Luận án Nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis, ib) trên gà nuôi theo hướng công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long

Khởi đầu của nghiên cứu về đặc tính phân tử của virus được thực hiện vào

những năm 1980 đến 1989. Trong thập kỷ này có những nghiên cứu đầu tiên về

cấu trúc của virus. Đặc điểm cấu trúc của các gai glycoprotein và phân tích trình

tự acid nucleic RNA virus đã được tiến hành vào năm 1985 với kết quả là vùng

của clone mã hóa cho gene S đã được sắp xếp theo phương pháp phân tách trình

tự (chain termination). Phát hiện quan trọng nhất trong giai đoạn này chính là

các epitope trung hòa trên glycoprotein đã được mã hóa theo vùng siêu biến trên

gene. Những dữ liệu này đã đặt nền móng cho sự phát triển của các xét nghiệm

chẩn đoán phân tử vào những năm 1990 (Cook et al., 2012).

Chẩn đoán nâng cao đối với IBV được bắt đầu vào những năm 1990. Nhiều

phòng thí nghiệm bắt đầu xác định được các chủng IBV bằng việc sử dụng các

kỹ thuật phân tử. Nhiều serotype và kiểu gene của IBV được phát hiện, tiêu biểu

là kiểu gene QX được phân lập lần đầu ở Trung Quốc từ ổ dịch với đặc điểm

sưng phù dạ dày tuyến vào năm 1996 (Yudong et al., 1998). Sau đó nhiều tác

giả đã báo cáo với tên gọi "QX-Like" và nó đã trở thành một trong những kiểu

gene nổi bật nhất ở nhiều quốc gia. Mặc dù tất cả IBV QX-Like được phân lập

từ những quốc gia khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ về mặt di truyền

(Pohuang and Sasipreeyajan, 2012).

Bộ gene của IBV cũng được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới. Chẳng

hạn, Adzhar et al. (1997) đã phân tích gene S1 của serotype 793/B gồm có 1617

bp. Callison et al. (2006) đã công bố bộ gene của type Mass 41 (được phân lập

vào năm 1941 tại trường đại học Massachusetts, Mỹ) với kỹ thuật khuếch đại

sản phẩm 143-bp vùng 5′-UTR trên gene của virus.

De Wit et al. (2010) khẳng định giữa các chủng virus có độ tương đồng

cao sẽ có độ bảo hộ chéo tốt hơn so với những chủng có tương đồng thấp. Sự

khác biệt nhỏ nhất 5% trong trình tự S1 có thể gây ra sự bảo hộ chéo kém khi

gây nhiễm IBV (Cavanagh, 2003). Do đó, trình tự amino acid S1 có thể được

sử dụng để xác định mối quan hệ di truyền giữa các chủng virus và dự đoán mức

độ bảo hộ chéo cả về mặt serotype và kiểu gene (Jackwood, 2012). Điều này

giúp xác định virus nhanh chóng và so sánh với virus trên thế giới (Jackwood

and De Wit, 2013).

