Luận án Sự chuyển biến về tạo hình trong truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019

Truyện tranh Việt Nam (TTVN) có vai trò to lớn trong mọi mặt của đời

sống xã hội như giải trí, kinh tế, văn hóa. Truyện tranh đã trở thành một phần

ký ức không thể quyên đối với nhiều độc giả thanh thiếu niên nhi đồng. Đó gần

như là một trong những viên gạch đầu tiên góp phần xây dựng thế giới quan

cũng như định hướng thẩm mỹ cho trẻ em.

TTVN giai đoạn (gđ)1990 - 2019, thực sự được bắt đầu từ thập kỷ

1990. Với sự tiếp thu, thích ứng nhanh dần về mọi mặt đã ảnh hưởng rất lớn

đến các sáng tác TTVN và đã có nhiều chuyển biến từ nội dung, hình thức,

đặc biệt là phong cách tạo hình.

Trước thực trạng của TTVN trong bối cảnh công nghiệp vấn đề cấp

thiết đặt ra đó là: Làm sao để có những truyện tranh tạo hình đẹp, nội dung

hay, truyền tải được ý nghĩa giáo dục, thẩm mỹ, văn hóa và làm thế nào

để truyện tranh Việt Nam có nhiều tác phẩm mang đậm văn hoá Việt, chinh

phục được thị trường trong nước và vươn ra thế giới.

Đó chính là lý do NCS chọn đề tài Sự chuyển biến nghệ thuật tạo

hình truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 -

pdf 27 trang kiennguyen 19/08/2022 4080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sự chuyển biến về tạo hình trong truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sự chuyển biến về tạo hình trong truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019

