Luận án Thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng (TĐKT) đã được hình thành ngay từ những ngày đầu thành
lập nước và được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Công tác TĐKT từ chỗ chỉ là những khẩu hiệu, những lời kêu
gọi, đã được thể chế hóa thành hệ thống pháp luật từ Luật cho tới các Nghị
định, Thông tư về TĐKT. Thực hiện pháp luật TĐKT cũng theo đó đã trải
qua nhiều giai đoạn, phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng và góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Căn cứ vào thẩm quyền được quy định, các cấp, các ngành trong toàn
quốc đã phát động các phong trào thi đua (PTTĐ) ở nhiều quy mô khác
nhau, từ phong trào chung toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ phát động
đến các PTTĐ do các Bộ, ban, ngành, địa phương hưởng ứng. Cùng với
việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật TĐKT cũng như tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý
nghĩa vai trò của các PTTĐ, các PTTĐ đã thu hút được đông đảo người
dân, người lao động tham gia.
Đồng thời, các quy định pháp luật về công tác khen thưởng được thực
hiện tốt. Việc đảm bảo những nguyên tắc kịp thời, chính xác, công khai trong
khen thưởng đã đem lại những tâm lý tích cực trong xã hội. Những hình thức
khen thưởng (HTKT) từ Giấy khen, Bằng khen, cho tới Huân chương các loại
cũng như các danh hiệu thi đua (DHTĐ) đã được trao tặng cho những tấm
gương điển hình tiên tiến là cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất và chiến
đấu. Điều này không chỉ để ghi nhận sự đóng góp và tôn vinh những cá nhân,
tập thể đó, mà còn giúp tạo không khí lao động, làm việc sôi nổi để từ đó tạo
động lực cho các cá nhân nỗ lực, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, đóng góp
vào thành tích chung của tập thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẾ ANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2021 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẾ ANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 938 01 06 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÁO HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thế Anh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thi đua, khen thưởng 8 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật thi đua, khen thưởng 15 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng 18 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 24 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA KHEN THƢỞNG Ở VIỆT NAM 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng 30 2.2. Nội dung và các hình thức thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng 53 2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam 63 2.4. Thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở một số nước và giá trị tham khảo đối với Việt Nam 67 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 76 3.1. Kết quả thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân 76 3.2. Hạn chế thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân 99 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 122 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay 122 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay 127 KẾT LUẬN 144 PHỤ LỤC 159 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DHTĐ : Danh hiệu thi đua HTKT : Hình thức khen thưởng PTTĐ : Phong trào thi đua TĐKT : Thi đua, khen thưởng TĐ-KT : Thi đua - Khen thưởng THPL : Thực hiện pháp luật DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU ĐỒ Trang Bảng 3.1: Khen thưởng cấp nhà nước giai đoạn 2015-2020 84 Bảng 3.2: Tỷ lệ khen thưởng Bằng khen cấp bộ đối với người trực tiếp lao động, sản xuất 85 Bảng 3.3: Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú 87 Bảng 3.4: Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú 88 Bảng 3.5: Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú 88 Bảng 3.6: Số lượng trả lời công dân và tiếp nhận, xử lý các đơn về công tác thi đua khen thưởng 97 Biểu đồ 3.1: Khen thưởng cấp nhà nước giai đoạn 2015-2020 84 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tặng Bằng khen giữa người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý với người lao động trực tiếp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 86 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tặng Bằng khen giữa người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý với người lao động trực tiếp tại