Luận án Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam theo công ước di sản thế giới

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) được

thành lập năm 1945 với một trong những lĩnh vực hoạt động trọng tâm là bảo vệ các

DSVH và thiên nhiên trên thế giới. Các DSTG được UNESCO công nhận đều mang

trong mình “giá trị nổi bật toàn cầu”, những giá trị mà các quốc gia đều nhận thức, chia

sẻ và là một trong những nền tảng phát triển của nhân loại, con đường đưa các dân tộc

và quốc gia xích lại gần nhau hơn.

Năm 1972, một văn bản quan trọng về DSVH được UNESCO thông qua, đó là

Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới (Công ước Di sản Thế

giới/Công ước). Đây là Công ước duy nhất kết hợp giữa việc bảo vệ DSVH và di sản

thiên nhiên, có ảnh hưởng sâu rộng nhất, được các quốc gia thành viên nghiên cứu áp

dụng trong việc bảo vệ và quản lý DSTG ở nước mình. Từ khi ra đời cho đến nay, tuy

nội dung Công ước không thay đổi nhưng Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế

giới (Hướng dẫn thực hiện Công ước) lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung để cập

nhật những quan điểm mới của UNESCO và chi tiết, cụ thể hóa những quan điểm đó,

nhằm hỗ trợ các quốc gia thực hiện Công ước. Đến năm 2020, đã có 194 quốc gia phê

chuẩn và trở thành thành viên của Công ước này. Việt Nam chính thức phê chuẩn tham

gia Công ước năm 1987.

Từ khi tham gia Công nước đến nay, Việt Nam đã có 08 DSVH, thiên nhiên và

hỗn hợp được ghi vào Danh mục DSTG. Cũng từ sau thời điểm 1987, chúng ta đã có

nhiều thay đổi về nhận thức, lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này, thể hiện qua hệ

thống pháp luật về DSVH được xây dựng dần tiệm cận với tinh thần của Công ước,

như các quy định về DSVH, di sản thiên nhiên, cảnh quan văn hóa, tính toàn vẹn, tính

xác thực của DSVH.; công tác quản lý DSTG của Việt Nam cũng đã chịu những tác

động tích cực từ Công ước về chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự, nguồn lực đầu tư

để bảo vệ di sản. Đặc biệt, từ sau khi di sản đầu tiên được ghi vào Danh mục DSTG

(năm 1993), công tác bảo vệ, quản lý DSTG đã có nhiều chuyển biến tích cực: Hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật dần được hoàn thiện, bộ máy quản lý DSTG từ

trung ương đến địa phương đang được củng cố, các nguồn lực để bảo vệ DSTG được

ưu tiên, huy động tối đa so với các di sản khác. Chúng ta cũng luôn tranh thủ sự hỗ trợ5

quốc tế để bảo vệ DSTG. Vì thế, tính toàn vẹn, tính xác thực tạo nên giá trị nổi bật

toàn cầu của các DSTG vẫn được bảo vệ; các giá trị của di sản đang được phát huy khá

hiệu quả. Tuy vậy, việc quản lý DSTG ở Việt Nam còn bộc lộ những mặt hạn chế, bất

cập ở các khía cạnh khác nhau cần phải khắc phục.

pdf 253 trang kiennguyen 20/08/2022 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam theo công ước di sản thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam theo công ước di sản thế giới

