Luận án Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay
Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có vai trò quan trọng
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là khâu mở đầu của quá
trình TTHS, có ý nghĩa to lớn, những thiếu sót trong hoạt động tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm có thể làm mất đi những thông tin, tài liệu,
chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội, mà không thể thu thập lại được, dẫn
đến HĐĐT khám phá tội phạm tiếp theo gặp nhiều khó khăn, thậm chí đi vào
bế tắc. Thực tiễn, trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2019 các cơ
quan có thẩm quyền đã tiếp nhận 949.416 tố giác, tin báo tội phạm, trong đó
đã giải quyết 866.140 tố giác, tin báo tội phạm, tỷ lệ giải quyết đạt 91,22%, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
và phòng, chống tội phạm của các cơ quan chức năng. Bên cạnh kết quả đã
đạt được, thực tế cũng phản ánh rằng công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm vẫn còn những hạn chế, thiếu sót, bất cập, còn tình trạng bỏ
lọt thông tin về tội phạm điều này có thể dẫn tới bỏ lọt tội phạm; cơ quan, tổ
chức, công dân chưa phát huy hết hiệu quả cũng như trách nhiệm của mình
trong việc tố giác, cung cấp thông tin về tội phạm; cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm còn chưa chú trọng đến
hoạt động này; cơ cấu tổ chức, quy trình tiếp nhận, giải quyết còn nhiều yếu
kém, chưa đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, nguồn lực dành do hoạt động này
cũng chưa được chú trọng đúng mức. Từ đó làm làm giảm hiệu quả công tác
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN THÀNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN THÀNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Khánh Vinh HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong Luận án là kết quả nghiên cứu của chính tác giả. TÁC GIẢ LÊ VĂN THÀNH MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................... 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ........ 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 29 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM ......................................... 30 2.1. Khái niệm, cơ sở pháp lý, nguyên tắc, chủ thể, nhiệm vụ, trình tự, thủ tục, mối quan hệ phối hợp và kiểm sát tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ................................................................... 30 2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ................................................................................ 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 677 Chương 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG ....................................... 68 3.1. Khái quát quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ................................. 68 3.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam .............. 83 3.3. Nhận xét, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm .................................................. 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 113 Chương 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................... 114 4.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong giai đoạn hiện nay .................................................. 114 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ................................................................................... 123 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................ 146 KẾT LUẬN .................................................................................................. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........ 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 165 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CAND Công an nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên CBĐT Cán bộ điều tra HĐĐT Hoạt động điều tra KSV Kiểm sát viên NXB Nhà xuất bản TTHS Tố tụng hình sự TTLT Thông tư liên tịch VKS Viện kiểm sát XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Số liệu tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ............ 165 Bảng 3.2: Số liệu tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, VKS .................................................... 166 Bảng 3.3: Số liệu thống kê số tố giác, tin báo về tội phạm VKS hủy quyết định không khởi tố vụ án hình sự ............................................. 