các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương 87 Biểu đồ 3.4: Tiếp cận của các đối tượng về Luật thi đua, khen thưởng 114 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng (TĐKT) đã được hình thành ngay từ những ngày đầu thành lập nước và được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Công tác TĐKT từ chỗ chỉ là những khẩu hiệu, những lời kêu gọi, đã được thể chế hóa thành hệ thống pháp luật từ Luật cho tới các Nghị định, Thông tư về TĐKT. Thực hiện pháp luật TĐKT cũng theo đó đã trải qua nhiều giai đoạn, phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng và góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Căn cứ vào thẩm quyền được quy định, các cấp, các ngành trong toàn quốc đã phát động các phong trào thi đua (PTTĐ) ở nhiều quy mô khác nhau, từ phong trào chung toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ phát động đến các PTTĐ do các Bộ, ban, ngành, địa phương hưởng ứng. Cùng với việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật TĐKT cũng như tuyên truyền về nội dung, mục đích , ý nghĩa vai trò của các PTTĐ, các PTTĐ đã thu hút được đông đảo người dân, người lao động tham gia. Đồng thời, các quy định pháp luật về công tác khen thưởng được thực hiện tốt. Việc đảm bảo những nguyên tắc kịp thời, chính xác, công khai trong khen thưởng đã đem lại những tâm lý tích cực trong xã hội. Những hình thức khen thưởng (HTKT) từ Giấy khen, Bằng khen, cho tới Huân chương các loại cũng như các danh hiệu thi đua (DHTĐ) đã được trao tặng cho những tấm gương điển hình tiên tiến là cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất và chiến đấu. Điều này không chỉ để ghi nhận sự đóng góp và tôn vinh những cá nhân, tập thể đó, mà còn giúp tạo không khí lao động, làm việc sôi nổi để từ đó tạo động lực cho các cá nhân nỗ lực, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, đóng góp vào thành tích chung của tập thể. 2 Để thực hiện tốt pháp luật TĐKT cẩn có sự tham mưu, trực tiếp thực hiện, triển khai các quy định pháp luật TĐKT. Điều đó được thể hiện trong việc tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT bao gồm Hội đồng TĐ-KT, Vụ, Ban, Phòng TĐ-KT và cán bộ phụ trách công tác TĐKT về cơ bản đã bảo đảm tính toàn diện và đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam hiện nay vẫn còn những bất cập, hạn chế tố như: Hệ thống các văn bản pháp luật TĐKT còn nhiều khoảng trống, các mối quan hệ trong lĩnh vực TĐKT chưa được ghi nhận, quy định đầy đủ. Việc phân cấp, phân quyền trong công tác TĐKT chưa được rõ ràng, cụ thể và thống nhất thực hiện ở các nơi. Các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện các DHTĐ, HTKT còn chung chung, chưa sát hợp với thực tiễn Pháp luật TĐKT có chứa đựng nhiều quy phạm tùy nghi, là nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện pháp luật TĐKT chưa được thống nhất. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn của cấp trên đối với các vướng mắc, phát sinh của cấp dưới trong nhiều trường hợp chưa đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đặc thù của từng tổ chức, địa phương... Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới các văn bản pháp luật TĐKT luôn được sửa đổi, bổ sung trong thời gian ngắn. Thực hiện pháp luật TĐKT trong việc tổ chức, triển khai các phong trào thi đua còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, chưa thu hút được sự quan tâm của người dân, người lao động. Bên cạnh đó, việc thành lập và hoạt động của các cụm, khối thi đua chưa thực sự có hiệu quả. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật TĐKT còn hạn chế, các cá nhân, tập thể chưa nhận thức được đúng vị trí, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật TĐKT, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Việc áp dụng các quy định pháp luật về khen thưởng chưa được thực hiện hiệu quả. Còn xảy ra các trường hợp sai sót trong xác định thẩm quyền xét tặng, hình thức khen thưởng, các điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ khen 3 thưởng. Ngoài ra, trong THPL về khen thưởng, tính độc lập chưa được đảm bảo. Việc thực hiện pháp luật TĐKT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính trị, ngoại giao, văn hóa, tài chính,... ảnh hưởng tính độc lập. Điều này dẫn tới tình trạng khen thưởng chưa đúng người, đúng việc, tạo tâm lý tiêu cực tới người dân, người lao động và làm giảm sự tôn vinh, suy tôn đối với những người được khen thưởng xứng đáng do có thành tích thực chất. Chưa có sự thống nhất trong thực hiện các quy định pháp luật TĐKT về thành lập hệ thống tổ chức, bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT trong các tổ chức, địa phương trên cả nước. Trong quá trình đổi mới hiện nay, để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu pháp luật TĐKT và thực hiện pháp luật TĐKT để nhận diện các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các quan điểm, giải pháp để khắc phục. Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu trong phạm vi Luận án Tiến sĩ, ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật TĐKT, đánh giá khái quát thực trạng thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành được mục tiêu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Một là, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra được những nội dung đã được các công trình nghiên cứu làm rõ mà Luận án có thể kế thừa, phát triển, những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu. 4 Hai là, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật TĐKT bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, các hình thức thực hiện pháp luật TĐKT và các yếu tố tác động tới thực hiện pháp luật TĐKT. Đồng thời nghiên cứu việc thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở một số nước trên thế giới và nhận định một số giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Ba là, nghiên cứu, phân tích đánh giá khái quát quá trình phát triển của pháp luật TĐKT ở Việt Nam, thực trạng thực hiện pháp luật TĐKT hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế. Bốn là, từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn xác các quan điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam hiện nay, trong đó có sự tham khảo, nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện pháp luật TĐKT ở một số nước trên thế giới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu thực hiện pháp luật TĐKT ở Việt Nam hiện nay, qua thực tế một số Bộ, ban, ngành và khu vực hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời, luận án so sánh và rút ra những điểm tương đồng và khác biệt về thực hiện pháp luật TĐKT ở một số nước trên thế giới, có giá trị tham khảo ở Việt Nam. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực hiện pháp luật TĐKT chia thành hai giai đoạn từ sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa năm 1945 cho tới nay, trong đó tập trung giai đoạn từ năm 2003, khi lần đầu tiên Quốc hội ban hành Luật TĐKT. 5 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan. Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nướ ... Tiến bộ, Mát-xcơ-va, Nxb Sự thật, Hà Nội. 71. C.Mác - Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 72. Nguyễn Văn Mạnh (2009), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành pháp luật, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 73. Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng, Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước, Hà Nội. 74. Nguyễn Anh Minh (2012), ''Giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước'', tại trang [truy cập ngày 5/7/2019]. 75. Hồ Chí Minh (1946), Quốc lệnh 10 điều thưởng, Hà Nội. 154 76. Hồ Chí Minh (1948), Lời kêu gọi thi đua ái quốc, Hà Nội. 77. Hồ Chí Minh (1984), Thi đua yêu nước, Nxb Sự thật, in lần 2, Hà Nội. 78. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 79. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 80. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật. 81. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật. 82. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 83. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 84. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 85. Trần Minh (2014), ''Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và vận dụng đối với khen thưởng cho người lao động trực tiếp ở nước ta hiện nay'', Tạp chí Thi đua -Khen thưởng điện tử, [truy cập ngày 26/2/2014]. 86. Giang Nam (2020), Hà Nội tổ chức phong trào thi đua bám sát nhiệm vụ chính tr'', tại trang https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/ha-noi-to-chuc- phong-trao-thi-dua-bam-sat-nhiem-vu-chinh-tri-627950/, [truy cập ngày 06/8/2021]. 