùy theo khả năng của mỗi tổ mà đài thọ tiền ăn tối đa 18.000đ mỗi tháng cho mỗi đoàn viên. Chỉ khi nào hội nghị toàn đoàn quyết định thì mức sinh hoạt phí hàng tháng mới được nâng lên, các tổ không được tự ý sửa đổi. Khoản 2: chế độ đau ốm. a)Trường hợp đoàn viên bị ốm phải nghỉ việc thì được chấm công trong 15 ngày với điểm 10 kể từ ngày nghỉ. Trường hợp bị ốm nhiều ngày mà đoàn viên đó đã sử dụng hết số tiền trong quỹ tiết kiệm thì tổ đài thọ cho đoàn viên đó như mức sinh hoạt phí của đoàn viên khác. b) Trường hợp bị ốm nặng phải đi bệnh viện cũng được chấm công 15 ngày với điểm 10 kể từ ngày nghỉ việc, khi đã trở về tập đoàn trong lúc còn nghỉ việc để 218 bồi dưỡng sức khỏe thì được tổ xét cấp tiền bồi dưỡng mỗi ngày từ 100đ đến 200đ do quỹ sinh hoạt tổ đài thọ. c) Vì công tác cho tổ mà bị tai nạn lao động phải nghỉ việc hoặc phải đi bệnh viện thì được chấm công thường xuyên điểm 10. Khoản 3: Chế độ nghỉ việc: Kể cả nghỉ việc đi thăm những người thân thuộc hoặc nghỉ việc khi có việc cần thiết cho bản thân được tổ và đoàn đồng ý thì được chấm công, hạn trong 1 năm chấm công 12 ngày nghỉ với 10 điểm, ngoài ra là không được chấm công. Nghỉ việc không có lý do không được tổ đoàn đồng ý thì không được chấm công. Điều 12: Điều kiện được gia nhập đoàn và ra đoàn. Khoản 1: Điều kiện được gia nhập đoàn: a)Không phân biệt nam nữ tình nguyện vào tập đoàn và tán thành nội quy điều lệ của tập đoàn. b) Phải được phòng miền nam LK4 giới thiệu và được ban quản trị tập đoàn và tổ đó chấp nhận. Khoản 2: Điều kiện ra đoàn: a) Được cấp trên điều động đi công tác thì được ra đoàn, được rút số tiền còn lại trong quỹ tiết kiệm. Phân quyền lợi trong quỹ dự trù kể cả tiền mặt và dụng cụ như thuyền lưới nhà cửa và các đồ vật khác tổ p hải trị giá mà chia khi đó, tổ có điều kiện thì trả cả, trường hợp thiếu tiền thì tổ nợ lại sau sẽ trả dần nhưng hạn sau 6 tháng tổ phải trả đủ, quyền lợi còn lại ở tổ không tính lợi. Trong phạm vi 6 tháng đã quy định nếu rủi ro gặp tai nạn hư hỏng, mất mát thì được đỡ chịu chịu thiệt thòi một phân, mức phải chịu thiệt do sự thỏa thuận giữa 2 bên. Nếu sau 6 tháng không trả mà sau đó bị hư hỏng mất mát thì tổ đó chịu bồi thường choa đoàn viên được đi công tác. Trường hợp ra đoàn khi tổ chức trả nợ cho ngân hàng chưa hoàn vốn lại cho chính phủ thì tổ đó chỉ trả lại tiền công mà đoàn viên đó đã đóng góp xây dựng nhà cửa, sắm thuyền lưới và dụng cụ khác cho tổ, tổ phải bảo đảm trả tiền vay ngân hàng và phần mượn của chính phủ cho đoàn viên được ra đoàn. Trường hợp ra đoàn giữa lúc tổ đã trả một phần nợ cho ngân hàng và đã trả được một phần vốn cho chính phủ thì tổ cũng phải bảo đảm trả phần nợ còn lại của 219 đoàn viên đó lấy tiền ở quyền lợi đoàn viên đó được chia. Giấy bảo lãnh trả tiền ngân hàng, hoàn vốn lại cho chính phủ cho đoàn viên được ra đoàn của tổ phải được ban quản trị tập đoàn chứng nhận mới gửi cho ngân hàng và cơ quan cho đoàn viên đó vay mượn tiền. Quỹ cứu tế của tập đoàn, quỹ sinh hoạt của tập đoàn và tổ, đoàn viên ra đoàn không được chia. b) Không giải quyết cho đoàn viên từ tổ này qua tổ khác, từ đoàn này qua đoàn khác, trừ trường hợp đặc