Luận án Sự chuyển biến về tạo hình trong truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
Lê Trọng Nga 
SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ TẠO HÌNH TRONG 
TRUYỆN TRANH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 - 2019 
Ngành: Lý luận và lịch sử mỹ thuật 
Mã số: 9210101 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT 
Hà Nội - 2022 
Công trình được hoàn thành tại: 
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Triệu Thế Hùng 
Người hướng dẫn khoa học 2: TS Nguyễn Minh Khang 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, tại 
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
Số 32, Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội 
Vào hồi: ................... ....giờ..... ngày..tháng......năm 20... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam. 
- Thư viện Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
 MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Truyện tranh Việt Nam (TTVN) có vai trò to lớn trong mọi mặt của đời 
sống xã hội như giải trí, kinh tế, văn hóa... Truyện tranh đã trở thành một phần 
ký ức không thể quyên đối với nhiều độc giả thanh thiếu niên nhi đồng. Đó gần 
như là một trong những viên gạch đầu tiên góp phần xây dựng thế giới quan 
cũng như định hướng thẩm mỹ cho trẻ em. 
TTVN giai đoạn (gđ)1990 - 2019, thực sự được bắt đầu từ thập kỷ 
1990. Với sự tiếp thu, thích ứng nhanh dần về mọi mặt đã ảnh hưởng rất lớn 
đến các sáng tác TTVN và đã có nhiều chuyển biến từ nội dung, hình thức, 
đặc biệt là phong cách tạo hình. 
Trước thực trạng của TTVN trong bối cảnh công nghiệp vấn đề cấp 
thiết đặt ra đó là: Làm sao để có những truyện tranh tạo hình đẹp, nội dung 
hay, truyền tải được ý nghĩa giáo dục, thẩm mỹ, văn hóa và làm thế nào 
để truyện tranh Việt Nam có nhiều tác phẩm mang đậm văn hoá Việt, chinh 
phục được thị trường trong nước và vươn ra thế giới. 
Đó chính là lý do NCS chọn đề tài Sự chuyển biến nghệ thuật tạo 
hình truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019 để thực hiện luận án tiến 
sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử mỹ thuật. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Làm rõ sự chuyển biến về tạo hình trong TTVN gđ 1990-2019. Từ sự 
chuyển biến về tạo hình nhận định giá trị, ý nghĩa thành công và hạn chế. 
Trên cơ sở các xu hướng, góp phần vào việc định hướng phát triển TTVN 
trong giai đoạn tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Tổng hợp hệ thống lý luận về truyện tranh, qua đó, xác định cơ sở lý 
luận của đề tài. Phân tích, chứng minh sự chuyển biến về tạo hình nhằm 
xác định đặc điểm nghệ thuật của TTVN gđ 1990 – 2019. Nghiên cứu 
 2 
đánh giá thực trạng của TTVN, trên cơ sở đó xác định giá trị thành công, 
hạn chế về tạo hình từ năm 1990 đến 2019, góp phần phát triển TTVN 
trong quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa toàn cầu. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là Sự chuyển biến về tạo hình trong 
truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990-2019. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi nội dung 
Đề tài tập trung nghiên cứu về truyện tranh được sáng tác trong nước 
và do các họa sĩ ở Việt Nam. Từ những chuyển biến về nghệ thuật tạo hình 