Luận án Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam theo công ước di sản thế giới
 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI 
******** 
NGUYỄN VIẾT CƯỜNG 
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI 
Ở VIỆT NAM THEO CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA 
HÀ NỘI, 2021 
 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI 
******** 
NGUYỄN VIẾT CƯỜNG 
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI 
Ở VIỆT NAM THEO CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI 
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa 
Mã số: 9319042 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Văn Bài 
 2. PGS.TS. Nguyễn Sỹ Toản 
HÀ NỘI, 2021 
0 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi thực 
hiện. Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án này là trung thực và chưa từng 
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu của ai khác. Việc tham khảo các tài 
liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn theo đúng quy định. 
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan nói trên. 
Nghiên cứu sinh 
Nguyễn Viết Cường 
1 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN 
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 2 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................... 3 
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 4 
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ 
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI THEO CÔNG ƯỚC 
DI SẢN THẾ GIỚI VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM ... 9 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 9 
1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 19 
1.3. Khái quát về các Di sản Thế giới ở Việt Nam .................................................... 34 
Tiểu kết ....................................................................................................................... 45 
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN 
THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM THEO CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI ..................... 47 
2.1. Chủ thể quản lý và cơ chế quản lý ...................................................................... 47 
2.2. Các hoạt động quản lý ......................................................................................... 54 
2.3. Đánh giá .............................................................................................................. 89 
Tiểu kết ..................................................................................................................... 106 
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI SẢN 
VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI CÔNG 
ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI .......................................................................................... 108 
3.1. Những định hướng trong công tác quản lý Di sản Thế giới .............................. 108 
3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý Di sản Thế giới ......................... 111 
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam .................. 124 
Tiểu kết ..................................................................................................................... 141 
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 143 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ 
TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................ 149 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 150 
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 165 
2 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 
BQL Ban quản lý/Trung tâm quản lý 
DSTG Di sản Thế giới 