pdf 239 trang kiennguyen 21/08/2022 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis, ib) trên gà nuôi theo hướng công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis, ib) trên gà nuôi theo hướng công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis, ib) trên gà nuôi theo hướng công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
NGUYỄN THỊ CẨM LOAN 
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN 
TRUYỀN NHIỄM (INFECTIOUS 
BRONCHITIS, IB) TRÊN GÀ NUÔI THEO 
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI 
MÃ NGÀNH: 62 64 01 02 
 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
NGUYỄN THỊ CẨM LOAN 
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN 
TRUYỀN NHIỄM (INFECTIOUS 
BRONCHITIS, IB) TRÊN GÀ NUÔI THEO 
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI 
MÃ NGÀNH: 62 64 01 02 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
PGS.TS. TRẦN NGỌC BÍCH 
 2021
i 
ii 
LỜI CẢM ƠN 
 Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Tôi xin gửi lời 
cảm ơn đến những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. 
 Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Bích đã rất tận tâm 
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. 
 Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phúc Khánh đã rất nhiệt tình hỗ trợ 
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 
 Xin được gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp, quý 
Thầy, Cô - Khoa Sau đại học, đặc biệt là quý Thầy, Cô và anh chị trong Bộ môn 
Thú Y - Khoa Nông nghiệp của Trường Đại học Cần Thơ, những người đã giảng 
dạy, quản lý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện phân tích 
mẫu và hoàn thành luận án. 
Xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Chương trình nghiên cứu khoa học 
A11 thuộc Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn 
vay ODA từ chính phủ Nhật Bản, đã tài trợ cho tôi thực hiện đề tài này. 
 Cuối cùng, tôi xin dâng tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ người đã 
sinh thành, nuôi dưỡng và luôn động viên tôi. Xin cảm ơn tất cả người thân 
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp thêm động lực 
cho tôi phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập. 
 NGHIÊN CỨU SINH 
 NGUYỄN THỊ CẨM LOAN 
iii 
TÓM TẮT 
 Luận án được thực hiện nhằm nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền 
nhiễm (IB) trên gà tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Thời 
gian thực hiện từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 05 năm 2020. Mục tiêu của 
nghiên cứu: Xác định tình hình dịch tễ và bệnh lý của IB trên gà thịt nuôi theo 
hướng công nghiệp; Xác định mối quan hệ di truyền của các chủng virus lưu 
hành với các chủng virus trên thế giới và virus vaccine; Đánh giá đáp ứng miễn 
dịch của gà sau khi chủng ngừa vaccine IB. 
Khảo sát thực trạng công tác phòng chống bệnh tại 83 trang trại chăn nuôi 
thuộc các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng và Hậu Giang thông qua điều 
tra, phỏng vấn cho thấy biện pháp sử dụng vaccine và thuốc khác để phòng bệnh 
IB được 100% số trại áp dụng. Số trại áp dụng biện pháp vệ sinh chuồng trại, 
định kỳ sát trùng, thay lớp độn chuồng còn ít, chiếm tỷ lệ từ 43,37% đến 55,42%, 
chỉ có 28,92% số trại áp dụng tất cả các biện pháp trên. 
 Mẫu bệnh phẩm gồm khí quản, phổi và thận được thu thập từ 249 con gà 
có biểu hiện bệnh hô hấp nghi do nhiễm virus viêm phế quản truyền nhiễm 
(IBV). IBV được xác định bằng kỹ thuật RT-PCR phát hiện gene N của virus. 
Kết quả có 43,37% số mẫu nhiễm IBV. Tỷ lệ đàn gà bị bệnh là 59,04%. 
Khảo sát đặc điểm dịch tễ của bệnh IB cho thấy các yếu tố địa lý, nhóm 
giống gà, lứa tuổi và kiểu chuồng không liên quan đến tỷ lệ đàn bệnh IB. Đàn 
gà có khả năng bệnh IB vào mùa mưa cao hơn 2,78 lần so với mùa nắng. Những 
đàn không chủng ngừa vaccine đầy đủ và điều kiện vệ sinh thú y không tốt có 
khả năng bệnh IB cao hơn so với những đàn được chủng ngừa đầy đủ và vệ sinh 