đánh giá những thành công và hạn chế của TTVN trong gđ 1990 - 2019. Đề 
xuất, đóng góp ý kiến phát triển tạo hình TTVN. 
- Phạm vi về thời gian 
Phạm vi nghiên cứu truyện tranh được họa sĩ Việt Nam sáng tác, xuất 
bản trong khoảng thời gian từ năm 1990 - 2019. 
- Phạm vi không gian: Truyện tranh được họa sĩ Việt Nam sáng tác 
phát hành tại Việt Nam. 
4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu 
4.1. Phương pháp tiếp cận 
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Nghiên cứu sự 
chuyển biến tạo hình của truyện tranh cần áp dụng nghiên cứu liên ngành: Sử 
học, chính trị học, văn hóa học, xã hội học, tâm lý học, dân tộc học và mỹ 
thuật học. Để làm rõ đặc trưng của nghệ thuật truyện tranh, những nguyên nhân 
tác động dẫn đến sự chuyển biến tạo hình TTVN gđ 1990 - 2019. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp: Thu thập thông 
tin, tư liệu, sau đó phân loại hệ thống tư liệu, kết quả nghiên cứu đi trước 
liên quan đến đề tài. Trên cơ sở khung lý thuyết dùng để dẫn luận, phân 
 3 
tích, đánh giá về tạo hình TTVN, rút ra những kết luận và nhận xét nhằm 
xác định đặc điểm tạo hình TTVN giai đoạn 1990 – 2019 
- Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng để làm rõ khái niệm 
truyện tranh, giá trị nghệ thuật, đặc điểm tạo hình. Nêu được sự chuyển biến 
của tạo hình TTVN giai đoạn 1990 - 2019, đối sánh truyện tranh Việt Nam 
với giai đoạn trước và một số nước trong khu vực, trên thế giới. 
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thực hiện phỏng vấn các hoạ 
sĩ, nhà nghiên cứu nhằm đánh giá những tác động của truyện tranh đối 
với xã hội nhằm tìm kiếm những nhận xét, đề xuất phản hồi từ ý kiến 
đánh giá về nghệ thuật tạo hình TTVN. Trên cơ sở kết quả phỏng vấn 
giúp NCS xác định rõ đặc điểm, giá trị nghệ thuật tạo hình truyện tranh 
và vai trò của TTVN. 
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 
 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 
Hệ thống câu hỏi nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề cơ bản và cốt lõi 
nhất đó là: Đặc điểm nghệ thuật và sự chuyển biến về tạo hình trong TTVN 
gđ 1990 - 2019 diễn ra thế nào? 
- Những yếu tố tạo nên giá trị, sự thành công và hạn chế. Tác động của 
truyện tranh nước ngoài trong khai thác hình thức thể hiện nghệ thuật như 
thế nào? Xu hướng TTVN hiện nay và trong tương lai? 
5.2. Giả thuyết nghiên cứu 
- Đặc điểm ngôn ngữ tạo hình trong TTVN gđ 1990 - 2019 có sự 
chuyển biến mạnh mẽ, về hình thức ngày càng gần gũi với truyện tranh thế 
giới hiện đại, tạo diện mạo mới, khác biệt so với thời kỳ trước năm 1990. 
- Thành công về nghệ thuật tạo hình trong TTVN là sự tiếp thu có 
sáng tạo về cách diễn hình nhân vật, cách thể hiện đường nét, màu sắc, 
không gian trong truyện tranh bên cạnh đó là sự hỗ trợ của các ứng dụng 
công nghệ vào sáng tác và sử dụng chất liệu, màu sắc một cách có hiệu quả. 
 4 
- Sự du nhập và ảnh hưởng của truyện tranh nước ngoài (Manga, 
Comic, Manhua, Manhwa) đã làm thay đổi toàn diện về TTVN, tạo nên sự 
chuyển biến mạnh mẽ trong phong cách tạo hình, góp phần phát triển 
TTVN ngày càng đa dạng cả về nội dung, hình thức, thể loại. 
- Tiếp thu, khai thác các yếu tố nghệ thuật, văn hóa truyền thống trong 