DSTNTG Di sản Thiên nhiên Thế giới 
DSVH Di sản văn hóa 
DSVHTG Di sản Văn hóa Thế giới 
DSVHTNTG Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới 
GS Giáo sư 
ICCROM Trung tâm nghiên cứu quốc tế về bảo tồn và trùng tu các di 
sản văn hóa 
ICOMOS Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ 
IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới 
Nxb Nhà xuất bản 
NCS Nghiên cứu sinh 
PTBV 
TS 
Phát triển bền vững 
Tiến sĩ 
Tr Trang 
UBND Ủy ban nhân dân 
UNESCO 
VHTTDL 
VHTT 
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc 
Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
Văn hóa và Thể thao 
WHC Trung tâm Di sản Thế giới UNESCO 
3 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 1.1. Chín thành phần của một hệ thống quản lý di sản .............................. 23 
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam ........................ 53 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1. Các khóa đào tạo, chương trình tập huấn huấn, bồi dưỡng cho nguồn 
nhân lực tại các Di sản Thế giới (giai đoạn 2011 - 2020) .................................... 58 
Bảng 2.2. So sánh quy định của UNESCO và Việt Nam trong quản lý Di sản Thế 
giới ........................................................................................................................ 65 
Bảng 2.3. Tình trạng xây dựng và thực thi Kế hoạch quản lý của các Di sản Thế 
giới ở Việt Nam .................................................................................................... 68 
Bảng 2.4. Tình trạng thực thi Quy hoạch của các Di sản Thế giới ở Việt Nam .. 71 
Bảng 2.5. Số lượng đề tài, chương trình, dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật tại 
các Di sản Thế giới ở Việt Nam (giai đoạn 2011 - 2020) .................................... 78 
Bảng 2.6. Bảng đánh giá SWOT về hiệu quả quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam .. 95 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 2.1. Số lượng phòng/ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc của các Ban 
quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam .................................................................... 56 
Biểu đồ 2.2. Nguồn nhân lực tại các Ban quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam .. 57 
Biểu đồ 2.3. Nguồn nhân lực tại các Ban quản lý Di sản Thế giới ở Việt Nam 
theo trình độ đào tạo ............................................................................................. 58 
Biểu đồ 2.4. Tần suất ban hành văn bản quy phạm pháp luật về di tích, danh 
thắng, Di sản Thế giới do Trung ương ban hành (từ năm 1945 đến nay) ............ 61 
Biểu đồ 2.5. Các văn bản pháp luật ở địa phương về Di sản Thế giới ................. 64 
Biểu đồ 2.6. Kinh phí sử dụng của các Di sản Thế giới ở Việt Nam giai đoạn 
2016 - 2020 ........................................................................................................... 72 
Biểu đồ 2.7. Tổng kinh phí sử dụng của các Di sản Thế giới ở Việt Nam giai 
đoạn 2016 - 2020 .................................................................................................. 75 
Biểu đồ 2.8. Các khuyến nghị của UNESCO và việc thực hiện của các Di sản 
Thế giới ở Việt Nam ............................................................................................. 86 
Biểu đồ 2.9. Khách du lịch tại các Di sản Thế giới ở Việt Nam (giai đoạn 2016 - 
2020) ................................................................................................................... 101 
Biểu đồ 2.10. Doanh thu từ bán vé tham quan, dịch vụ tại các Di sản Thế giới ở 
Việt Nam (giai đoạn 2016 - 2020)...................................................................... 102 