biệt vì tình cảm ruột thịt chính đáng được phòng miền nam LK4 đồng ý, được ban quản trị tập đoàn và tổ đó chấp nhận thì được giải quyết ra đoàn. Về quyền lợi cũng được giải quyết như trường hợp đoàn viên được ra đoàn để đi công tác. c) Trường hợp đoàn viên phạm lỗi đến mức độ phải khai trừ ra khỏi đoàn thì quyền lợi cũng được thanh toán như đoàn viên đi công tác. Điều 13: Bầu ban quản trị tập đoàn và ban phụ trách tổ. Khoản 1: Tập đoàn có một ban quản trị từ 5 đến 7 người để điều khiển mọi công tác trong tập đoàn, phải có: 1 trưởng ban phụ trách chung; 1 phó trưởng ban phụ trách về tài chính; 1 phó trưởng ban phụ trách về kế hoạch sản xuất xây dựng tập đoàn. Ban quản trị do tập thể bầu lên theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số tuyệt đối, nhiệm kỳ trong 1 năm bầu lại ban quản trị một lần. Trường hợp chưa hết nhiệm kỳ mà đa số đoàn viên yêu cầu bầu lại ban quản trị thì tổ chức đại hội bầu lại ban quản trị. Khoản 2: Mỗi tổ có một ban phụ trách từ 3 đến 5 người để điều khiển mọi công tác trong tổ, phải có: 1 trưởng ban phụ trách chung; 1 phó trưởng ban phụ trách về tài chính; 1 phó trưởng ban phụ trách về kế hoạch sản xuất xây dựng tổ. Ban phụ trách do toàn thể đoàn viên trong tổ cử ra, nhiệm kỳ trong một năm sẽ được cử lại. Trường hợp khi đa số đoàn viên trong tổ đề nghị cử lại ban phụ trách hoặc đề nghị thay một người trong ban phụ trách thì được cử lại ban phụ trách hoặc cử một người khác thay thế. Điều 14: Nề nếp sinh hoạt tập đoàn, tổ, nhóm. a)Sinh hoạt nhóm: Hàng ngày nhóm sinh hoạt với hình thức nhẹ nhàng để kiểm điểm công tác phân công trách nhiệm và bình công chấm điểm hàng ngày. 220 b) Sinh hoạt tổ: Mỗi tháng tổ họp thường kỳ một lần để kiểm điểm công tác, trường hợp cần thiết ban phụ trách tổ được triệu tập cuộc họp tổ bát thường. c) Sinh hoạt tập đoàn: Mỗi tháng tập đoàn hợp thường kỳ một lần để kiểm điểm tình hình công tác của tập đoàn, đúc kết kinh nghiệm xây dựng báo cáo gửi lên cấp trên. Trường hợp cần thiết ban quản trị được triệt tập họp đoàn bất thường. CHƢƠNG V: Điều 15: Khen thưởng kỷ luật: a)Khen thưởng: Để động viên đoàn viên phấn khởi trong công tác thực hiện kế hoạch xây dựng tập đoàn, tập đoàn tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện kế hoạch sơ kết tổng kết bình bầu đơn vị cá nhân xuất sắc để đề nghị lên cấp trên tuyên dương khen thưởng kịp thời. b) Kỷ luật: Để giáo dục những đoàn viên phạm sai lầm khuyết điểm như không phục tùng điều lệ, nội quy của tập đoàn và tổ, không chấp hành nghị quyết của tập đoàn và tổ, lười biếng trong công tác, gây bè phái trong nội bộ, gây chia rẽ giữa tập đoàn và nhân dân địa phương, không tôn trọng pháp luật nhà nước, làm những việc có tác hại đến thanh danh của tập đoàn thì tùy theo lỗi nặng nhẹ mà áp dụng những hình thức kỷ luật sau đây: - Phê bình trong tổ-phê bình trong tập đoàn. - Cảnh cáo trong tổ-cảnh cáo trong tập đoàn. Cuối cùng nếu giáo dục đúng mức mà không chịu sửa chữa cứ cố tình phá hoại thì phải khai trừ ra khỏi đoàn, khi áp dụng hình thức khai trừ phải được sự đồng ý của phòng miền nam LK4. ĐIỀU KIỆN BAN NỘI QUY ĐIỀU LỆ. Ban nội quy điều lệ này quy định