Luận án Sử dụng phân hữu cơ vi sinh từ nguồn nấm phân lập trong cải thiện bạc màu đất và năng suất cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Vườn cây có múi, cây cam Sành (Citrus nobilis) nói riêng là một trong
những cây trồng thế mạnh và chủ lực trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh
Long. Diện tích trồng cam ở tỉnh Vĩnh Long năm 2013 khoảng 7.800 ha,
chiếm 19% diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Diện tích vườn trồng cam
tập trung hầu hết ở hai huyện Tam Bình và huyện Trà Ôn lần lượt là 2.257 ha
và 3.829 ha, chiếm 78% diện tích trồng cam toàn tỉnh, chủ yếu là sản xuất cam
Sành. Từ năm 2010 đến nay, nhiều hộ nông dân ở huyện Trà Ôn và Tam Bình
đã chuyển đất trồng lúa và cây ăn trái khác sang trồng cam Sành. Đây là yếu tố
giúp sản lượng cam thu hoạch cả tỉnh tăng lên đến 77.000 tấn trong năm 2013,
tăng 21% so với năm 2010 (Niên giám thống kê, 2014).
Năng suất cam thu hoạch bình quân trên 1 hecta ở huyện Trà Ôn được
điều tra trong năm 2015 khoảng 20 T/ha/năm, cao hơn khoảng hai lần so với
vừng vùng cam chuyên canh của huyện Tam Bình. Một vụ mùa cam Sành
trung bình chỉ kéo dài từ 3-4 năm tuổi. Huyện Tam Bình có lịch sử trồng cam
chuyên canh trên đất vườn lâu năm, tuổi liếp bình quân 18 năm tuổi. Trong
khi, diện tích đất trồng cam ở huyện Trà Ôn có đến 99% đất lúa được cải tạo
trồng cam và tuổi liếp trung bình 3-7 năm.
Như vậy, giả thuyết đặt ra có thể việc liếp vườn cam Sành lâu năm trên
nền đất chuyên canh, ở huyện Tam Bình đã bị bạc màu đất, giảm năng suất
trái. Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy đất liếp vườn cây có múi từ trên
15 năm tuổi bị bạc màu về mặt lý hóa và sinh học đất, đất trở nên nén chặt,
giảm khả năng cung cấp dinh dưỡng từ đất, hoạt động vi sinh vật kém (Võ
Thị Gương và ctv., 2010; Pham Van Quang et al., 2013; Võ Thị Gương và
ctv., 2016).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng phân hữu cơ vi sinh từ nguồn nấm phân lập trong cải thiện bạc màu đất và năng suất cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN NGỌC THANH SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ NGUỒN NẤM PHÂN LẬP TRONG CẢI THIỆN BẠC MÀU ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT CAM SÀNH TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT MÃ SỐ: 62620103 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN NGỌC THANH SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ NGUỒN NẤM PHÂN LẬP TRONG CẢI THIỆN BẠC MÀU ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT CAM SÀNH TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT MÃ SỐ: 62620103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS. TS. VÕ THỊ GƯƠNG TS. DƯƠNG MINH VIỄN i LỜI CẢM TẠ Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Võ Thị Gương và TS. Dương Minh Viễn, Người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi, để giúp tôi hoàn thành luận án. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ. Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp. Khoa Sau đại học, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Đào tạo và các Phòng chuyên môn khác của trường Đại học Cần Thơ. PGS. TS. Tất Anh Thư, PGS. TS. Nguyễn Khởi Nghĩa, PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Nga, Dr. Dietmar Schlosser đã giúp đỡ tôi trong hướng dẫn thực hiện phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu trong nội dung nghiên cứu của luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Văn Dũng, PGS. TS. Hồ Quảng Đồ, cùng quý Thầy, Cô, anh chị Bộ môn Khoa học Đất đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong thực hiện chương trình nghiên cứu sinh của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn đến chương trình DeltAdapt đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia nghiên cứu khoa học trong khuôn khổ dự án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long, Chi cục Kiểm lâm và Quản lý Chất lượng Nông lâm Thủy sản đã chấp thuận, tạo điều kiện về thời gian học tập, giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình Bác Đỗ Văn Hiếu đã tạo điều kiện về đất canh tác để thực hiện bố trí thí nghiệm ngoài đồng tại xã Tường Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tôi xin trân trọng ghi nhớ và cảm ơn đến sự giúp đỡ chân thành của các bạn, anh, chị, em mà tôi không thể nêu ra hết trong lời cảm tạ này. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng cảm ơn chân thành đến gia đình của tôi, đã động viên, giúp đỡ tôi để thực hiện chương trình nghiên cứu sinh. NGUYỄN NGỌC THANH ii TÓM TẮT Cam Sành (Citrus nobilis) là một trong các cây trồng chính tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long. Vườn canh tác cam Sành hiện nay đối mặt những khó khăn như chu kỳ tuổi cây ngắn chỉ kéo dài 4-5 năm tuổi, năng suất trái thấp. Vườn cam bị bệnh vàng lá thối rễ với mức độ nhiễm bệnh từ trung bình đến nặng. Năng suất cam đạt rất thấp trên vườn bị bệnh vàng lá thối rễ (VLTR). Sự bạc màu đất có thể là yếu tố quan trọng góp phần gây nên những bất lợi trên. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm cải thiện độ phì nhiêu đất vườn trồng cam Sành, giảm bệnh vàng lá thối rễ, tăng năng suất trái thông qua sản xuất phân hữu cơ vi sinh với dòng vi sinh vật bản địa đối kháng nấm gây bệnh vàng lá thối rễ. Kết quả khảo sát 75 vườn cam Sành qua điều tra hiện trạng canh tác cho thấy đất liếp vườn canh tác trên 20 năm chiếm tỷ lệ trên 40%. Bệnh VLTR khoảng 40% số vườn với mức độ nhiễm bệnh từ trung bình đến nặng. Năng suất trái giảm 61 – 85% khi vườn cam bị bệnh VLTR. Trên cơ sở phân tích mẫu đất của 40 vườn cam Sành được chia thành hai nhóm có bệnh và không bệnh VLTR, các đặc tính đất như chất hữu cơ (CHC) trong đất, Nhd, Ktđ, tổng mật số vi sinh vật, mật số nấm Trichoderma sp. cao hơn ở nhóm không bệnh so với nhóm có bệnh VLTR (P< 0,05). Việc xác định tác nhân gây bệnh VLTR trong đất trên vườn có bệnh cần được nghiên cứu và tìm ra giải pháp để cải thiện độ phì nhiêu đất và giảm bệnh VLTR. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, năm lần lặp lại, mười ba nghiệm thức (NT) thử nghiệm trong nhà lưới để khảo sát khả năng gây bệnh VLTR trên cây cam Sành. Kết quả cho thấy cây biểu hiện bệnh VLTR với chỉ số bệnh biến động khá cao từ 40% đến 84% ở giai đoạn 60 NSKC. Vì vậy, nấm Fusarium solani được đánh giá là tác nhân gây bệnh VLTR trên vườn cam Sành. Các dòng nấm Trichoderma sp. được phân lập từ vùng rễ đất trồng cam và Gongronella butleri được phân lập từ đất ruộng lúa được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong phòng thí nghiệm để đánh giá khả năng đối kháng với nấm Fusarium solani gây bệnh theo phương pháp dual- culture. Kết quả cho thấy hai dòng nấm Trichoderma sp. và Gongronella butleri có khả năng ức chế sự phát triển của nấm Fusarium solani cao lần lượt 56,1% và 41,4%. Phân hữu cơ vi sinh (HCVS) được tạo thành từ nguyên liệu rơm rạ và được chủng hai dòng vi sinh vật có lợi Trichoderma asperellum, Gongronella butleri và nấm Trichoderma sp. thương mại. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, bốn lần lặp lại, sáu nghiệm thức để đánh giá hiệu quả của bốn loại phân HCVS được thực hiện trên vườn cam Sành 22 năm tuổi liếp iii so với canh tác theo nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy qua bón phân HCVS, các đặc tính đất như độ xốp đất, độ bền cấu trúc đất, pH, CHC, Nhd, Phd, Ktđ, C hữu cơ dễ phân hủy, N dễ phân hủy, base bảo hòa được cải thiện so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ (P<0,05). Trong khi đó, phân HCVS với hai dòng nấm được phân lập đạt hiệu quả cao hơn dòng nấm Trichoderma sp. thương mại trong cải thiện độ bền của đất, N và C hữu cơ dễ phân hủy trong đất. Mật số nấm Fusarium sp. trong đất giảm từ 56-82% ở giai đoạn 15 tháng bón phân HCVS so với nghiệm thức đối chứng (P<0,05). Tổng mật số vi sinh vật tăng so với đối chứng (P<0,05), đạt hiệu quả trong giảm bệnh VLTR. Tỷ lệ giảm bệnh lên đến 36% sau 15 tháng bón phân HCVS so với nghiệm thức đối chứng (P<0,05). Phân HCVS với chủng nấm phân lập bản địa, giúp giảm bệnh VLTR, cải thiện độ phì nhiêu về hóa lý sinh học đất, là cơ sở giúp gia tăng năng suất trái vườn cam Sành. Bón phân HCVS giúp năng suất trái tăng cao có ý nghĩa, tăng thêm từ 94-257% ở vụ thu hoạch trái thứ nhất và tăng từ 198-311% ở vụ thu hoạch trái thứ hai. Hiệu quả của phân HCVS trong cải thiện độ phì nhiêu đất, giảm bệnh hại VLTR và giúp vườn cam Sành đạt năng suất cao, cần được áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Từ khóa: Bệnh vàng lá thối rễ, đặc tính đất, Fusarium sp., phân hữu cơ vi sinh, Trichoderma sp., vườn cam Sành iv ABSTRACT King mandarin (Citrus nobilis) is one of main fruit orchards in Tam Binh district, Vinh Long province. In present, there are constraints on citrus orchard cultivation in this area as plant growth has lasted only from 4 to 5 years with a low yield. Citrus orchards have been damaged due to infected root rot disease with a range of average to severity rates, caused of rather low yield with only 4.8 tones ha-1. Soil fertility degradation can be an important factor contributing to cause those disadvantages. The objectives of this study were to improve soil fertility, to reduce the root rot disease, and to enhance fruit yield on citrus by applying bio-organic fertilizers containing isolated native microbes as antagonistic agents against the root rot disease on citrus orchards. Based on the investigation of 75 citrus orchards in Tam Binh district, there were about 40% of orchards with raised beds above 20 years old. Among them, 40% of the orchards were infected by the root rot disease in a range of average to high disease ratio. The root rot disease caused 61-85% loss in fruit yield. Analyzing of 40 collected rhizosphere soil samples on two groups of citrus orchards (non-infected and infected disease) showed some selected soil properties such as soil organic matter (SOM), available N, exchangeable K, total soil microorganism and Trichoderma sp. density in the non-infected group were higher than the infected group (P<0.05). Therefore, identificating causal agent of pathogens on infected the citrus orchards needs to be researched and propose solutions to improve soil fertility and decrease the root rot disease. An experiment in green house was arranged in a completely randomized design with one factor, five replications, thirteen treatments was carried out to evaluate the root rot infection rates by using isolated Fusarium solani fungi on citrus plants. The results presented that the seedlings were infested the root rot disease with the fairy high severity disease, from 40% to 84% at the period of 60 days after inoculating. Therefore, Fusarium solani was considered as an agent of the root rot disease on citrus orchards. Trichoderma sp. and Gongronella butleri isolated from citrus rhizosphere soil and paddy soil respectively were arranged in a completely randomized design in the laboratory for evaluating antagonistic capacity against the Fusarium solani by method of dual-cuture testing. As the results, the two isolated fungus strains showed the strongest antagonistic percent against Fusarium solani after twelve days with 56,1% và 41,4% respectively. v The bio-organic fertilizers were composted from rice straw with inoculated of these two fungus strains in combining with Trichoderma sp. commercial product. The experiment was arranged in a completely randomized design with one factor, four replications, six treatments to evaluate effectiveness of the bio-organic fertilizers on a citrus orchard with 22-year old raised beds compared with the farmer’s cultivation. The amendment resulted in increasing of soil porosity, soil aggregate stability, pH, SOM, available N, available P, exchangeable K, labile organic C, labile organic N and base saturation compared to the treatments with only chemical fertilizers (P<0.05). The bio-organic fertilizers with inoculated Trichoderma asperellum and Gongronella butleri showed a better improvement of soil pH, labile organic C in soil. Concerning the root rot disease, the bio-organic fertilizers led to decrease Fusarium sp. density in soil from 56% to 82% after fifteenth months of application compared to control treatment (P<0.05). Total microbial microorganism increased compared to the control (P<0.05), effectively in reducing the root rot disease. The rate of reducing the disease was up to 36% compared with the control treatment (P<0.05). In conclusion, the bio-organic fertilizers with native isolated fungus strains resulted in significantly improve of soil physical, chemical and biological properties; reducing the root rot disease ratio; effectively increasing the fruit yield compared to the control