167 Bảng 3.4: Số liệu thống kê số tố giác, tin báo tội phạm VKS yêu cầu hủy quyết định khởi tố vụ án hình sự ......................................................... 168 Bảng 3.5: Số liệu thống kê số tố giác, tin báo về tội phạm VKS yêu cầu khởi tố vụ án hình sự ........................................................................... 169 Bảng 3.6: Nguồn tố giác, tin báo về tội phạm .............................................. 170 Bảng 3.7: Hình thức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm ......................... 171 Bảng 3.8: Thống kê các biện pháp cấp bách thường được sử dụng trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ............................... 171 Bảng 3.9: Thống kê số liệu các biện pháp sử dụng kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm ..................................................................... 171 Bảng 4.1: Thống kê tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật ...................... 174 1 MỞ ĐẦU Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là khâu mở đầu của quá trình TTHS, có ý nghĩa to lớn, những thiếu sót trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có thể làm mất đi những thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội, mà không thể thu thập lại được, dẫn đến HĐĐT khám phá tội phạm tiếp theo gặp nhiều khó khăn, thậm chí đi vào bế tắc. Thực tiễn, trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2019 các cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận 949.416 tố giác, tin báo tội phạm, trong đó đã giải quyết 866.140 tố giác, tin báo tội phạm, tỷ lệ giải quyết đạt 91,22%, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và phòng, chống tội phạm của các cơ quan chức năng. Bên cạnh kết quả đã đạt được, thực tế cũng phản ánh rằng công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm vẫn còn những hạn chế, thiếu sót, bất cập, còn tình trạng bỏ lọt thông tin về tội phạm điều này có thể dẫn tới bỏ lọt tội phạm; cơ quan, tổ chức, công dân chưa phát huy hết hiệu quả cũng như trách nhiệm của mình trong việc tố giác, cung cấp thông tin về tội phạm; cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm còn chưa chú trọng đến hoạt động này; cơ cấu tổ chức, quy trình tiếp nhận, giải quyết còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, nguồn lực dành do hoạt động này cũng chưa được chú trọng đúng mức. Từ đó làm làm giảm hiệu quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Về mặt lý luận, cho đến nay cũng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu cả trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề này với các tiếp cận nghiên cứu ở nhiều phương diện, góc độ khác nhau, từ đó cũng đã làm rõ được nhiều vấn đề liên quan về mặt lý luận, pháp luật TTHS thực định và thực trạng áp dụng quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ở các địa bàn, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận, 2 phạm vi nghiên cứu khác nhau nêu nhiều vấn đề có liên quan đến tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo, đồng bộ ở nhiều chiều cạnh và trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu đánh giá dựa vào quy định của Bộ luật TTHS năm 1988 và Bộ luật TTHS năm 2003, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này kể từ khi Bộ luật TTHS năm 2015 được ban hành, trong khi đó, Bộ luật TTHS năm 2015 có nhiều quy định mới về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, những quy định này có tác động rất lớn đến công tác này, qua đó góp phần khắc phục những bất cập của quy định pháp luật trước đây, tuy nhiên, hiện nay thực tiễn thi hành Bộ luật TTHS năm 2015 đã bộc lộ nhiều bất nên cần phải nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực tiễn thi hành nội dung này để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là cấp thiết. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ là cần thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án: Góp phần xây dựng và thống nhất nhận thức về lý luận, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của Bộ luật TTHS. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận án, nhiệm vụ được xác định của luận án là: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp tục tập trung nghiên cứu trong luận án; - Làm rõ những vấn đề lý luận về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam như: Khái niệm tiếp 3 nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; các yếu tố tác động đến việc tiếp nhận, giải quyết, tố giác, tin báo về tội phạm trong TTHS; - Phân tích quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; - Khảo sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật TTHS trên các khía cạnh: Thực trạng tình hình, kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân; - Đưa ra các yêu cầu cần phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận trong và ngoài nước, pháp luật thực định, thực tiễn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong Bộ luật TTHS năm 2003 và Bộ luật TTHS năm 2015 và thực tiễn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; - Phạm vi về chủ thể: CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số HĐĐT thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; VKS có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố ... thường vụ Quốc hội (2009), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, Hà Nội. 105. Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị (Đồng chủ biên), (2009), Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Bách Khoa, Hà Nội. 106. Đào Nguyên Vũ (2017), Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội. 107. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật TTHS, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 108. Võ Khánh Vinh (2012), Bình luận khoa học Bộ luật TTHS, NXB Tư pháp, Hà Nội. 109. Võ Khánh Vinh (2004), Về những xu hướng và nội dung cơ bản của chiến lược đấu tranh với tình hình tội phạm, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 10, Hà Nội. 110. Võ Khánh Vinh (2011), Xã hội học pháp luật: những vấn đề cơ bản, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 161 111. Võ Khánh Vinh (2013), Luật học so sánh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 112. Võ Khánh Vinh (1996), Tội phạm học, luật Hình sự, luật TTHS, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 113. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo cáo Tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân các năm từ 2011 đến 2019, Hà Nội. 114. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ (1984), Thông tư liên bộ số 01-TT/LB ngày 23/01/1984 Về quan hệ giữa hai ngành Kiểm sát và Công an trong công tác điều tra và kiểm sát điều tra, Hà Nội. 115. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ luật TTHS Canada, Bộ luật TTHS Hàn Quốc,Bộ luật TTHS Malaixia, Bộ luật TTHS Nhật Bản,Bộ luật TTHS Thái Lan, Hà Nội. 116. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, ngày 07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật TTHS năm 2003, Hà Nội. 117. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Số chuyên đề về Luật TTHS Cộng hòa liên bang Đức, Thông tin Khoa học Kiểm sát (5+6), Hà Nội. 118. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Số chuyên đề về “Viện kiểm sát/công tố một số nước trên thế giới” Thông tin Khoa học kiểm sát (1, 2), Hà Nội. 119. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Số chuyên đề về Mô hình TTHS một số nước trên thế giới, Thông tin Khoa học kiểm sát (1,2), Hà Nội. 120. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quy chế Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/1/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 162 121. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Hoàn thiện Bộ luật TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội. 122. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo số 11/BC-VKS ngày 19/01/2015 tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật TTHS năm 2003, Hà Nội. 123. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm TTHS của một số nước trên thế giới (Pháp, Đức, Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc), Hồ sơ dự án Bộ luật TTHS, Hà Nội. 124. Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Viện khoa học kiểm sát (2002), Bộ Luật TTHS Liên Bang Nga. 125. Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Tội phạm học, Luật hình sự và luật TTHS Việt Nam, NXB chính trị quốc gia 1994. 126. Viện Khoa học Kiểm sát, Bộ luật TTHS Hàn quốc. 127. Viện Khoa học Kiểm sát, Bộ luật TTHS Canada. 128. Viện Khoa học Kiểm sát, Bộ luật Bộ luật TTHS Nhật Bản. 129. Viện Khoa học Kiểm sát, So sánh pháp luật TTHS Việt Nam và một số nước năm 2007. 130. Vụ Pháp chế Bộ Công an (2014), Pháp luật Hoa kỳ về các biện pháp điều tra đặc biệt, Hà Nội. B. Tiếng Anh 131. Allan Y. Jiao (2010), Controlling Corruption and Misconduct: A Comparative Examination of Police Practices in Hong Kong and New York, Asian Criminology5, Hong Kong, China. 