những điều khoản thi hành tạm thời trong thời gian 6 tháng. Trong thời gian nội quy điều lệ đang được thi hành tạm thời thì được sửa đổi những chi tiết cho thích hợp với tình hình thực tế hoặc bổ sung cho đầy đủ nhưng phải được đa số đoàn viên yêu cầu và được đông đủ anh chị em trong tập đoàn tham gia ý kiến và được phòng miền nam Liên Khu IV đồng ý. (Nguồn, Ủy Ban thống nhất Chính phủ: Báo cáo tình hình các tập đoàn sản xuất miền Nam từ khi thành lập (tháng 4/1957) đến năm 1958, hồ sơ số 229). 221 Mục lục 2.2: Quyết định phê chuẩn việc thành lập 2 thị trấn nông trƣờng thuộc tỉnh Hòa-Bình BỘ NỘI VỤ ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 269-NV Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 1967 QUYẾT ĐỊNH PHÊ CHUẨN VIỆC THÀNH LẬP 2 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG THUỘC TỈNH HÕA-BÌNH BỘ TRƢỞNG BỘ NỘI VỤ Căn cứ nghị định số 130-CP ngày 29-9-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ; Căn cứ Quyết định số 56-CP ngày 24-4-1963 của Hội đồng Chính phủ ủy nhiệm cho Bộ Nội vụ phê chuẩn việc phân vạch địa giới c liên quan đến các đơn vị hành chính xã và thị trấn; Theo đề nghị của Ủy ban hành chính tỉnh Hòa-bình. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: - Nay phê chuẩn việc thành lập thị trấn ở các nông trường quốc doanh có tên dưới đây thuộc tỉnh Hòa – bình: - Thị trấn nông trường Thanh – hà trực thuộc huyện Kim – bôi; - Thị trấn nông trường Sông – bôi trực thuộc huyện Lạc - thủy; Điều 2: - Ủy ban hành chính tỉnh Hòa – bình, các ông Chánh văn phòng và Vụ trưởng Vụ chính quyền địa phương Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. KT. BỘ TRƢỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƢỞNG Tô Quang Đẩu (Nguồn, 222 Mục lục 2.2: Quyết định phê chuẩn việc thành lập thị trấn Nông trƣờng Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Hòa Bình BỘ NỘI VỤ ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 162-NV Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 1967 QUYẾT ĐỊNH PHÊ CHUẨN VIỆC THÀNH LẬP THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG THẠCH THÀNH, THUỘC HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA BỘ TRƢỞNG BỘ NỘI VỤ Căn cứ Nghị định số 130-CP ngày 29-9-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ. Căn cứ Quyết định số 56-CP ngày 24-4-1963 của Hội đồng Chính phủ ủy nhiệm cho Bộ Nội vụ phê chuẩn việc phân vạch địa giới c liên quan đến các đơn vị hành chính xã, thị trấn. Theo đề nghị của Ủy ban hành chính tỉnh Thanh H a. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. – Nay phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, trực thuộc huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa. Điều 2. – Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa, các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ chính quyền địa phương Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. KT. BỘ TRƢỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƢỞNG Lê Tất Đắc (Nguồn,
File đính kèm:
- luan_an_nong_truong_quoc_doanh_o_mien_bac_viet_nam_tu_nam_19.pdf
- kl_vuong1.jpg
- kl_vuong2.jpg
- TT PhamThiVuong.pdf
- Trichyeu_PhamThiVuong.pdf