quá trình sáng tác góp phần tạo dựng một xu hướng TTVN mang phong 
cách riêng, giúp khẳng định và nâng cao chất lượng nghệ thuật tạo hình, 
vừa mang đậm dấu ấn văn hóa Việt, cũng là xu hướng phát triển của TTVN 
trong thời gian tới. 
6. Đóng góp của luận án 
6.1. Đóng góp về mặt lý luận 
- Tổng hợp hệ thống lý luận về truyện tranh và sự chuyển biến về 
nghệ thuật tạo hình trong TTVN, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế về văn 
hóa nghệ thuật của nước ta. 
 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn 
- Làm tư liệu tham khảo cho nhà quản lý văn hóa nghệ thuật, phê 
bình, nghiên cứu lý luận nghệ thuật, họa sĩ sáng tác truyện tranh, giảng dạy 
trong các cơ sở đào tạo mỹ thuật nói chung. 
- Làm tư liệu thực tiễn để góp phần thực hiện định hướng chiến lược 
phát triển ngành công nghiệp văn hóa. 
7. Bố cục của luận án 
Ngoài phần mở đầu (8 trang), kết luận (3 trang), tài liệu tham khảo 
(11 trang), phụ lục (84 trang), nội dung của đề tài được chia thành 3 
chương: 
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái 
quát về truyện tranh Việt Nam (52 trang). 
- Chương 2: Những biểu hiện của sự chuyển biến về nghệ thuật tạo 
hình truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019 (54 trang). 
 5 
- Chương 3: Ý nghĩa và giá trị của sự chuyển biến về tạo hình trong 
truyện tranh Việt Nam giai đoạn 1990 - 2019 (41 trang). 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ 
KHÁI QUÁT VỀ TRUYỆN TRANH VIỆT NAM 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
1.1.1. Nhóm tài liệu nước ngoài 
Có nhiều nhà nghiên cứu, học giả ở phương Tây quan tâm nghiên cứu 
truyện tranh. Các nghiên cứu với đa dạng nội dung, đã đi sâu vào những 
vấn đề lý thuyết, ngôn ngữ, thể loại, được xem xét tiếp cận từ nhiều ngành 
khoa học, dưới nhiều góc độ từ văn hóa, văn học, khám phá lịch sử, thẩm 
mỹ đây là minh chứng cho sự quan tâm, nghiên cứu toàn diện về truyện 
tranh trên thế giới. 
1.1.2. Nhóm tài liệu trong nước 
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã dành 
nhiều sự quan tâm như: nghiên cứu về thực trạng, nghiên cứu những ảnh 
hưởng của truyện tranh nước ngoài, trào lưu sáng tác truyện tranh.v.v. 
1.1.3. Đánh giá chung kết quả các công trình nghiên cứu 
NCS nhận thấy, trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề liên quan tới 
TTVN, các tài liệu đa số là các nghiên cứu đơn lẻ, phản ánh một góc nhìn, 
một quan điểm riêng. Như vậy, chưa có đề tài nào đề cập đến “Sự chuyển 
biến nghệ thuật tạo hình TTVN giai đoạn 1990 - 2019”, sự chuyển biến về 
tạo hình được tạo ra từ phong cách và ngôn ngữ tạo hình trong tác phẩm, 
làm nên nét đặc trưng của nghệ thuật TTVN so với truyện tranh nước ngoài 
cũng như những thể loại mỹ thuật khác. 
1.2. Cơ sở lý luận 
1.2.1. Một số khái niệm 
1.2.1.1. Khái niệm “sự chuyển biến” 
 6 
“Chuyển biến là những biến đổi theo chiều hướng tích cực của tư 
tưởng và hoạt động của con người: những chuyển biến đáng mừng, tạo ra 
sự chuyển biến căn bản” [87, tr.407]. Theo NCS, chuyển biến là thay đổi, 
biến đổi có thể về trạng thái, vật chất có thể tích cực hoặc tiêu cực 
1.2.1.2. Khái niệm “tạo hình” 
Theo Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học thì tạo hình là: “Tạo ra 
