Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo cao đài tại khu vực Đông Nam Bộ
Đạo Cao Đài là một tôn giáo nội sinh độc đáo, ra đời vào năm 1926
tại Tây Ninh và nhanh chóng trở thành một tôn giáo lớn ở Việt Nam (hiện
nay có hơn 2 triệu tín đồ, khoảng 30.000 tín đồ ở nước ngoài chủ yếu là
Hoa Kỳ, Úc, Châu Âu). Đạo Cao Đài phát triển mạnh ở các tỉnh miền Đông
Nam Bộ và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ như Tiền Giang, Bến Tre, Long
An Hiện nay, các tỉnh miền Đông Nam Bộ có khoảng 655.967 tín đồ đạo
Cao Đài, 3.774 chức sắc, khoảng 10.922 chức việc với 286 cơ sở thờ tự. Có
thể nói rằng, đạo Cao Đài là tôn giáo có số lượng chức sắc, chức việc
“hùng hậu”.
Sau khi được Nhà nước công nhận là tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín
đồ đạo Cao Đài vui mừng, phấn khởi, tin tưởng vào chính sách tôn giáo của
Đảng và Nhà nước, yên tâm sinh hoạt tôn giáo và tích cực tham gia các
phong trào ở địa phương. Các hệ phái Cao Đài tập trung xây dựng, củng cố
tổ chức Giáo hội mới theo mô hình hai cấp; không sử dụng cơ bút; xây
dựng hiến chương, đường hướng hoạt động gắn bó với dân tộc trên cơ sở
kế thừa truyền thống của đạo và phù hợp với tinh thần đất nước. Là một tôn
giáo nội sinh, đạo Cao Đài được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau như tôn giáo học, lịch sử, tâm lý.
Qua nghiên cứu về quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước về tôn
giáo, tác giả nhận thấy sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ” bởi
những lý do sau:
Một là, quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung, đối với hoạt động
của đạo Cao Đài nói riêng góp phần đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tạo
điều kiện thuận lợi để đạo Cao Đài phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Với chính sách đổi mới, mở cửa và tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
Đảng, Nhà nước ta, nhất là sau khi Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ra đời2
(hiện đã được thay thế bằng Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016), sinh
hoạt của các chức sắc, tín đồ tôn giáo trên cả nước đã dần có những
chuyển biến tích cực, ổn định, đi vào nền nếp, tuân thủ chính sách, pháp
luật. Quản lý xã hội là chức năng cơ bản nhất của nhà nước, trong khi đó
tôn giáo lại là một bộ phận cấu thành xã hội. Việc triển khai, thực hiện các
chức năng của nhà nước là nhằm hướng tới các mục tiêu mong muốn của
nhà nước, đó là những vấn đề nhà nước phải thực hiện trong một thời kỳ,
giai đoạn nhất định để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trước hết phải
đảm bảo được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của chức sắc, tín đồ, đảm
bảo cho các hoạt động của đạo Cao Đài được diễn ra bình thường theo quy
định của pháp luật. Tôn giáo thuộc lĩnh vực tinh thần, là nhu cầu của một
bộ phận nhân dân, đang và sẽ cùng tồn tại với sự phát triển của xã hội loài
người, Nhà nước ta luôn khẳng định và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, coi đó là quyền cơ bản của công dân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo cao đài tại khu vực Đông Nam Bộ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC 2. PGS, TS. PHAN QUANG THỊNH HÀ NỘI, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu được trình bày trong luận án trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố khi đưa vào luận án được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, tháng 12 năm 2021 TÁC GIẢ Trần Ngọc Mai LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ”, nghiên cứu sinh đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ của các nhà khoa học, Thầy, Cô giáo, nhà quản lý và nhiều tổ chức, cá nhân. Với tình cảm trân thành, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý Thầy, Cô là