treatment. This study provides the significant data on the effect of bio-compost application to enhance soil fertility, to decrease the root rot disease and to increase remarkably-fruit yield. Therefore, application of the bio-organic fertilizers is in urgent need to restore soil fertility and to reduce disease on citrus orchards. Key words: Bio-organic fertilizer, citrus orchard, Fusarium sp., ... .5402 5.36 0.003 Sai số 13 1.3102 0.1008 Tổng 25 7.7930 Bảng 28: Kết quả thống kê khả năng ức chế các dòng nấm phân lập với nấm Fusarium solani ở 2 ngày SKNC Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 20 4901.23 245.06 4.40 0.000 Sai số 63 3506.18 55.65 Tổng 83 8407.41 Bảng 29: Kết quả thống kê khả năng ức chế các dòng nấm phân lập với nấm Fusarium solani ở 6 ngày SKNC Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 20 4035.96 201.80 4.37 0.000 Sai số 63 2911.37 46.21 Tổng 83 6947.32 Bảng 30: Kết quả thống kê khả năng ức chế các dòng nấm phân lập với nấm Fusarium solani ở 12 ngày SKNC Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 20 15353.46 767.67 11.45 0.000 Sai số 63 4222.12 67.02 Tổng 83 19575.58 155 Bảng 31: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện độ xốp đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 516.59 103.32 20.04 0.000 Sai số 18 92.79 5.16 Tổng 23 609.38 Bảng 32: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện độ xốp đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 428.755 85.751 12.89 0.000 Sai số 13 86.476 6.652 Tổng 18 515.231 Bảng 33: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện độ bền cấu trúc đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 17855.4 3571.4 30.21 0.000 Sai số 15 1772.9 1772.9 Tổng 20 19628.3 Bảng 34: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện pH đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 7.4904 1.4981 14.42 0.000 Sai số 18 1.8702 0.1039 Tổng 23 9.3606 Bảng 35: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện pH đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 7.1461 1.4292 41.89 0.000 Sai số 18 0.6141 0.0341 Tổng 23 7.7603 156 Bảng 36: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện CHC đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 34.8490 6.9698 26.50 0.000 Sai số 18 4.7338 0.2630 Tổng 23 39.5828 Bảng 37: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện CHC đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 29.6525 5.9305 13.21 0.000 Sai số 18 8.0805 0.4489 Tổng 23 37.7329 Bảng 38: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện C-labile trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 53.233 10.647 32.10 0.000 Sai số 15 4.976 0.332 Tổng 20 58.209 Bảng 39: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Nhd trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 8564.3 1712.9 131.36 0.000 Sai số 18 234.7 13.0 Tổng 23 8799.0 Bảng 40: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Nhd trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 8564.3 1712.9 131.36 0.000 Sai số 18 234.7 13.0 Tổng 23 8799.0 157 Bảng 41: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Phd trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 7966.6 1593.3 22.70 0.000 Sai số 18 1263.3 70.2 Tổng 23 9230.2 Bảng 42: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Phd trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 12286.7 12286.7 54.67 0.000 Sai số 15 674.2 674.2 Tổng 20 12960.9 Bảng 43: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện N-labile trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 1824.13 364.83 16.44 0.000 Sai số 18 399.39 22.19 Tổng 23 2223.52 Bảng 44: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Ktđ trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 0.301927 0.060385 53.03 0.000 Sai số 18 0.020495 0.001139 Tổng 23 0.322422 Bảng 45: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện Ktđ trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 0.160809 0.032162 36.33 0.000 Sai số 16 0.014164 0.000885 Tổng 21 0.174972 158 Bảng 46: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện khả năng trao đổi cation (CEC) trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 80.987 16.197 23.40 0.000 Sai số 16 11.076 0.692 Tổng 