các hình thể bằng đường nét, màu sắc, hình khối.” [81, tr.260]. Theo NCS, 
truyện tranh được các họa sĩ sáng tác dựa vào nội dung cốt truyện, được thể 
hiện bằng ngôn ngữ hình khối, màu sắc, đường nét, chất cảm, không gian, 
bố cục kết hợp với ngôn từ. 
1.2.1.3. Khái niệm “truyện tranh” 
Có nhiều khái niệm, định nghĩa về về truyện tranh, tuy nhiên theo 
NCS: Truyện tranh là sự kết hợp giữa nghệ thuật tạo hình và văn học được 
thể hiện bằng ngôn ngữ nghệ thuật hình ảnh kết hợp với ngôn từ, với những 
hình ảnh nối tiếp theo một trình tự logic (cốt truyện), theo diễn trình câu 
chuyện; Truyện tranh là một thể loại nghệ thuật đặc biệt. 
1.2.1.4. Khái niệm “sự chuyển biến tạo hình truyện tranh” 
Chuyển biến tạo hình truyện tranh là sự biến đổi, thay đổi những biểu 
hiện, biểu đạt của nghệ thuật tạo hình trong truyện tranh. Như vậy, sự 
chuyển biến về tạo hình nghệ thuật tạo hình truyện tranh là sự chuyển biến 
các yếu tố: đường nét, hình khối, không gian, màu sắc, bố cục chuyển 
biến về chất liệu, kỹ thuật  để làm rõ những ý tưởng, nội dung, sáng tạo 
của tác giả được biểu hiện thông qua tác phẩm truyện tranh của mình. 
1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu được áp dụng trong luận án 
1.2.2.1. Lý thuyết Ký hiệu học 
Để giải quyết nội dung nghiên cứu của luận án, NCS áp dụng lý thuyết 
ký hiệu học nhằm giải mã các phương thức biểu hiện của hệ thống ký hiệu 
trong truyện tranh. Áp dụng lý thuyết Ký hiệu học nhằm nghiên cứu, kiến giải 
 7 
các phương thức biểu hiện, phương pháp, cách thức truyền tải ý nghĩa, thông 
tin, quy định hìn ...  lợi hơn bao giờ hết cho các họa sĩ. 
Sự thay đổi về công nghệ trong sáng tác truyện tranh qua nhiều giai 
đoạn đã góp phần phát huy về mặt tạo hình, nâng cao chất lượng in ấn truyện 
tranh, từ đó góp phần tạo nên sự chuyển biến trong tạo hình TTVN một cách 
rõ nét. 
 19 
3.1.4. Ý nghĩa về sự tác động của truyện tranh nước ngoài trong 
khai thác hình thức thể hiện nghệ thuật. 
Mở rộng chủ đề, nội dung và đối tượng độc giả đã tạo những chuyển 
biến, làm thay đổi nhận thức, thói quen của độc giả Việt Nam khi nhìn nhận 
về thể loại truyện tranh. Học tập nghệ thuật thể hiện nhân vật, cách chia 
khung tranh. Tạo hình nhân vật và phân cảnh ở các khung được mỗi họa sĩ 
thể hiện khác nhau tạo nên những khác biệt trong phong cách truyện tranh. 
Học tập cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Từ 
đó bồi dưỡng xây dựng nền truyện tranh thuần Việt mang hình thức thể hiện 
nghệ thuật riêng, có giá trị giáo dục và giới thiệu, quảng bá văn hóa. 
3.2. Giá trị của sự chuyển biến về tạo hình trong truyện tranh 
Việt Nam giai đoạn 1990 – 2019 
3.1.1. Thành công về giá trị nghệ thuật 
3.1.1.1. Thành công về nghệ thuật tạo hình 
Thứ nhất, phong phú về tạo hình hình thể nhân vật hể hiện qua ngôn 
ngữ cơ thể của từng nhân vật tuỳ theo nội dung của từng tác phẩm. Thứ hai, 
cách sử dụng màu sắc mang đến nhiều đột phá mới mẻ. Thứ ba, cách thể hiện 
không gian khá phong phú. Thứ tư, sử dụng chất liệu và kĩ thuật sáng tác 
Đối với nghệ thuật thì chất liệu thể hiện không bao giờ có giới hạn và 
kỹ thuật sáng tác thì luôn được họa sĩ tìm tòi, phát triển ngày một phong 
phú. Để xây dựng những tác phẩm truyện tranh, chất liệu và kỹ thuật sáng 