giảng viên Học viện Hành chính quốc gia, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội và đặc biệt là TS. Trần Trọng Đức và PGS, TS. Phan Quang Thịnh, những người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, Vụ Cao Đài - Ban Tôn giáo Chính phủ; Ban Tôn giáo, Ban Tôn giáo – Dân tộc tại các địa phương thuộc khu vực Đông Nam Bộ đã tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận án. Mặc dù luận án đã được triển khai nghiên cứu nghiêm túc và khoa học, bản thân nghiên cứu sinh đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng sẽ không thể tránh được những thiếu sót. Nghiên cứu sinh rất mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của Quý Thầy, Cô, các nhà khoa học, nhà quản lý và bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện luận án. Tác giả luận án chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2021 TÁC GIẢ Trần Ngọc Mai MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần giải quyết 24 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 29 2.1. Khái quát về đạo Cao Đài 29 2.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài 39 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài 54 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo 62 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ 74 3.1. Đặc điểm và thực trạng hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ 74 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ 86 3.3 Nhận xét, đánh giá 107 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ 115 4.1. Dự báo xu hướng hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ 115 4.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ 120 4.3. Giải pháp 128 4.4. Một số kiến nghị 152 KẾT LUẬN 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Thống kê số lượng chức sắc, chức việc đạo Cao Đài tại Đông Nam Bộ 35 Bảng 3.1. Thông tin các khóa đào tạo chức sắc, chức việc theo hình thức lớp Hạnh đường 81 Bảng 3.2. Mô hình quản lý nhà nước về tôn giáo hiện nay 90 Bảng 3.3. Kết quả điều tra xã hội học về các nội dung nội dung liên quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài hiện nay (câu hỏi dành cho cán bộ, công chức) 92 Bảng 3.4. Đánh giá của chức sắc, tín đồ về một số vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài (câu hỏi dành cho chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài) 103 Bảng 4.1. Kết quả điều tra xã hội học “Dự báo về hoạt động của đạo Cao Đài trong thời gian tới” (câu hỏi dành cho chức sắc, tín đồ) 117 Bảng 4.2. Kết quả điều tra xã hội học về sự cần thiết thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo (câu hỏi dành cho cán bộ, công chức) 133 Bảng 4.3. Kết quả điều tra xã hội học về những nội dung chức sắc, tín đồ muốn được tuyên truyền, phổ biến (câu hỏi dành cho chức sắc, tín đồ) 137 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo Cao Đài là một tôn giáo nội sinh độc đáo, ra đời vào năm 1926 tại Tây Ninh và nhanh chóng trở thành một tôn giáo lớn ở Việt Nam (hiện nay có hơn 2 triệu tín đồ, khoảng 30.000 tín đồ ở nước ngoài chủ yếu là Hoa Kỳ, Úc, Châu Âu). Đạo Cao Đài phát triển mạnh ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ như Tiền Giang, Bến Tre, Long An Hiện nay, các tỉnh miền Đông Nam Bộ có khoảng 655.967 tín đồ đạo Cao Đài, 3.774 chức sắc, khoảng 10.922 chức việc với 286 cơ sở thờ tự. Có thể nói rằng, đạo Cao Đài là tôn giáo có số lượng chức sắc, chức việc “hùng hậu”. Sau khi được Nhà nước công nhận là tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài vui mừng, phấn khởi, tin tưởng vào chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, yên tâm sinh hoạt tôn giáo và tích cực tham gia các phong trào ở địa phương. Các hệ phái Cao Đài tập trung xây dựng, củng cố tổ chức Giáo hội mới theo mô hình hai cấp; không