4 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) được 
thành lập năm 1945 với một trong những lĩnh vực hoạt động trọng tâm là bảo vệ các 
DSVH và thiên nhiên trên thế giới. Các DSTG được UNESCO công nhận đều mang 
trong mình “giá trị nổi bật toàn cầu”, những giá trị mà các quốc gia đều nhận thức, chia 
sẻ và là một trong những nền tảng phát triển của nhân loại, con đường đưa các dân tộc 
và quốc gia xích lại gần nhau hơn. 
Năm 1972, một văn bản quan trọng về DSVH được UNESCO thông qua, đó là 
Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới (Công ước Di sản Thế 
giới/Công ước). Đây là Công ước duy nhất kết hợp giữa việc bảo vệ DSVH và di sản 
thiên nhiên, có ảnh hưởng sâu rộng nhất, được các quốc gia thành viên nghiên cứu áp 
dụng trong việc bảo vệ và quản lý DSTG ở nước mình. Từ khi ra đời cho đến nay, tuy 
nội dung Công ước không thay đổi nhưng Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế 
giới (Hướng dẫn thực hiện Công ước) lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung để cập 
nhật những quan điểm mới của UNESCO và chi tiết, cụ thể hóa những quan điểm đó, 
nhằm hỗ trợ các quốc gia thực hiện Công ước. Đến năm 2020, đã có 194 quốc gia phê 
chuẩn và trở thành thành viên của Công ước này. Việt Nam chính thức phê chuẩn tham 
gia Công ước năm 1987. 
Từ khi tham gia Công nước đến nay, Việt Nam đã có 08 DSVH, thiên nhiên và 
hỗn hợp được ghi vào Danh mục DSTG. Cũng từ sau thời điểm 1987, chúng ta đã có 
nhiều thay đổi về nhận thức, lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này, thể hiện qua hệ 
thống pháp luật về DSVH được xây dựng dần tiệm cận với tinh thần của Công ước, 
như các quy định về DSVH, di sản thiên nhiên, cảnh quan văn hóa, tính toàn vẹn, tính 
xác thực của DSVH...; công tác quản lý DSTG của Việt Nam cũng đã chịu những tác 
động tích cực từ Công ước về chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự, nguồn lực đầu tư 
để bảo vệ di sản... Đặc biệt, từ sau khi di sản đầu tiên được ghi vào Danh mục DSTG 
(năm 1993), công tác bảo vệ, quản lý DSTG đã có nhiều chuyển biến tích cực: Hệ 
thống văn bản quy phạm pháp luật dần được hoàn thiện, bộ máy quản lý DSTG từ 
trung ương đến địa phương đang được củng cố, các nguồn lực để bảo vệ DSTG được 
ưu tiên, huy động tối đa so với các di sản khác. Chúng ta cũng luôn tranh thủ sự hỗ trợ 
5 
quốc tế để bảo vệ DSTG... Vì thế, tính toàn vẹn, tính xác thực tạo nên giá trị nổi bật 
toàn cầu của các DSTG vẫn được bảo vệ; các giá trị của di sản đang được phát huy khá 
hiệu quả. Tuy vậy, việc quản lý DSTG ở Việt Nam còn bộc lộ những mặt hạn chế, bất 
cập ở các khía cạnh khác nhau cần phải khắc phục. 
Trong thời gian qua việc nghiên cứu về DSTG nói chung, quản lý DSTG ở Việt 
Nam nói riêng đã được nhiều học giả quan tâm và đã có một số công trình nghiên cứu 
đề cập đến quản lý, bảo tồn những DSTG cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một công trình 
nào tiếp cận, nghiên cứu công tác quản lý DSTG ở Việt Nam theo quy định của Công 
ước một cách tổng thể. Bởi vậy, việc nghiên cứu, nhận diện và bổ sung, chỉnh sửa để 
việc quản lý DSTG ở nước ta ngày một tốt hơn, theo tinh thần của Công ước, Hướng 
dẫn thực hiện Công ước và Chính sách về việc lồng ghép quan điểm PTBV vào các 
quy trình của Công ước Di sản Thế giới (UNESCO, 2015), (Chính sách về  ... n 
trị dựa trên các nguyên tắc bảo tồn Giá trị ngoại hạng của Di sản trên cơ sở cân bằng 
giữa phát triển du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học, cũng như tăng cường chia sẻ lợi ích 
giữa các bên liên quan. 
- Yêu cầu Quốc gia thành viên thiết lập một cơ chế hiệu quả để thu hút nhiều 
bên liên quan hơn trong việc quản lý Di sản. 
- Đề nghị Quốc gia thành viên tăng cường hơn nữa các nỗ lực thực thi pháp luật, 
tuần tra và giám sát, với đặc biệt tập trung vào các khu vực ngoại vi và các khu vực có 
242 
nguy cơ cao trong Di sản, và thực hiện các biện pháp chủ động chống săn trộm để khẩn 
trương đảo ngược xu hướng liên quan này. 
- Yêu cầu Quốc gia thành viên thực hiện đầy đủ các khuyến nghị trong báo cáo 
Giám sát phản hồi năm 2018, đặc biệt bằng cách tích hợp và hài hòa các kế hoạch và 
công cụ quản lý, bảo tồn khác nhau theo một tầm nhìn quản lý tổng thể, và bằng cách 
làm rõ nhiệm vụ trong phân khu chức năng của Di sản. 
- Tiếp tục hợp tác với Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để bảo tồn đa 
dạng sinh học, đặc biệt là trong việc đề cử khu bảo tồn xuyên biên giới giữa Vườn 
Quốc gia Hin Nậm Nô cùng với Di sản ở Việt Nam. 
13.8. Khuyến nghị của Ủy ban Di sản Thế giới về công tác bảo tồn Quần thể 
danh thắng Tràng An 
Kể từ khi được công nhận DSTG năm 2014, Ủy ban Di sản Thế giới đã có 
một số khuyến nghị về vấn đề bảo tồn Quần thể danh thắng Tràng An vào các năm 
2014, 2016, 2018 và năm 2021 tập trung ở những nội dung sau: 
- Điều chỉnh ranh giới của di sản để thể hiện các khu vực và yếu tố phản ánh 
giá trị nổi bật toàn cầu và đảm bảo tính hiệu quả của vùng đệm bao quanh. 
- Đề nghị tiếp tục nghiên cứu, khai quật khảo cổ trong khu di sản và cập nhật 
kế hoạch quản lý các hoạt động khảo cổ khi phát hiện những thông tin mới trong 
quá trình nghiên cứu. 
- Đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý du lịch trong Kế hoạch quản 
lý chung, trong đó có các biện pháp hạn chế tình trạng quá tải và những tác động về 
môi trường. Yêu cầu đánh giá về cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết để phục vụ hiệu 
quả lượng khách tham quan tăng từ 1 đến 2 triệu lượt khách, trong đó chú trọng đến 
những ngày cao điểm của mùa lễ hội, với số lượng 50.000 người/01 ngày. 
- Yêu cầu Quốc gia thành viên: 
+ Đảm bảo rằng các biện pháp đang thực thi có hiệu quả để hạn chế tình trạng 
quá tải lượng khách tham quan, trong đó có việc thiết lập hạn mức tối đa lượng khách 
tham quan vào ngày bình thường và ngày cao điểm. 
+ Bổ sung các nội dung liên quan đến di sản khảo cổ học, trong đó xác định cụ 
thể các hoạt động hiệu quả cần thiết, bao gồm đào tạo nguồn nhân lực, các biện pháp 
bảo tồn/phục chế và lập kế hoạch dài hạn. 
+ Phát triển năng lực của cơ quan quản lý để đạt được hiệu quả trong công tác 
lập kế hoạch quản lý di sản khảo cổ học tại khu di sản. 
+ Thiết lập hệ thống xây dựng danh mục, khảo sát, giám sát và bảo vệ các di sản 
khảo cổ học thông qua các biện pháp bảo tồn, để bảo tồn hiệu quả những hiện vật khảo cổ. 
- Đề nghị xác định có hay không các hoạt động giải trí cần được khuyến khích 
và cho phép, cơ sở vật chất nào cần được cung cấp, nhận diện những tác động đến giá 
trị nổi bật toàn cầu của di sản và biện pháp xử lý các tác động đó. 
- Làm rõ việc đề xuất xây dựng một trường đại học mới trong khu vực Bái Đính, 
dẫn tới việc tăng dân số tại khu vực vùng đệm vào năm 2030 lên 20.000 người. Yêu 
cầu Quốc gia thành viên đệ trình thông tin chi tiết về bất kỳ dự án phát triển dự kiến 
nào trong khu di sản, trong vùng đệm theo Điều 172 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di 
243 
sản Thế giới, để Trung tâm Di sản Thế giới và các Cơ quan tư vấn xem xét trước khi 
thực hiện, tránh việc đưa ra các quyết định mà khó thay đổi lại được, bao gồm cả cơ sở 
hạ tầng của bãi đỗ xe mới. 
- Yêu cầu Quốc gia thành viên: 
+ Tăng cường nhiều hơn nữa quy định đối với các cơ sở du lịch. 
+ Đảm bảo việc thiết lập một cơ chế tư vấn hợp lý của Ban quản lý Quần thể 
danh thắng Tràng An với các bên liên quan để: 
(i) Mang lại một cách tiếp cận cân bằng giữa phát triển du lịch với quản lý di 
sản và bảo tồn thiên nhiên nói chung. 