tác luôn là những công cụ hỗ trợ tạo nên thành công cho truyện tranh. 
3.1.1.2. Thành công về sự đa dạng phong cách 
Tạo hình TTVN giai đoạn 1990 - 2019 chịu sự ảnh hưởng của nhiều 
phong cách truyện tranh nước ngoài như Comic, Manga, Manhua, Manhwa 
và bước đầu cũng đã tạo được phong cách riêng. 
TTVN giai đoạn 1990 - 2019 trải qua nhiều thay đổi trong cách thể 
hiện của nghệ thuật tạo hình và phát triển không ngừng. Các họa sĩ đã luôn 
 20 
học tập những tinh hoa của truyện tranh thế giới, năng động, sáng tạo trong 
việc biểu đạt hình ảnh mới nhằm phù hợp với nhu cầu giải trí đương đại. 
3.1.2. Hạn chế 
3.1.2.1. Hạn chế về mặt tạo hình 
Về quan niệm tạo hình: Chúng ta thường quen với quan niệm xét truyện 
tranh từ góc độ nghệ thuật ngôn từ và xét truyện tranh ở nghệ thuật tạo hình. 
Nhưng trên thực tế, truyện tranh phải được xét ở cả hai góc độ trên. 
Về tư duy sáng tác: Để có thể khắc họa nên một nhân vật trong truyện 
tranh, người họa sĩ không thể vẽ tốt nếu thiếu hiểu biết về cuộc sống, văn 
học, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy, ngoài kiến thức mỹ thuật, tri 
thức là tiêu chí họa sĩ vẽ truyện tranh phải học hỏi trau dồi để hoàn thiện. 
3.1.2.2. Hạn chế về biểu hiện bản sắc 
Truyện tranh là một thể loại mang đến cho độc giả những ấn tượng về 
thị giác. Những thập kỷ gần đây, thị trường Việt Nam tràn ngập các truyện 
tranh nước ngoài đã tác động đến không chỉ độc giả mà cả các họa sĩ trẻ. 
Dẫu các họa sĩ đã cố gắng đưa những cảnh vật, đặc điểm con người 
qua trang phục và đặc điểm nhân chủng Việt để thể hiện được chất Việt vào 
truyện tranh, nhưng hiệu quả thị giác mang lại cho độc giả vẫn gợn lên 
bóng dáng của các dòng truyện tranh nước ngoài. 
3.1.2.3. Nguyên nhân hạn chế của truyện tranh Việt Nam 
Những nguyên nhân khiến xuất bản TTVN chưa thành công. 
Thứ nhất, xuất phát từ quan niệm về truyện tranh ở Việt Nam, quan niệm 
về truyện tranh và đối tượng của truyện tranh vẫn còn có những hạn chế. 
Thứ hai, truyện tranh Việt ảnh hưởng từ truyện tranh nước ngoài về 
mặt tạo hình các nhân vật. Một số TTVN, về mặt tạo hình còn chịu ảnh 
hưởng khá rõ, nhất là sự vay mượn của các truyện tranh nước ngoài. 
Thứ ba, TTVN còn có những hạn chế về đề tài, đối tượng, nội dung. 
Nội dung đề tài truyện tranh cho thiếu nhi xây dựng chưa hấp dẫn độc giả 
 21 
chờ đợi, đón đọc. Thậm chí, có người còn cho rằng truyện tranh mang 
những yếu tố gây hại cho trẻ. 
Thứ tư, việc gây quỹ xuất bản truyện tranh tuy đã được khởi xướng, 
nhưng là hoạt động mới chỉ được một số họa sĩ truyện tranh sử dụng ở Việt 
Nam. Trong khi đó, cơ sở vật chất và nguồn lực đều chưa đáp ứng, hạn chế 
và thiếu chuyên nghiệp. 
Thứ năm, họa sĩ truyện tranh đa phần là tự học vẽ truyện tranh hoặc 
chỉ tham gia một số khóa tập huấn, nên có những khó khăn nhất định trong 
sáng tác truyện tranh. Hầu hết các họa sĩ đều phải tự trau dồi nghề nghiệp. 
Vì thế để phát triển nền truyện tranh cần chú trọng đầu tư đào tạo về khả 
năng thiết kế, xây dựng kịch bản, ngôn ngữ đặc thù của truyện tranh. 
3.3. Nhận diện xu hướng tạo hình truyện tranh hiện nay 
3.3.1. Các xu hướng tạo hình truyện trạnh hiện nay 
3.3.1.1. Xu hướng tiếp thu, học tập những dòng truyện tranh lớn của 