thú y tốt lần lượt là 2,88 lần và 2,66 lần. 
Khảo sát biến đổi bệnh lý của IB thông qua mổ khám 108 con gà và làm 
10 tiêu bản vi thể. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là âm rít khí quản 
(91,67%). Ngoài ra, gà ủ rũ, giảm ăn, hắt hơi, khó thở, chảy nước mũi, nước 
mắt, đôi khi tiêu chảy nhiều nước và sưng đầu. Bệnh tích đại thể phổ biến nhất 
là xuất huyết khí quản với nhiều dịch nhầy (92,59%), kế đến là sung huyết, xuất 
huyết phổi, viêm túi khí và xoang mũi, sưng và xuất huyết thận, tích urate ở 
niệu quản. Bệnh tích vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm (100%), sung 
huyết, xuất huyết (80%-100%), hoại tử tế bào (20%-60%) và phì đại tế bào 
Goblet (40%). 
iv 
Các chương trình Mega 7.0, Bioedit 7.2 và RDP4 được sử dụng để phân 
tích trình tự nucleotide, amino acid một phần gene S1 của 10 chủng IBV lưu 
hành, phân tích tái tổ hợp di truyền và xây dựng cây phả hệ di truyền. Kết quả 
xác định được 10 chủng IBV thuộc 05 kiểu gene gồm TC07-2-Like, QX-Like, 
Q1-Like, Mass và 793/B. Tuy 05/10 trình tự gene tương đồng cao với các chủng 
vaccine nhưng trình tự amino acid ở các chủng IBV lưu hành có nhiều vị trí sai 
khác, có hiện tượng xóa hoặc chèn thêm amino acid. Chủng IBV-VNTG20 ở 
Tiền Giang có tiềm năng là kết quả của sự tái tổ hợp di truyền giữa chủng thuộc 
Q1-Like và QX-Like. 
Kỹ thuật xét nghiệm ELISA gián tiếp được thực hiện để phát hiện kháng 
thể IBV của gà Nòi lai và gà Tam Hoàng ở 04 quy trình chủng ngừa vaccine IB. 
Tỷ lệ gà có kháng thể thụ động mẹ truyền trước khi chủng ngừa đạt từ 86,67 
đến 100% và GMT đạt từ 1.217 đến 1.463,8. Ba tuần sau khi chủng ngừa lần 
đầu tiên, tỷ lệ gà có kháng thể và GMT giảm thấp lần lượt là 0%-23,33%, 107,8-
244,9. Gà ở tất cả các quy trình đều đạt tỷ lệ bảo hộ đàn (70%-90%) và hàm 
lượng GMT trên 1.000 sau tái chủng 02 tuần (38 ngày tuổi) đối với giống Tam 
Hoàng và 03 tuần (52 ngày tuổi) đối với giống Nòi lai. Đặc biệt, quy trình chủng 
vaccine hỗn hợp IB-ND và vaccine đơn giá 4/91 có một số ưu điểm hơn các quy 
trình còn lại. 
Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, gà thịt, viêm phế quản truyền nhiễm 
v 
ABSTRACT 
The thesis was conducted to study infectious bronchitis (IB) disease in 
chickens in some provinces in the Mekong Delta, Vietnam. Research period: 
from May 2018 to May 2020. The objectives were: to determine the 
epidemiology and pathological changes of IB in broiler chickens rearing under 
industrial trends; to determine genetic relationships of virus strains circulating 
in the world and vaccine viruses; to evaluate immune response of chickens to 
IB vaccination programs. 
Surveying disease prevention at 83 farms in Tien Giang, Vinh Long, Soc 
Trang and Hau Giang provinces through investigation and interviews showed 
that using vaccines and other drugs to prevent IB was applied by 83/83 (100%) 
of the farms. The rate of farms applying methods such as cleaning barns, 
disinfecting periodically and replacing the litter represented from 43.37% to 
55.42%, only 28.92% of the farms using all of the above methods. 
Tissue samples from the trachea, lungs, and kidneys were collected from 
249 broilers showing respiratory signs with a suspected infectious bronchitis 
virus (IBV) infection. IBVs were determined by N gene based on RT-PCR 
technique. The results showed that there were 43.37% of samples infected with 
IBV. The prevalence of infected flocks was 59.04%. 
 An epidemiological investigation of IB disease showed that geographical 
factors, breed groups, chicken stage and house types did not relate to the 
proportion of infected flocks. Chicken flocks were at risk of IB in the rainy 
season 2.78 times higher than in the dry season. The inadequate vaccinated and 
poor veterinary hygiene flocks were a higher risk of IB than adequate vaccinated 
and good veterinary hygiene flocks 2.88 times and 2.66 times, respectively. 