(ii) Áp dụng giao thức báo cáo rõ ràng hơn về bất kỳ việc phát triển mới nào 
trong di sản và cần có sự tư vấn trước của Trung tâm Di sản Thế giới và các Cơ quan tư 
vấn theo quy định tại Điều 172 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới. 
+ Đảm bảo các biện pháp hiện tại vẫn tiếp tục được thi hành để hạn chế tình 
trạng quá tải khách du lịch, kể cả việc thiết lập một hạn mức tối đa hằng ngày đối với 
những ngày cao điểm và ngày thường. 
+ Thực hiện nhiều hơn nữa việc đánh giá cơ sở vật chất và dịch vụ phù hợp với 
tình trạng du khách hiện tại và trong tương lai, xem xét con số du khách thực tế tại thời 
điểm hiện tại và ước tính lại lượng khách trong tương lai, lưu ý vào ngày lễ hội có thể 
lên đến 50.000 khách. 
- Bổ sung thêm và cụ thể hơn nữa các nhiệm vụ đề xuất trong Kế hoạch quản lý 
có liên quan đến di sản khảo cổ học, cụ thể là công tác nâng cao năng lực và đào tạo 
cán bộ để đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng được việc quản lý tốt các di tích 
khảo cổ nằm trong vùng di sản trong dài hạn. 
- Yêu cầu Quốc gia thành viên tiếp tục cung cấp đủ nguồn lực và tài chính tương 
xứng cho việc giám sát môi trường có hệ thống, một phần không thể thiếu của Kế 
hoạch quản lý và hoạt động. 
- Đề nghị mô hình phim trường hiện tại sẽ được dỡ bỏ trong thời gian tới. Yêu 
cầu Quốc gia thành viên đảm bảo việc tuyên truyền, quảng bá trong khu di sản phải gắn 
với việc giải thích các giá trị nổi bật toàn cầu của di sản. 
- Đề nghị Quốc gia thành viên mời đoàn giám sát của Trung tâm Di sản Thế 
giới, ICOMOS và IUCN tới di sản để tư vấn về kế hoạch quản lý di sản. 
- Đề nghị Quốc gia thành viên có đánh giá môi trường chiến lược (SEA) và 
đánh giá tác động di sản (HIA) với bất kỳ dự án phát triển đáng kể nào trong di sản và 
vùng đệm như một phương pháp kịp thời và hợp lý trong đánh giá tác động cá nhân và 
tác động tích lũy về những phát triển hiện tại và những phát triển được lên kế hoạch 
trong khu di sản, xem xét những tác động tiềm ẩn đến giá trị nổi bật toàn cầu đến di sản 
theo hướng dẫn của IUCN và ICOMOS về đánh giá tác động đối với những dự án được 
đề xuất trước khi cho phép bất cứ việc phát triển nào diễn ra. 
- Khuyến khích Quốc gia thành viên tiếp tục tham khảo ý kiến của các chuyên 
gia từ các Cơ quan tư vấn để cải thiện hơn nữa các nỗ lực, bao gồm việc kết hợp bảo 
tồn đa dạng sinh học vào quản lý và đưa ra quyết định. 
244 
- Đề xuất quốc gia thành viên nhanh chóng thúc đẩy việc nghiên cứu để quyết 
định sức tải du khách mang tính bền vững, và yêu cầu quốc gia thành viên đảm bảo 
việc bảo vệ những giá trị nổi bật toàn cầu của Di sản, coi đây là trọng tâm hướng đến 
của việc nghiên cứu, các kết quả cần được thực hiện nghiêm ngặt, đặc biệt trong việc 
hạn chế số lượt khách ở những điểm tham quan đông người và trong cả khu Di sản, 
đưa ra những lịch trình thay thế cho du khách. 
- Yêu cầu quốc gia thành viên phải đảm bảo những công cụ quản lý hiện tại và 
những quy định mới là phù hợp đối với việc tiếp cận chủ động trong quản lý tổng thể 
Di sản cho Ban quản lý, đặc biệt là: a) Đảm bảo một lối tiếp cận cân bằng giữa phát 
triển du lịch, quản lý Di sản và bảo tồn thiên nhiên, với nhiệm vụ chuyên môn phù hợp 
của Ban quản lý; b) Áp dụng quy trình báo cáo rõ ràng hơn về bất kỳ công trình xây 
mới trong di sản; cần thiết phải có sự tham vấn trước với Trung tâm Di sản Thế giới và 
các Cơ quan tư vấn theo quy định tại Điều 172 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản 
Thế giới. 
- Lưu ý đến các kết luận, khuyến nghị của Đoàn giám sát phản hồi năm 2019 
(WHC/ICOMOS/IUCN), và đề xuất quốc gia thành viên thực hiện một chương trình có 
nguồn lực tốt để tiếp tục thực hiện những khuyến nghị của Đoàn giám sát phản hồi, cụ 