thế giới 
Đó là việc sử dụng lối thể hiện về tạo hình của các dòng truyện tranh 
châu Á, Comic châu Âu nhưng đưa vào đó tích chất văn hóa, lịch sử của đất 
nước con người Việt Nam. 
Một là, phong cách nghệ thuật có lẽ là sự khác biệt rõ ràng nhất. Hai là, 
chủ đề và nội dung cũng được mở rộng để phù hợp với nhiều nền văn hóa. 
Điểm khác biệt của truyện tranh Việt Nam có ảnh hưởng của Manga 
là về cốt truyện truyền tải phông nền văn hóa Việt Nam. Nét vẽ được khai 
thác đi sâu vào châm biếm, hài hước Bố cục kết hợp hình vẽ và các ô 
thoại, sử dụng mảng đậm nhạt, đường nét để diễn tả khoảng trống xung 
quanh nhân vật. 
3.3.1.2. Xu hướng ứng dụng những giá trị nghệ thuật truyền thống, 
văn hóa truyền thống bước đầu tạo phong cách Việt 
Việc làm rõ những yếu tố sáng tạo mới của nghệ thuật tạo hình TTVN 
gđ 1990 - 2019 là một trong những điểm mới của đề tài luận án. Thông qua 
 22 
phân tích, thống kê, đối chiếu và đánh giá đặc điểm ngôn ngữ tạo hình một 
số TTVN tiêu biểu có những yếu tố sáng tạo mới theo “phong cách Việt”, 
đề tài góp phần kiến giải khả năng tiếp thu và ứng dụng giá trị nghệ thuật 
tạo hình truyền thống, văn hóa truyền thống vào sáng TTVN nhằm nâng 
cao chất lượng nghệ thuật tạo hình. 
3.3.1.3. Xu hướng sự kết hợp giữa yếu tố truyền thống và hiện đại 
Đó là việc sử dụng lối tạo hình dân gian kết hợp với Comic hiện đại, 
xây dựng những cốt truyện hiện đại hoặc các tích truyện, diễn tả theo cách 
tả thực hoặc trang trí. 
Nghiên cứu, lý giải về sự du nhập, ảnh hưởng về tạo hình của truyện 
tranh nước ngoài tới TTVN, chúng ta thấy, hiện nay các họa sĩ truyện tranh 
Việt đã nắm bắt được cơ hội, dần chủ động sử dụng sự ảnh hưởng sâu sắc 
từ truyện tranh nước ngoài để xây dựng các ấn phẩm truyện tranh mang bản 
sắc văn hoá Việt. 
Tiểu kết 
Qua nghiên cứu về sự chuyển biến tạo hình trong TTVN giai đoạn 
1900 - 2019, cho thấy được giá trị, ý nghĩa, những thành công và hạn chế 
của tạo hình trong TTVN trong giai đoạn mở cửa và hội nhập với thế giới. 
Thành công về nghệ thuật tạo hình TTVN là sự tiếp thu có sáng tạo 
về cách diễn hình nhân vật, cách thể hiện đường nét, màu sắc, cách thể hiện 
không gian trong truyện tranh, bên cạnh đó là sự ứng dụng công nghệ vào 
sáng tác và sử dụng chất liệu màu sắc một cách có hiệu quả. 
Sự chuyển biến tạo hình trong TTVN đã cho thấy sự đa dạng về 
phong cách của các họa sĩ, thông qua việc thể hiện những ngôn ngữ tạo 
hình đặc trưng của truyện tranh, mỗi tác giả đã sáng tạo nên những tác 
phẩm minh họa sinh động và giàu tính nghệ thuật. 
Những thành công trong tiếp thu, ứng dụng nghệ thuật truyền thống, 
văn hóa truyền thống của mỗi họa sĩ, đã góp phần tạo dựng một xu hướng 
tạo hình TTVN theo phong cách riêng, góp phần vào việc “Việt hóa” 
 23 
TTVN, giúp nâng cao chất lượng nghệ thuật tạo hình, vừa mang đậm dấu 
ấn văn hóa Việt. Đó là một định hướng đúng đắn cho sự phát triển TTVN. 
So với truyện tranh thế giới, TTVN là một ngành nghệ thuật non trẻ, 
việc học hỏi các thành tựu của truyện tranh thể giới, kết hợp với việc tiếp 
thu những giá trị nghệ thuật truyền thống, văn hóa truyền thống tạo nên bản 
sắc riêng là xu hướng, là hướng đi đúng đắn để TTVN ngày càng phát triển. 
KẾT LUẬN 