21 92.064 Bảng 47: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện khả năng trao đổi cation (CEC) trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 133.868 26.774 22.16 0.000 Sai số 16 19.332 1.208 Tổng 21 153.200 Bảng 48: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện khả độ bảo hòa base trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 675.64 135.13 8.12 0.001 Sai số 16 266.41 16.65 Tổng 21 942.05 Bảng 49: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện khả độ bảo hòa base trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 1116.10 223.22 8.11 0.0001 Sai số 17 440.24 27.52 Tổng 21 1556.34 Bảng 50: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện tổng mật số vi sinh vật trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 12.1083 2.4217 29.47 0.000 Sai số 16 1.3149 0.0822 Tổng 21 13.4233 159 Bảng 51: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện tổng mật số vi sinh vật trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 8.94806 1.78961 9.14 0.000 Sai số 14 2.73993 1.95709 Tổng 19 1.16880 Bảng 52: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện mật số nấm Trichoderma sp. trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 6.7039 1.3408 36.02 0.000 Sai số 18 0.6699 0.0372 Tổng 23 7.3738 Bảng 53: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện mật số nấm Trichoderma sp. trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 4.14834 0.82967 12.96 0.000 Sai số 15 0.96053 0.06404 Tổng 20 5.10887 Bảng 54: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện mật số nấm Fusarium sp. trong đất ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 4.46540 0.83908 20.21 0.000 Sai số 18 0.79558 0.04420 Tổng 23 5.26099 Bảng 55: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện mật số nấm Fusarium sp. trong đất ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 146.029 29.206 98.11 0.000 Sai số 17 5.061 0.298 Tổng 22 151.090 160 Bảng 56: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến giảm bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam Sành ở giai đoạn 3 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 3190.20 638.04 18.59 0.000 Sai số 16 549.09 34.32 Tổng 21 3739.29 Bảng 57: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến giảm bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam Sành ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 3233.53 646.71 25.16 0.000 Sai số 18 462.59 25.70 Tổng 23 3691.11 Bảng 58: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện năng suất trái vườn cam Sành ở vụ thu hoạch thứ nhất sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 36.7196 7.3439 11.80 0.000 Sai số 18 11.8251 0.6570 Tổng 23 48.5447 Bảng 59: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện năng suất trái vườn cam Sành ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 424.301 84.860 12.30 0.000 Sai số 14 96.560 6.897 Tổng 19 520.861 Bảng 60: Kết quả thống kê hiệu quả của phân HCVS đến cải thiện đường kính trái vườn cam Sành ở giai đoạn 15 tháng sau khi bón phân HCVS Nguồn biến động Độ tự do Tổng bình phương Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa Nghiệm thức 5 7.0986 1.4197 42.51 0.000 Sai số 18 0.6012 0.0334 Tổng 23 7.6998 161 PHỤ LỤC 5. HÌNH ẢNH MINH HỌA BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 1. Hình thu thập mẫu đất đánh giá các đặc tính đất sau bón phân hữu cơ vi sinh ở thí nghiệm ngoài thực địa Hình minh họa ở nghiệm thức NT3: Bón phân NPK theo NT2 + phân HCVS- Trichoderma asperellum Hình minh họa ở nghiệm thức NT2: Bón phân NPK theo khuyến cáo 250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O 162 Hình minh họa ở nghiệm thức NT4: Bón phân NPK theo nông dân 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O (đối chứng) Hình minh họa ở nghiệm thức NT4: Bón phân NPK theo NT2 + phân HCVS- Gongronella butler 163 2. Hình bố trí thí nghiệm vườn cam Sành ngoài thực địa
File đính kèm:
- luan_an_su_dung_phan_huu_co_vi_sinh_tu_nguon_nam_phan_lap_tr.pdf
- QĐCT_Nguyễn Ngọc Thanh.pdf
- Tom tat Tieng Anh LA-Nguyen Ngoc Thanh.pdf
- Tom tat Tieng Viet LA Nguyen Ngoc Thanh.pdf
- THONG TIN LUAN AN -TIENG ANH - Nguyen Ngoc Thanh.doc
- THONG TIN LUAN AN -TIENG VIET - Nguyen Ngoc Thanh.doc