A survey of the pathological changes was carried out by gross post-
mortem examinations on 108 broilers and microscopic examination of 10 
tissue samples. The most common clinical sign was tracheal rales (91.67%). In 
addition, infected chickens were depression, reduced feed consumption, 
sneezing, dyspnea, nasal discharge, watery eyes, sometimes watery diarrhea and 
swollen head. The most common gross lesion was tracheal hemorrhage with 
excessive mucus (92.59%), followed by lung congestion and hemorrhage, 
airsacculitis, sinusitis, swollen, hemorrhage kidneys and urate crystal deposition 
in the ureters. The microscopic lesions were inflammatory cell infiltrates 
vi 
(100%), congestion, hemorrhage (80%-100%), presented necrosis (20%-60%) 
and hypertrophic goblet cells (40%). 
Some programs consisting of Mega 7.0, Bioedit 7.2 and RDP4 were used 
to construct the phylogenetic tree of IBV strains, to analyze the nucleotide and 
amino acid sequences of the S1 gene, to analyze the recombination of viruses. 
The results identified that there were 10 IBV strains circulating in chicken 
flocks that belonged to 05 different genotypes including TC07-2-Like, QX-
Like, Q1-Like, Mass, and 793/B. Although 05/10 virus strains were a high 
similarity to vaccine strains, the amino acid sequence of circulating IBV strains 
had many variant positions with deletion or insertion of amino acid. IBV-
VNTG20 strain in Tien Giang province was the potential of genetic 
recombination between Q1-Like strain and a QX-Like strain. 
Indirect ELISA was performed to detect IBV antibodies of Noi hybrid and 
Tam Hoang chickens in 04 immunization programs with IB vaccines. The 
percentage of chickens with maternal antibodies before vaccination in all 
treatments was from 86.67 to 100% and GMT was from 1,217 to 1,463.8. Three 
weeks after the first vaccination, the rate of chickens with antibodies and GMT 
decreased by 0%-23.33%, 107.8-244.9, respectively. Chickens in all programs 
achieved flock immunity (> 70%) and GMT was over 1,000 after 02 weeks of 
re-vaccination (38 days old) in Tam Hoang and 03 weeks (52 days old) in Noi 
hybrid chickens. Especially, the vaccination program with IB-ND bivalent and 
4/91 monovalent vaccine showed some better advantages than the others. 
Keywords: Mekong Delta, broiler chicken, infectious bronchitis. 
vii 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Tóm tắt iii 
Abstract v 
Mục lục vii 
Danh mục bảng xi 
Danh mục hình xiii 
Danh mục từ viết tắt xvi 
Chương 1: Giới thiệu 1 
1.1 Tính cấp thiết của luận án 1 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 
1.3 Ý nghĩa của luận án 2 
1.4 Điểm mới của luận án 3 
1.5 Giới hạn của luận án 3 
Chương 2: Tổng quan tài liệu 4 
2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh IB ở gà 4 
2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh IB trên thế giới 4 
2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh IB ở Việt Nam 6 
2.2 Đặc điểm sinh học của IBV 7 
2.2.1 Phân loại 7 
2.2.2 Hình thái học 8 
2.2.3 Thành phần hóa học 9 
2.2.4 Sự sao chép 11 
2.2.5 Sự biến đổi di truyền của IBV 12 
2.2.6 Sự phân bố của IBV 17 
viii 
 Trang 
2.2.7 Sức đề kháng của IBV 18 
2.3 Sinh bệnh học của IB ở gà thịt 19 
2.3.1 Vật chủ 19 
2.3.2 Thụ thể và sự xâm nhập 19 
2.3.3 Sự nhiễm bệnh và lây lan 20 
2.3.4 Tính hướng mô của virus 21 
2.3.5 Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích 22 
2.3.6 Sự kết hợp của IBV với các tác nhân lây nhiễm khác 26 
2.4 Miễn dịch 27 
2.4.1 Miễn dịch qua trung gian tế bào 27 
2.4.2 Miễn dịch dịch thể 28 
2.5 Một số phương pháp chẩn đoán bệnh IB 29 
2.5.1 Chẩn đoán phân biệt dựa vào triệu  ... 30 30 30 
 185 
Bảng 26: Số gà Tam Hoàng có kháng thể lúc 22 ngày tuổi 
 Nghiệm thức 
22 
ngày tuổi 
NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 
Số gà Nòi lai có kháng thể 02 01 01 00 
Số gà Nòi lai không có kháng thể 28 29 29 30 
Tổng cột 30 30 30 30 
Bảng 27: Số gà Tam Hoàng có kháng thể lúc 38 ngày tuổi 