87. Lê Đình Nghi (2016), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam - tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 88. Nhà xuất bản Lý luận chính trị (2008), Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng, Hà Nội. 89. Hòa Nhân (Trung Quốc), do Nghiêm Thùy Hương, Nguyễn Trọng Đông, Lê Quang Thành dịch, Trần Thu Hiên dịch (2017), Tứ thư lãnh đạo - Thuật quản trị, Nxb Lao động, Hà Nội. 90. Hàn Phi (2018), Hàn Tử Phi do Phan Ngọc dịch, Nxb Văn học. 91. Paul. L. Marciano do Nguyễn Minh Thiên Kim dịch (2018), Tạm biệt cà rốt và cây gậy (Carrots and Stick Don’t Work), Nxb Thế giới, Hồ Chí Minh. 155 92. Lê Văn Phong (2010), Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng nhằm tạo động lực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội. 93. Lê Văn Phong (2011), Quan đi m và giải pháp tạo động lực trong nghiên cứu khoa học ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội. 94. Trần Văn Phòng (2016), ''Về phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội thheo tinh thần Đại hội XII của Đảng'', Tạp chí lý luận chính trị, (5). 95. Xuân Phúc (2021), ''Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào thi đua năm 2021 '', tại trang trao-thi-dua/thanh-pho-ho-chi-minh-phat-dong-phong-trao-thi-dua- nam-2021, [truy cập ngày 12/6/2021]. 96. Đỗ Thúy Phượng (2010), Hoàn thiện pháp Luật Thi đua - Khen thưởng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 97. Trần Đại Quang (2015), ''Thấm nhuần sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc'', Tạp chí Lý luận chính trị, (5). 98. Hoàng Thị Kim Quế (2015), "Các yếu tố tác động đến thực hành pháp luật của công dân ở nước ta hiện nay", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, Tập 31, (3), tr.260-31. 99. Quốc hội (2003), Luật Thi đua, khen thưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ công công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 101. Quốc hội (2010), Luật Viên chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 102. Nguyễn Văn Quyết (2015), ''Một số động lực chủ yếu cho sự phát triển đất nước hiện nay'', Tạp chí Lý luận chính trị, (8). 103. Phùng Ngọc Tấn (2012), Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật học, , Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 156 104. Phùng Ngọc Tấn (2015), Pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện nay, Luận án chuyên ngành Luật học. 105. Phương Thanh (2021), ''Ngành Tài nguyên và Môi trường thi đua "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới toàn diện để phát triển", tại trang nguyen-va-moi-truong-thi-dua-doan-ket-ky-cuong-doi-moi-toan-dien-de, [truy cập ngày 10/4/2021]. 106. Vũ Viết Thiệu (2007), "Mối quan hệ giữa xây dựng pháp luật và thực hành pháp luật: Ý nghĩa thực tiễn", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (9), tr.36-38, 48. 107. Lê Quang Thiệu (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 108. Nguyễn Thị Hoài Thu (2013), Quản lý công tác thi đua, khen thưởng ở thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn chuyên ngành quản lý xã hội. 109. Phạm Thu Thủy (2017), Nâng cao chất lượng công tác khen thưởng cho người lao động trực tiếp ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2017, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hà Nội. 110. Nguyễn Phú Trọng (2015), Bài phát bi u của Tổng Bí thư tại Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX (12-2015), Hà Nội. 111. Nguyễn Nam Thắng (2016), ''Cơ sở lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước'', Tạp chí Giáo dục lý luận, (247). 112. Nguyễn Thế Thắng (2009), Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước ta về công tác thi đua, khen thưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 113. Nguyễn Thế Thắng (2012), ''Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng'', Tạp chí Cộng sản điện tử, [truy cập ngày 29/01/2016]. 114. Nguyễn Thế Thắng (2012), Những vấn đề lý luận chung về thi đua, khen thưởng, Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước, Hà Nội. 157 115. Nguyễn Thế Thắng (2011), ''Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong sự nghiệp đổi mới hôm nay'', tại trang www.tutuonghochiminh.vn, [truy cập ngày 23/01/2018]. 116. Nguyễn Thế Thắng (2012), ''Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng'', Tạp chí Cộng sản điện tử, [truy cập ngày 29/01/2017]. 117. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo tr nh Lý luận nhà nước và pháp luật (tái bản lần thứ 3 c sửa đổi), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 118. Nguyễn Thanh Tuấn (2005), ''Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong cơ chế thị trường'', Tạp chí Lao động và xã hội, (268+269). 119. Viện Nhà nước và Pháp luật (2004), Giáo tr nh Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 120. Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước (1997), Những quy định cơ bản về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, (tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội. 121. Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước (1999), Bác Hồ với thi đua ái quốc và Tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng trong t nh h nh cách mạng mới, Hà Nội. 122. Nguyễn Viết Vượng (2006), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua trong sự nghiệp công nghiệp h a, hiện đại h a đất nước, Nxb Lao động, Hà Nội. 123. I.V.Xtalin (1965), Toàn tập, tập 12 Nxb Sự thật, Hà Nội. 124. Lê Văn Yên, Nguyễn Thị Chính (2014), ''Học theo cách đọc, cách nói và cách viết của Bác Hồ'', Tạp chí Lý luận chính trị điện tử, [truy cập ngày 21/5/2018]. 125. Lương Thị Tâm Uyên (2015), Giáo dục thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh cho thanh niên khối cơ quan Trung ương, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 158 126. Nguyễn Như Ý (2010), Đại từ đi n Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. 127. Lê Hoàng Yến (2020), Giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối với bộ, ngành Trung ương, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 159 PHỤ LỤC TỔNG HỢP CÁC HÌNH THỨC KHEN THƢỞNG Từ 2006 -2010 TT Hình thức khen thƣởng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng I Khen Huân chƣơng bậc cao 340 01 Huân chương Sao vàng 13 43 09 08 24 97 02 Huân chương Hồ Chí Minh 33 61 77 43 29 243 II Khen thƣởng kháng chiến 124.076 01 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng 408 1.105 125 727 346 2711 02 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 09 69 03 65 599 745 03 Huân Độc lập cho gia đình 777 816 101 1.014 266 2.974 04 Huân chương kháng chiến chống Pháp 297 377 88 63 20 845 05 Huân chương kháng chiến chống Mỹ 17.741 2.810 2.499 1.878 1.521 26.449 06 Huy chương kháng chiến chống Pháp 3.940 1.939 884 336 215 7.314 07 Huy chương kháng chiến chống Mỹ 42.486 2.310 4.023 2.485 3.011 54.315 08 Bằng có công với nước 24 08 01 09 42 09 Bằng Tổ quốc ghi công 104 104 10 Bằng khen kháng chiến chống Pháp 196 14 06 19 30 265 11 Bằng khen kháng chiến chống Mỹ 5.170 177 180 64 473 6.064 12 Kỷ niệm chương tù đày 4.224 6.906 4.699 3.193 3.225 22.247 III Khen thƣởng quá trình cống hiến 7.587 01 Huân chương Độc lập 166 616 594 493 275 2.144 02 Huân chương Lao động 989 1.958 1.407 1.089 5.443 IV Khen thƣởng theo niên hạn 509.547 1 Huân chương Chiến công 3.675 3.675 2 Huy chương chiến sỹ vẻ vang 91.469 85.134 94.272 130.658 28.966 430.529 3 Huy chương quân kỳ quyết thắng 9.961 3.638 16.468 15.571 45.638 4 Huy chương vì an ninh Tổ quốc 13.042 2.132 1.335 6.397 22.906 5 Huy hiệu Vì nghĩa vụ Quốc tế 720 4.770 739 482 88 6.799 V Khen thƣởng thƣờng xuyên 62.993 01 Huân chương Độc lập 121 103 122 117 159 622 02 Huân chương Lao động 3.398 3.520 4.080 4.894 3.636 19.528 03 Huân chương Quân công 28 22 47 74 97 268 160 04 Huân chương Bảo vệ Tổ quốc 259 586 234 403 579 2.061 05 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 7.370 8.265 8.197 9.764 6.918 40.514 VI Khen chuyên đề, khen đột xuất 7.223 01 Huân chương Đại đoàn kết dân tộc 106 112 61 75 102 456 02 Huân chương Dũng cảm 01 03 14 06 07 31 03 Huân chương Chiến công 325 313 130 240 255 1.263 04 Huân chương Lao động 142 136 125 51 178 632 05 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 501 902 978 1.081 1.379 4.841 VII Khen thƣởng đối ngoại 905 01 Huân chương Hữu nghị 110 94 139 79 25 447 02 Huy chương Hữu nghị 17 71 112 235 23 458 VIII Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc 4.527 01 Anh hùng Lao động 49 26 49 34 20 178 02 Anh hùng Lực lượng vũ trang 06 05 27 21 07 62 03 Nhà giáo nhân dân 64 101 02 167 04 Nhà giáo ưu tú 484 816 13 1.313 05 Thầy thuốc nhân dân 43 73 116 06 Thầy thuốc ưu tú 897 1.233 2.130 07 Nghệ sĩ nhân dân 39 01 40 08 Nghệ sĩ ưu tú 335 335 09 Nghệ nhân nhân dân 01 01 10 Nghệ nhân ưu tú 20 20 IX Giải thƣởng Hồ Chí Minh, Giải thƣởng Nhà nƣớc 165 01 Giải thưởng Hồ Chí Minh 06 06 02 Giải thưởng Nhà nước 159 159 X Danh hiệu thi đua 6.158 01 Cờ thi đua của Chính phủ 700 906 963 985 1.019 4.573 02 Chiến sỹ thi đua toàn quốc 285 208 354 377 361 1.585 Nguồn: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
File đính kèm:
- luan_an_thuc_hien_phap_luat_thi_dua_khen_thuong_o_viet_nam_h.pdf
- 6.12. TTLA tieng Viet.pdf
- thế anh.pdf