sử dụng cơ bút; xây dựng hiến chương, đường hướng hoạt động gắn bó với dân tộc trên cơ sở kế thừa truyền thống của đạo và phù hợp với tinh thần đất nước. Là một tôn giáo nội sinh, đạo Cao Đài được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau như tôn giáo học, lịch sử, tâm lý... Qua nghiên cứu về quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước về tôn giáo, tác giả nhận thấy sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ” bởi những lý do sau: Một là, quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung, đối với hoạt động của đạo Cao Đài nói riêng góp phần đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi để đạo Cao Đài phát triển trong giai đoạn hiện nay. Với chính sách đổi mới, mở cửa và tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta, nhất là sau khi Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ra đời 2 (hiện đã được thay thế bằng Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016), sinh hoạt của các chức sắc, tín đồ tôn giáo trên cả nước đã dần có những chuyển biến tích cực, ổn định, đi vào nền nếp, tuân thủ chính sách, pháp luật. Quản lý xã hội là chức năng cơ bản nhất của nhà nước, trong khi đó tôn giáo lại là một bộ phận cấu thành xã hội. Việc triển khai, thực hiện các chức năng của nhà nước là nhằm hướng tới các mục tiêu mong muốn của nhà nước, đó là những vấn đề nhà nước phải thực hiện trong một thời kỳ, giai đoạn nhất định để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trước hết phải đảm bảo được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của chức sắc, tín đồ, đảm bảo cho các hoạt động của đạo Cao Đài được diễn ra bình thường theo quy định của pháp luật. Tôn giáo thuộc lĩnh vực tinh thần, là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ cùng tồn tại với sự phát triển của xã hội loài người, Nhà nước ta luôn khẳng định và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, coi đó là quyền cơ bản của công dân. Hai là, khu vực Đông Nam Bộ là cái nôi của đạo Cao Đài cả nước, với số lượng chức sắc, chức việc và tín đồ lớn. Đạo Cao Đài ra đời tại tỉnh Tây Ninh, từ đó phát triển thành nhiều hệ phái khác nhau ở các địa phương trong cả nước. Số lượng chức sắc, chức việc và tín đồ đạo Cao Đài ở Đông Nam Bộ chiếm khoảng 1/4 của cả nước với 11 hệ phái, trong đó Cao Đài Tây Ninh là hệ phái lớn nhất hiện nay (đặc biệt, tỉnh Tây Ninh có gần 1/2 dân số toàn tỉnh theo đạo Cao Đài). Chính vì có số lượng chức sắc, tín đồ, cơ sở thờ tự đông đảo, nên đạo Cao Đài tại khu vực Đông Nam Bộ trở thành một trong những đối tượng quản lý rất đặc biệt. Ba là, hoạt động của đạo Cao Đài tại Đông Nam Bộ diễn ra đa dạng, phong phú và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn tồn tại những hoạt động vi phạm pháp luật về tôn giáo. 3 Với tư cách là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tôn giáo tác động mạnh mẽ, vừa tích cực, vừa tiêu cực đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cũng như các tôn giáo khác, đạo Cao Đài có nhiều hoạt động để phát triển tôn giáo như truyền đạo, sinh hoạt tôn giáo theo giáo luật, lễ nghi, các hoạt động quản đạo như công cử, bổ nhiệm chức sắc, xây dựng cơ sở thờ tự... Có những sinh hoạt tôn giáo thu hút hàng vạn lượt người tham gia như Lễ Yến Diêu trì cung, Lễ Thượng Ngươn... Tuy nhiên, trong quá trình giúp đỡ các hệ phái Cao Đài xây dựng lại tổ chức, một trong những vấn đề đặc biệt khó khăn đó là hoạt động của các nhóm ly khai, chống đối giáo hội, có âm mưu thành lập Hội thánh riêng, ngoài ra còn có việc tổ chức sinh hoạt tôn giáo, xây, sửa cơ sở thờ tự không đăng ký, hoạt động mê tín dị đoan... vi phạm các quy định của pháp luật, thậm chí là hoạt động lợi dụng đạo Cao Đài xâm phạm an ninh, trật tự của các đối tượng chống đối. Bốn là, quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung, quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại Đông Nam Bộ nói riêng còn một số hạn chế nhất định. Thực hiện theo tinh thần Thông báo số 34-TB/TW ngày 14/11/1992 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thông báo ý kiến của Ban Bí thư về chủ trương công tác đối với đạo Cao Đài, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác tôn giáo, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, quản lý nhà nước đối đạo Cao Đài đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong thực tiễn, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khu vực Đông Nam Bộ, quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài có những bất cập, hạn chế cần được khắc phục. Theo Thông báo số 41/TB-TGCP về kết luận Hội nghị tổng kết 15 năm công tác quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài, quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài có một số hạn chế như: việc xây dựng lại tổ chức giáo hội thời gian đầu nặng về hành chính, làm cho chức sắc, tín đồ không thỏa 4 mãn; sau khi công nhận về tổ chức giáo hội, các cấp chính quyền chưa chủ động hướng dẫn, giúp đỡ các Hội thánh hoạt động theo hiến chương, đường hướng hành đạo dẫn đến một số Hội thánh lúng túng trong điều hành đạo sự; Việc phối hợp và phân cấp quản lý nhà nước chưa thống nhất, cụ thể nên còn lúng túng, đôi lúc c ... à 204 phiếu (trong đó có 75 phiếu được phát ở Tây Ninh, 41 phiếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, 22 phiếu ở Bình Phước, 22 phiếu ở Đồng Nai, 31 phiếu ở Bà Rịa – Vũng Tàu, 13 phiếu ở Bình Dương), kết quả khảo sát như sau: Trong ô là kết quả của các phiếu điều tra và tỉ lệ % (ở trong ngoặc đơn) so với tổng số phiếu. Ví dụ: Kết quả của câu hỏi số 2 “Anh/Chị hiện là:”, đáp án “Cao Đài Tây Ninh” ô “chức sắc” có 13 phiếu chọn, chiếm tỉ lệ 6,3% tổng số phiếu. 2. Quý Ông/Bà hiện là: Chức sắc Chức việc Tín đồ Tổng - Cao Đài Tòa thánh Tây Ninh 13 (6,3%) 09 (4,4%) 82 (41,3%) 104 (50,9%) - Cao Đài Tiên thiên 01 (1,9%) 01 (0,4%) 12 (5,8%) 17 (8,3%) - Cao Đài Ban chỉnh đạo 02 (0,8%) 02 (0,8%) 25 (12,2%) 23 (11,2%) - Hệ phái khác (ghi cụ thể): 07 (3,4%) 03 (1,2%) 44 (21,5%) 54 (29,6%) Tổng: 26 (12,7%) 15 (7,3%) 163 (80%) 204 (100%) 3. Trình độ học vấn hiện nay của Quý Ông/Bà là gì? - Lớp 1 đến tốt nghiệp lớp 9 02 (0,8%) - Lớp 10 đến tốt nghiệp lớp 12 82 (40,7%) - Trung cấp 69 (33,8%) - Đại học, cao đẳng 48 (23,5%) - Thạc sĩ 03 (1,2%) - Tiến sĩ 0 (0%) 4. Quý Ông/Bà đã tu học ở đâu? - Trong nước 204 (100%) - Ngoài nước 0 (0%) - Cả hai 0 (0%) Mẫu phiếu 02 5. Quý Ông/Bà có thường xuyên đến cơ quan nhà nước để làm các thủ tục liên quan đến tôn giáo không? - Thường xuyên 0 (0%) - Không thường xuyên 08 (3,9%) - Ít khi 20 (9,8%) - Chưa từng 176 (86,3%) 6. Đánh giá mức độ hiểu biết về đạo Cao Đài của Anh/Chị? Tốt Khá Trung bình Chưa rõ Không biết - Giáo lý của đạo Cao Đài 0 (0%) 12 (5,8%) 174 (85,4%) 18 (8,8%) 0 (0%) - Giáo luật, hệ thống lễ nghi 0 (0%) 12 (5,8%) 170 (83,5%) 22 (10,7%) 0 (0%) - Hệ thống chức sắc, chức việc, mô hình tổ chức 0 (0%) 7 (3,4%) 98 (48%) 99 (48,6%) 0 (0%) - Lịch sử của đạo Cao Đài 0 (0%) 11 (5,3%) 114 (56%) 69 (33,8%) 10 (4,9%) - Hoạt động đào tạo của đạo Cao Đài 0 (0%) 7 (3,4%) 32 (15,6%) 157 (77,1%) 08 (3,9%) - Âm nhạc, kiến trúc, kinh sách, hội họa... 0 (0%) 9 (4,4%) 145 (71,2%) 39 (19,1%) 11 (5,3%) 7. Quý Ông/Bà cho biết một số đánh giá về: Tốt khá Trung bình Chưa tốt - Trình độ, kiến thức pháp luật của công chức làm công tác tôn giáo tại địa phương 101 (49,6%) 64 (31,3%) 31 (15,2%) 08 (3,9%) - Sự am hiểu của công chức làm công tác tôn giáo về đạo Cao Đài 82 (40,1%) 97 (47,9%) 23 (11,2%) 02 (0,8%) - Thái độ làm việc của công chức làm công tác tôn giáo 88 (43,1%) 100 (49,2%) 12 (5,8%) 04 (1,9%) - Cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của công chức làm công tác tôn giáo 141 (69,2%) 61 (30%) 02 (0,8%) 0 (0%) - Chất lượng của các buổi tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương 87 (42,8%) 50 (24,5%) 66 (32,3%) 01 (0,4%) 8. Quý Ông/Bà có thường xuyên trao đổi, bày tỏ nguyện vọng với công chức làm công tác tôn giáo không? - Thường xuyên 0 (0%) - Thỉnh thoảng 30 (14,7%) - Ít khi 33 (16,1%) - Chưa bao giờ 141 (69,2%) Mẫu phiếu 02 9. Quý Ông/Bà có thường xuyên dự cuộc tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo không? - Thường xuyên 08 (3,9%) - Thỉnh thoảng 49 (24%) - Ít khi 31 (15,1%) - Chưa bao giờ 116 (57%) 10. Theo Quý Ông/Bà, kiến thức, kỹ năng của cán bộ tập huấn, bồi dưỡng như thế nào? - Tốt 37 (18,1%) - Khá 152 (74,6%) - Trung bình 15 (7,3%) - Chưa tốt 0 (0%) 11. Đánh giá nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương? Hấp dẫn Bình thường Không hấp dẫn Chưa tuyên truyền - Các nghị quyết của Đảng về tôn giáo 01 (0,4%) 77 (37,7%) 07 (3,4%) 119 (58,5) - Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo 02 (0,8%) 79 (38,7%) 02 (0,8%) 121 (59,7%) - Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 01 (0,4%) 52 (25,4%) 09 (4,4%) 142 (69,8%) - Thủ tục hành chính trên lĩnh vực tôn giáo 0 (0%) 11 (5,3%) 13 (6,3%) 180 (88,4%) - Tình hình chính trị, thời sự trong nước, quốc tế 33 (16,1%) 137 (67,5%) 02 (0,8%) 32 (15,6%) - Công tác đạo sự của đạo Cao Đài 56 (27,4%) 117 (42,8%) 04 (1,9%) 57 (27,9%) 12. Đánh giá sự cần thiết phải nâng cao chất lượng việc tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương? - Rất cần thiết 179 (88,1%) - Cần thiết 22 (10,7%) - Không cần thiết 03 (1,2%) Mẫu phiếu 02 13. Những nội dung Ông/Bà muốn được phổ biến trong các buổi tuyên truyền? Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết - Các nghị quyết của Đảng về tôn giáo 12 (5,8%) 182 (89,4%) 05 (2,4%) 05 (2,4%) - Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo 12 (5,8%) 182 (89,4%) 05 (2,4%) 05 (2,4%) - Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 17 (8,3%) 178 (87,5%) 07 (3,4%) 02 (0,8%) - Thủ tục hành chính trên lĩnh vực tôn giáo 20 (9,8%) 179 (82,2%) 03 (1,2%) 02 (0,8%) - Tình hình chính trị, thời sự trong nước, quốc tế 20 (9,8%) 181 (89%) 03 (1,2%) 0 (0%) - Công tác đạo sự của đạo Cao Đài 19 (9,3%) 182 (89,4%) 03 (1,2%) 0 (0%) 14. Thực tiễn giải quyết yêu cầu, đề nghị, nguyện vọng của đạo Cao Đài tại địa phương Ông/Bà hiện nay như thế nào ? - Sớm hơn thời gian quy định 07 (3,4%) - Đôi lúc quá hạn 05 (2,4%) - Đúng thời gian quy định 192 (94,2%) - Thường xuyên quá hạn 0 (0%) 15. Cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo có thường xuyên đến thăm hỏi chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài tại cơ sở thờ tự không? - Thường xuyên 13 (6,3%) - Ít khi 69 (33,8%) - Thỉnh thoảng 122 (59,1%) - Chưa bao giờ 02 (0,8%) 16. Đánh giá sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo nói chung và đạo Cao Đài nói riêng tại địa phương? - Rất cần thiết 100 (49%) - Cần thiết 101 (49,8%) - Không cần thiết 03 (1,2%) Mẫu phiếu 02 17. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo nói chung và đạo Cao Đài nói riêng tại địa phương? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết - Học tập, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên ngành về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 117 (57,3%) 87 (42,7%) 0 (0%) - Nâng cao trình độ lý luận chính trị 113 (55,3%) 89 (43,9%) 02 (0,8%) - Nâng cao hiểu biết về tôn giáo nói chung, đạo Cao Đài nói riêng 193 (94,6%) 11 (5,4%) 0 (0%) - Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học 16 (7,8%) 181 (88,8%) 07 (3,4%) - Nâng cao kỹ năng giao tiếp 84 (41,1%) 120 (58,9%) 0 (0%) 18. Đánh giá hoạt động của chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài từ khi Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo có hiệu lực? - Tốt hơn trước 173 (84,9%) - Vẫn như trước 30 (14,7%) - Không tốt hơn trước 0 (0%) - Chưa đủ thời gian đánh giá 01 (0,4%) 19. Ông/Bà thường liên hệ làm việc, bày tỏ nguyện vọng có liên quan đến tôn giáo với những cơ quan nào sau đây? Thường xuyên Không thường xuyên Chưa bao giờ - Ban Tôn giáo 40 (19,6%) 38 (18,6%) 126 (61,8%) - Công an 37 (16,6%) 41 (21,6%) 126 (61,8%) - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 40 (19,6%) 32 (15,6%) 132 (64,8%) - Ban Dân vận 0 (0%) 10 (4,9%) 194 (95,1%) - Lực lượng Quân sự 02 (0,8%) 07 (3,4%) 195 (95,8%) - Ngành Thông tin và Truyền thông 02 (0,8%) 17 (8,3%) 185 (90,9%) - Ngành Xây dựng 13 (6,3%) 20 (9,8%) 171 (83,9%) - Ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch 08 (3,9%) 31 (15,1%) 165 (81%) Mẫu phiếu 02 20. Đánh giá các hoạt động của đạo Cao Đài tại địa phương hiện nay Diễn ra nhiều Diễn ra ít Không có - Tổ chức các lễ hội 117 (57,4%) 87 (42,6%) 0 (0%) - Đối ngoại, giao lưu với các tổ chức tôn giáo ở nước ngoài 40 (19,6%) 116 (56,9%) 48 (23,5%) - Xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự 90 (44,2%) 77 (37,7%) 37 (18,1%) - Hoạt động từ thiện, nhân đạo 152 (74,6%) 52 (25,4%) 0 (0%) - Đào tạo chức sắc, chức việc, phát triển đạo 79 (38,7%) 121 (59,4%) 04 (1,9%) - In ấn, xuất bản kinh sách 83 (40,6%) 104 (51,1%) 17 (8,3%) 21. Theo Anh/Chị, mức độ chức sắc, tín đồ nắm bắt quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước như thế nào? - Tốt 21 (10,3%) - Khá 166 (81,4%) - Trung Bình 17 (8,3%) - Yếu 0 (0%) 22. Những hoạt động tiêu cực tại địa phương hiện nay? Có Không - Kẻ xấu dụ dỗ chức sắc, tín đồ chuyển sang một tôn giáo khác 11 (5,3%) 193 (94,7) - Lợi dụng đạo Cao Đài hoạt động mê tín, dị đoan 29 (14,2%) 175 (85,8%) - Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi 32 (15,6%) 172 (84,4%) - Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Việt Nam 25 (12,2%) 179 (87,8%) - Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ dân tộc 10 (4,9%) 194 (95,1%) Mẫu phiếu 02 23. Dự báo về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trong thời gian tới Ngày càng hoàn thiện Vẫn như cũ Tệ hơn Không thể dự báo - Hệ thống chính sách, pháp luật 171 (84,1%) 23 (11,2%) 02 (0,8%) 08 (3,9%) - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước 145 (71,2%) 44 (21,5%) 07 (3,4%) 08 (3,9%) - Trình độ, năng lực của công chức 179 (88,2%) 20 (9,8%) 03 (1,2%) 02 (0,8%) - Tính ổn định của đội ngũ công chức 180 (88,8%) 18 (8,8%) 03 (1,2%) 03 (1,2%) - Công tác phối hợp trong quản lý 173 (85%) 21 (10,2%) 05 (2,4%) 05 (2,4%) - Công tác tuyên truyền, vận động 175 (86%) 17 (8,3%) 02 (0,8%) 10 (4,9%) - Công tác thanh tra, kiểm tra 181 (89,1%) 15 (7,3%) 03 (1,2%) 05 (2,4%) - Chế độ, chính sách của đội ngũ công chức 198 (97,2%) 01 (0,4%) 0 (0%) 05 (2,4%) 24. Dự báo về hoạt động của đạo Cao Đài trong thời gian tới Diễn ra nhiều hơn Diễn ra ít hơn Phức tạp hơn Tuân thủ pháp luật hơn - Việc tổ chức các lễ hội 190 (93,5%) 01 (0,4%) 02 (0,8%) 11 (5,3%) - Đối ngoại, giao lưu với các tổ chức tôn giáo ở nước ngoài 172 (84,4%) 0 (0%) 07 (3,4%) 25 (12,2%) - Xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự 188 (92,3%) 01 (0,4%) 09 (4,4%) 06 (2,9%) - Hoạt động từ thiện, nhân đạo 197 (96,6%) 0 (0%) 0 (0%) 07 (3,4%) - Đào tạo chức sắc, chức việc, phát triển đạo 185 (91,3%) 03 (1,2%) 03 (1,2%) 13 (6,3%) - In ấn, xuất bản kinh sách 193 (35,2%) 01 (0,4%) 05 (2,4%) 05 (2,4%) - Hoạt động của các đối tượng xấu, vi phạm pháp luật 77 (37,7%) 82 (40,3%) 18 (8,8%) 27 (13,2%) Tác giả xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_cua_dao_cao_dai_t.pdf
- Tóm tắt tiếng Anh.pdf
- Tóm tắt tiếng Việt.pdf
- Trang TT mới.pdf
- Trích yếu LA -.pdf