 Nghiệm thức 
38 
ngày tuổi 
NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 
Số gà Nòi lai có kháng thể 24 26 24 24 
Số gà Nòi lai không có kháng thể 06 04 06 06 
Tổng cột 30 30 30 30 
Bảng 28: Số gà Tam Hoàng có kháng thể lúc 52 ngày tuổi 
 Nghiệm thức 
52 
ngày tuổi 
NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 
Số gà Nòi lai có kháng thể 27 29 26 28 
Số gà Nòi lai không có kháng thể 03 01 04 02 
Tổng cột 30 30 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 1.02586
Độ Tự do 3
P (Ho) = 0.79499 NS
Trị số Chi Bình Phương 0.44991
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.50238 NS
Trị số Chi Bình Phương 1.37273
Độ Tự do 3
P (Ho) = 0.71194 NS
 186 
b/ So sánh GMT của gà Tam Hoàng ở các nghiệm thức 
Bảng 29: GMT của gà Tam Hoàng lúc 02 ngày tuổi 
Mẫu 
số 
Hiệu giá kháng thể GMT của gà Tam Hoàng trước khi 
chủng ngừa vaccine (2 ngày tuổi) 
NT1 NT2 NT3 NT4 
1 2429,40 1906,40 403,81 1273,06 
2 658,70 1906,40 1944,31 1502,05 
3 2453,35 2555,25 587,09 1372,49 
4 1175,02 808,93 1255,58 1443,04 
5 3142,77 1203,26 904,86 1716,03 
6 677,33 1159,41 1617,32 1313,67 
7 1227,27 1318,23 1341,06 1363,91 
8 1874,07 2039,01 980,08 1336,49 
9 2396,10 1191,03 1714,99 1668,42 
10 599,99 2091,08 1709,39 1432,67 
11 1181,99 847,33 882,57 1345,62 
12 1069,43 1808,43 673,01 1272,68 
13 2105,30 1231,80 966,74 1529,38 
14 777,21 895,82 1612,69 1455,65 
15 1272,68 834,14 1474,05 2525,78 
16 1608,05 971,19 1845,91 1363,91 
17 1105,35 651,46 909,08 1603,41 
18 651,46 777,21 1570,99 1524,76 
19 1437,26 703,27 621,40 1566,36 
20 1391,38 829,75 904,66 1295,44 
21 1921,08 2357,79 803,44 1464,85 
22 604,27 647,16 733,64 1682,38 
23 794,69 799,07 1850,61 1361,07 
24 1432,67 957,85 847,33 1347,39 
25 664,39 2376,94 698,94 1420,52 
26 812,21 935,66 931,22 1147,99 
27 790,32 838,54 1575,62 1342,82 
28 746,69 847,33 1847,33 1438,86 
29 1991,77 895,82 2856,13 1429,69 
30 1855,30 1906,40 2817,79 1374,77 
Trung 
bình 
GMT 
1361,58 1276,40 1296,05 1463,84 
 187 
 188 
 189 
Bảng 30: GMT của gà Tam Hoàng lúc 22 ngày tuổi 
Mẫu 
số 
Hiệu giá kháng thể GMT của gà Tam Hoàng sau khi 
chủng ngừa vaccine (22 ngày tuổi) 
NT1 NT2 NT3 NT4 
1 17,36 87,26 40,60 356,21 
2 126,81 104,68 50,53 40,60 
3 45,07 234,64 55,55 50,53 
4 444,63 30,87 76,01 234,64 
5 53,31 123,64 129,04 45,54 
6 6,39 280,45 96,94 86,43 
7 32,94 26,10 55,55 102,24 
8 32,94 55,55 86,43 55,55 
9 61,67 65,72 30,87 240,33 
10 130,84 30,87 81,21 102,24 
11 190,35 96,94 76,01 91,67 
12 149,26 102,24 96,94 150,82 
13 49,18 55,55 96,94 70,85 
14 130,84 150,82 40,60 121,13 
15 74,37 129,04 21,39 35,71 
16 218,18 96,94 123,64 76,01 
17 95,94 102,24 70,85 86,43 
18 45,07 50,53 795,92 385,72 
19 449,58 7,88 45,54 40,60 
20 45,07 76,01 134,46 70,85 
21 109,08 45,54 123,64 96,94 
22 255,74 702,10 217,64 156,31 
23 40,99 161,81 40,60 107,56 
24 380,74 55,55 123,64 118,26 
25 227,52 21,39 40,60 134,46 
26 70,11 195,15 178,42 263,19 
27 87,26 129,04 107,56 76,01 
28 100,30 35,71 45,54 26,10 
29 208,87 338,60 81,21 145,35 
30 45,07 26,10 70,85 65,72 
Trung 
bình 
GMT 
130,85 120,63 107,82 121,13 
 190 
 191 
 192 
Bảng 31: GMT của gà Tam Hoàng lúc 38 ngày tuổi 
Mẫu 
số 
Hiệu giá kháng thể GMT của gà Tam Hoàng sau khi 
chủng ngừa vaccine (38 ngày tuổi) 
NT1 NT2 NT3 NT4 
1 86,48 984,85 3301,80 302,88 
2 1273,06 2519,37 358,29 414,43 
3 375,06 1718,64 3388,40 1890,78 
4 199,99 2382,05 3221,46 1107,54 
5 1187,99 918,33 3094,59 2482,12 
6 319,42 215,99 2941,58 1251,89 
7 1063,95 2789,23 1125,13 942,56 
8 347,15 1833,25 1391,20 1292,75 
9 768,65 1546,66 2915,04 2994,68 
10 1187,99 375,06 1826,87 239,46 
11 2287,99 1546,66 380,66 1420,52 
12 1187,99 2225,92 633,04 2966,12 
13 2032,02 1546,66 275,47 364,34 
14 2271,37 1546,66 1106,74 299,35 
15 2297,37 1546,66 1045,65 2949,98 
16 1775,87 1993,42 494,07 2966,12 
17 215,99 2408,16 1229,76 335,78 
18 3773,59 1604,66 3386,70 828,03 
19 1254,49 1546,66 280,93 2367,22 