thể: a) Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Di sản; b) Lên kế hoạch tổng 
thể và có tính chủ động, đánh giá mức độ tác động của các dự án, để đảm bảo giám sát 
một cách có hệ thống các giá trị thiên nhiên và văn hoá; c) Thường xuyên đánh giá, 
xem xét những nhiệm vụ cần ưu tiên để quyết định việc phân bố ngân sách và nguồn 
nhân lực; d) Thiết lập hệ thống tài liệu ghi chép hồ sơ, tài liệu về di sản không thể di 
chuyển và di sản di chuyển được (tức là các hiện vật), một hệ thống lưu trữ cho những 
di sản di chuyển được; e) Phát triển một kế hoạch diễn giải Di sản tổng thể và chiến 
lược hướng tới cộng đồng; f) Tiếp tục hoạt động hợp tác quốc tế; g) Thực hiện khảo sát 
về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng địa chất và đa dạng sinh học, các yếu tố khảo cổ học 
trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, các di sản có thể di chuyển được, và; h) Sự 
tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý di sản. 
- Yêu cầu quốc gia thành viên sử dụng những công cụ Đánh giá Môi trường 
Chiến lược (SEA) và Đánh giá tác động di sản (HIA) để đánh giá các tác động mang 
tính đơn lẻ và lũy kế của những dự án phát triển hiện tại và theo kế hoạch, đặc biệt tập 
trung vào những tác động tiềm ẩn tới giá trị nổi bật toàn cầu của di sản, theo hướng dẫn 
của IUCN và ICOMOS về việc đánh giá tác động. 
- Tiếp tục đề xuất quốc gia thành viên hoàn thiện Kế hoạch quản lý, coi đây là 
ưu tiên hàng đầu, theo như các khuyến nghị của Đoàn giám sát phản hồi năm 2019, và 
phải có nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong công tác quản lý và trong quá trình 
đưa ra các quyết định. 
245 
PHỤ LỤC 14. BẢN ĐỒ KHU VỰC 
KHOANH VÙNG BẢO VỆ DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 
 14.1. Bản đồ phân bố các điểm di tích và cụm di tích thuộc Di sản Văn hóa Thế 
giới Quần thể Di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận năm 1993 
(Nguồn: Kế hoạch quản lý DSVHTG Quần thể di tích Cố đô Huế, 
giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến 2030) 
246 
 14.2. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản Văn 
hóa Thế giới Khu phố cổ Hội An 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Văn hóa Thế giới Khu phố cổ Hội An) 
 14.3. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản Văn 
hóa Thế giới Khu đền tháp Mỹ Sơn 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Văn hóa Thế giới Khu di tích Mỹ Sơn) 
247 
 14.4. Bản đồ Khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản Văn 
hóa Thế giới Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Văn hóa Thế giới 
Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội) 
 14.5. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản Văn 
hóa Thế giới Thành Nhà Hồ 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ) 
248 
 14.6. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long 
(Nguồn: Cục Di sản văn hóa) 
 14.7. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản 
Thiên nhiên Thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Thiên nhiên Thế giới 
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng) 
249 
 14.8. Bản đồ khoanh vùng bảo vệ ranh giới vùng lõi và vùng đệm Di sản 
Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể danh thắng Tràng An 
(Nguồn: Hồ sơ đề cử Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới 
Quần thể danh thắng Tràng An) 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_di_san_van_hoa_va_thien_nhien_the_gioi_o_vie.pdf
  • pdf2. Tom tat luan an_Final_9.2021_Viet.pdf
  • pdf3. Tom tat luan an_9.2021_English.pdf
  • pdf4. Dong gop moi_LA Cuong_Final_Viet_9.2021 (2).pdf
  • pdf5. Dong gop moi_LA Cuong_Final_English.pdf
  • pdf6. Trich yeu_LA Cuong_Final_Viet_9.2021 (1).pdf
  • pdf7. Trich yeu LA Cuong_English_Final_9-2021.pdf