TTVN giai đoạn 1990 - 2019, có nhiều tác động, thay đổi dẫn đến sự 
chuyển biến về mặt tạo hình. Sự chuyển biến tạo hình trong truyện tranh là 
sự thay đổi tích cực về phong cách, xu hướng sáng tạo mỹ thuật. Là sự tiếp 
thu cái mới, biến đổi, thay đổi ngôn ngữ biểu hiện, biểu đạt của nghệ thuật 
tạo hình TTVN trong cách sử dụng các yếu tố như: Tạo hình nhân vật, bố 
cục khuôn hình, không gian, đường nét, màu sắc, ô thoại, nghệ thuật chữ, 
hệ thống ký hiệu, tín hiệu... để truyền tải những ý tưởng, nội dung, sáng tạo 
của tác giả tới người đọc thông qua các ấn phẩm truyện tranh. 
Truyện tranh có đặc điểm khái quát hình tượng nghệ thuật dễ hiểu, 
đường nét, màu sắc, nền cảnh có tính biểu trưng, tác động vào cảm xúc 
thẩm mĩ, thị giác. Truyện tranh có tính giáo dục, giải trí là bài học về kỹ 
năng, là người bạn - cuốn nhật ký gối đầu giường của nhiều độc giả trẻ 
trong suốt những năm tháng tuổi thơ đến trưởng thành. 
Để đảm bảo tính logic và khoa học, đề tài vận dụng lý thuyết Giao 
lưu tiếp biến Văn hóa, lý thuyết ký hiệu học và các nguyên lý tạo hình, 
nhằm hệ thống hóa lý thuyết về truyện tranh; xác định sự giao lưu tiếp biến 
văn hóa nghệ thuật. Qua những đặc trưng nghệ thuật của truyện tranh, 
nghiên cứu sự chuyển biến về nghệ thuật tạo hình, xác định sự ảnh hưởng, 
giá trị, ý nghĩa của sự chuyển biến. Từ đó, xác định vị thế, nhận định thành 
công, hạn chế của truyện tranh Việt Nam trong gđ 1990 – 2019 và đưa ra 
nhũng xu hướng đề xuất xây dựng phát triển truyện tranh Việt Nam. 
 24 
Trong sự chuyển biến và phát triển của TTVN có sự giao lưu tiếp 
biến nghệ thuật đối với truyện tranh nước ngoài. Giai đoạn 1990 - 2019 ghi 
nhận đã có những tác phẩm có phong cách tạo hình riêng, độc đáo. Các họa 
sĩ TTVN đã nỗ lực, cố gắng học tập, sáng tạo và kết nối giữa mỹ thuật 
truyền thống với hiện đại. 
Với xu thế phát triển chung, tiếp tục hội nhập, giao lưu, tiếp xúc sâu 
rộng với thế giới, việc kết hợp giữa yếu tố truyền thống và hiện đại, sử dụng 
lối tạo hình dân gian kết hợp với Comic hiện đại, xây dựng những cốt 
truyện phù hợp với xã hội Việt Nam đương đại; Từ đó tìm tòi, khai thác hợp 
lý, kết hợp sự chắt lọc tinh tuý giữa yếu tố truyền thống và hiện đại nhằm 
tạo ra những tác phẩm truyện tranh độc đáo, hấp dẫn độc giả trong nước, 
khu vực và thế giới. 
 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Lê Trọng Nga (2017), “Truyện tranh - một công cụ chuyển tải 
lịch sử sinh động”, Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học của nghiên 
cứu sinh năm 2017, Nxb. Thế giới, Hà Nội, tr 408-418. 
2. Lê Trọng Nga (2021), “Bàn về xu hướng tiếp thu, học tập các 
dòng truyện tranh Á, Âu, Phi và tương lai dòng truyện tranh thuần Việt”, 
Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 08/2021, tr 12-21. 
3. Lê Trọng Nga (2021), “Truyện tranh Việt Nam từ 1990 đến nay”, 
Tạp chí Lý luận phê bình văn học nghệ thuật, số 10/2021, tr 156-164. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_su_chuyen_bien_ve_tao_hinh_trong_truyen_tranh_viet_n.pdf
  • pdfcong van Le Trong Nga.pdf
  • pdfthông tin tóm tắt kết luận mới tiếng Anh.pdf
  • pdfthông tin tóm tắt kết luận mới tiếng Việt.pdf
  • pdfTrich yeu luan an tieng Viet.pdf
  • pdfTrích yếu luận án tiếng Anh.pdf