20 1187,99 1546,66 574,79 2025,34 
21 2090,03 242,88 1503,89 745,14 
22 2329,91 3114,59 302,88 239,46 
23 1187,99 674,08 1347,58 2900,48 
24 1980,56 1033,47 633,04 2530,13 
25 454,10 691,73 2822,30 1383,91 
26 1341,35 2921,68 774,59 1678,88 
27 3342,03 1546,66 876,20 1085,12 
28 2855,39 1434,94 954,56 1540,03 
29 1775,87 1548,66 2499,72 422,02 
30 1187,99 395,52 386,27 1116,52 
Trung 
bình 
GMT 
1454,65 1546,66 1502,44 1436,12 
 193 
 194 
 195 
Bảng 32: GMT của gà Tam Hoàng lúc 52 ngày tuổi 
Mẫu 
số 
Hiệu giá kháng thể GMT của gà Tam Hoàng sau khi 
chủng ngừa vaccine (52 ngày tuổi) 
NT1 NT2 NT3 NT4 
1 2499,50 4709,52 2296,53 2770,36 
2 413,74 3613,47 1418,01 1004,55 
3 2467,73 4512,62 1993,35 529,33 
4 2689,09 1143,49 3064,94 1483,44 
5 4026,03 3524,49 1078,82 4690,13 
6 1166,01 1940,58 4979,20 3309,32 
7 1544,64 2395,90 2678,45 2661,25 
8 2077,28 1917,08 4858,59 1331,16 
9 1997,05 4512,62 1148,17 620,24 
10 1480,18 3509,68 1993,35 2183,50 
11 2965,46 2936,26 265,20 999,26 
12 3150,91 3608,52 1494,37 1020,42 
13 2276,58 2252,77 1467,06 1180,30 
14 2499,50 1356,51 1110,79 2489,74 
15 2499,50 1702,12 1598,51 2501,14 
16 2011,19 2186,23 2087,80 3076,55 
17 1832,72 364,34 317,73 589,80 
18 3583,79 3234,17 681,48 232,20 
19 1220,19 2176,74 1571,05 3968,11 
20 7571,08 2267,05 564,54 366,12 
21 4427,02 1383,91 241,59 2172,22 
22 2,49 2209,98 3826,12 3743,50 
23 86,75 3687,75 574,63 1036,32 
24 17,54 2338,56 356,39 3761,19 
25 3028,80 2541,08 3059,14 1298,70 
26 3996,08 2001,76 686,60 3396,97 
27 2290,87 2391,12 3867,49 2330,53 
28 2631,19 1138,99 2862,51 2189,14 
29 4973,11 2134,07 4985,24 2115,31 
30 3559,07 2541,08 2672,72 4408,50 
Trung 
bình 
GMT 
2499,50 2541,08 1993.35 2115,31 
 196 
 197 
4.3 Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm các quy trình chủng ngừa vaccine IB 
ở gà Nòi so sánh với gà Tam Hoàng 
a/ So sánh tỷ lệ gà có kháng thể giữa 02 giống gà 
* So sánh tỷ lệ gà có kháng thể giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 1 
Bảng 33: So sánh số gà có kháng thể lúc 02 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 1 
Giống 
Kháng thể 02 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 26 30 
Số gà không có kháng thể 04 0 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 3.28571
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.06989 NS
 198 
Bảng 34: So sánh số gà có kháng thể lúc 22 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 1 
Giống 
Kháng thể 22 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 07 02 
Số gà không có kháng thể 23 28 
Tổng cột 30 30 
Bảng 35: So sánh số gà có kháng thể lúc 38 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 1 
Giống 
Kháng thể 38 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 19 24 
Số gà không có kháng thể 11 06 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 2.17974
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.13984 NS
 199 
Bảng 36: So sánh số gà có kháng thể lúc 52 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 1 
Giống 
Kháng thể 52 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 21 27 
Số gà không có kháng thể 09 03 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 3.0625
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.08012 NS
 200 
* So sánh tỷ lệ gà có kháng thể giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 2 
Bảng 37: So sánh số gà có kháng thể lúc 02 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 2 
Giống 
Kháng thể 02 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 26 30 
Số gà không có kháng thể 04 00 
Tổng cột 30 30 
Bảng 38: So sánh số gà có kháng thể lúc 22 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 2 
Giống 
Kháng thể 22 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 05 01 
Số gà không có kháng thể 25 29 
Tổng cột 30 30 
Bảng 39: So sánh số gà có kháng thể lúc 38 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 2 
Giống 
Kháng thể 38 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 20 26 
Số gà không có kháng thể 10 04 
Tổng cột 30 30 
Bảng 40: So sánh số gà có kháng thể lúc 52 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 2 
Giống 
Kháng thể 52 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 24 29 
Số gà không có kháng thể 06 01 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 3.28571
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.06989 NS
Trị số Chi Bình Phương 1.73148
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.18822 NS
Trị số Chi Bình Phương 2.72205
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.09897 NS
Trị số Chi Bình Phương 3.23046
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.07228 NS
 201 
* So sánh tỷ lệ gà có kháng thể giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 3 
Bảng 41: So sánh số gà có kháng thể lúc 02 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 3 
Giống 
Kháng thể 02 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 27 30 
Số gà không có kháng thể 03 0 
Tổng cột 30 30 
Bảng 42: So sánh số gà có kháng thể lúc 22 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 3 
Giống 
Kháng thể 22 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 07 01 
Số gà không có kháng thể 23 29 
Tổng cột 30 30 
Bảng 43: So sánh số gà có kháng thể lúc 38 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 3 
Giống 
Kháng thể 38 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 24 18 
Số gà không có kháng thể 06 12 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 2.23684
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.13476 NS
Trị số Chi Bình Phương 3.71154
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.05404 NS
 202 
Bảng 44: So sánh số gà có kháng thể lúc 52 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 3 
Giống 
Kháng thể 52 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 26 22 
Số gà không có kháng thể 04 08 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 1.22917
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.26757 NS
 203 
* So sánh tỷ lệ gà có kháng thể giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 4 
Bảng 45: So sánh số gà có kháng thể lúc 02 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 4 
Giống 
Kháng thể 02 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 27 30 
Số gà không có kháng thể 03 0 
Tổng cột 30 30 
Bảng 46: So sánh số gà có kháng thể lúc 22 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 4 
Giống 
Kháng thể 22 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 04 0 
Số gà không có kháng thể 26 30 
Tổng cột 30 30 
Bảng 47: So sánh số gà có kháng thể lúc 38 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 4 
Giống 
Kháng thể 38 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 18 24 
Số gà không có kháng thể 12 06 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 2.23684
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.13476 NS
Trị số Chi Bình Phương 2.47321
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.1158 NS
 204 
Bảng 44: So sánh số gà có kháng thể lúc 52 ngày tuổi của 02 giống gà ở 
nghiệm thức 4 
Giống 
Kháng thể 52 ngày tuổi 
Nòi Tam Hoàng 
Số gà có kháng thể 22 28 
Số gà không có kháng thể 08 02 
Tổng cột 30 30 
Trị số Chi Bình Phương 3.55
Độ Tự do 1
P (Ho) = 0.05955 NS
 205 
b/ So sánh GMT của gà giữa 02 giống gà 
* So sánh GMT giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 1 
 206 
 207 
 208 
 209 
* So sánh GMT giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 2 
 210 
 211 
 212 
 213 
* So sánh GMT giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 3 
 214 
 215 
 216 
 217 
* So sánh GMT giữa 02 giống gà ở nghiệm thức 4 
 218 
 219 
 220 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_benh_viem_phe_quan_truyen_nhiem_infectiou.pdf
  • pdfNTCLOAN-Tomtat-LA-TiengAnh.pdf
  • pdfNTCLOAN-Tomtat-LA-TiengViet.pdf
  • docxNTCLOAN-ThongTin LA-TiengAnh.docx
  • docxNTCLOAN-ThongTin LA-TiengViet.docx