132. Charles T. Call (2002), Challenges in Police Reform: Promoting Effectiveness and Accountability, International Peace Academy, the United Nations, New York, USA. 133. Department of Just (2000), Manual for compliance with the United nations convention against illicit traffic in narcotic drugs and psychotropic substances, New York, USA. 163 134. Warren J. Sonne (2006), Criminal Investigation for the Professional Investigator port St. Lucie, Florida. 135. Rodney L. Johnson (2012), Operation for receiving and processing information about the crime of Criminal Investigation Agency U.S.Army United States Naval Academy; Annapolis. 136. Zhengzhi Zhidu (2012), The initial Investigation Xactivities of the criminal cases within the Jurisdiction of the criminal Investigation agency of Chinese People's Liberation Army, Nxb. nhân dân Thượng Hải. 137. Lee Jung So, The characteristics on the Korean Prosecution system and the Prosecutor’s driect Investigation (nguồn: www.unafei.or.jp). C. Tiếng Nga 138. A V. Grinenco (chủ biên) (2004),Giáo trình: Luật TTHS Liên bang Nga, NXB Norma, Mátxcova. 139. Ильин Алексей Николаевич (Ilyin Alekcei Nikolaievich) (2009), Тактика предварительной проверки сообщения о преступлении (Chiến thuật kiểm tra ban đầu tin báo, tố giác về tội phạm),Luận án phó tiến sĩ luật học, Học viện quản lý Bộ Nội vụ Liên bang Nga. 140. Аксенов Владимир Васильевич (2004), Проверка сообщения о преступлении как форма уголовно-процессуального доказывания (Kiểm tra tin báo, tố giác về tội phạm như hình thức chứng minh trong TTHS), Luận án phó tiến sĩ luật học, Trường Đại học tổng hợp Bộ Nội vụ Liên bang Nga. 141. Яшин Василий Николаевич (1999), Предварительная проверка первичных материалов о преступлении (Kiểm tra sơ bộ các tài liệu ban đầu về tội phạm), Luận án Phó tiến sĩ luật học, Trường Đại học tổng hợp quốc gia Kuban. 165 PHỤ LỤC BẢNG 3.1: SỐ LIỆU TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Năm Tổng số tin báo, tố giác tiếp nhận Tổng đã giải quyết Khởi tố vụ án hình sự Không khởi tố vụ án hình sự Tạm đình chỉ giải quyết Đang giải quyết Quá hạn (trong số đang giải quyết) 2011 87.830 73.165 49.859 11.154 12.152 14.665 3.908 2012 92.335 81.339 54.480 13.895 12.964 10.996 2.568 2013 97.831 90.211 58.286 30.729 1.196 7.620 1.405 2014 106.717 98.235 63.995 33.025 1.215 8.482 1.500 2015 106.911 98.798 60.564 28.234 10.000 8.113 677 2016 106.102 97.353 57.443 34.035 5.875 8.749 338 2017 107.553 100.474 55.947 37.329 7.198 7.079 202 2018 116.635 108.132 58.799 39.265 10.068 8.503 114 2019 127.502 118.433 62.810 41.367 14.256 9.069 2.059 Tổng 949.416 866.140 522.183 269.033 74.924 83.276 12.771 Tỷ lệ 91,22% 55% 28,33% 7,89% 8,78% 1,34% Nguồn: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, VKS nhân dân tối cao. 166 Bảng 3.2: SỐ LIỆU TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM CỦA BỘ CÔNG AN, BỘ QUỐC PHÒNG, VKS Năm Số đã tiếp nhận Số đã giải quyết Bộ Công an Bộ Quốc phòng VKS Bộ Công an Bộ Quốc phòng VKS 2011 86.700 980 150 71.921 1169 75 2012 91.042 1119 174 80.118 1110 111 2013 96.657 1033 141 88.948 1133 130 2014 105.116 1485 116 97.009 1120 106 2015 105.734 1036 141 97.612 1057 129 2016 104.722 1233 147 96.184 1032 137 2017 106.047 1356 150 99.268 1065 141 2018 115.431 1061 143 106.882 1179 131 2019 126.252 1070 180 117.190 1099 154 Tổng 937.701 10.373 1342 855.132 9964 1114 Tỷ lệ% 98,76% 1,09% 0,15% 98,72% 1,15% 0,13% Nguồn: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, VKS nhân dân tối cao. 167 Bảng 3.3: SỐ LIỆU THỐNG KÊ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VKS HỦY QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ NĂM SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VKS HỦY QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM ĐÃ GIẢI QUYẾT 2011 62 73.165 2012 46 81.339 2013 92 90.211 2014 47 98.235 2015 46 98.798 2016 57 97.353 2017 49 100.474 2018 86 108.132 2019 86 118.433 Tổng 621 866.140 Tỷ lệ % (so với số đã giải quyết) 0,071% Nguồn: VKS nhân dân tối cao. 168 Bảng 3.4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO TỘI PHẠM VKS YÊU HỦY QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ NĂM SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VKS YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM ĐÃ GIẢI QUYẾT 2011 61 73.165 2012 65 81.339 2013 45 90.211 2014 50 98.235 2015 72 98.798 2016 105 97.353 2017 89 100.474 2018 66 108.132 2019 61 118.433 Tổng 614 866.140 Tỷ lệ % so với tổng số đã giải quyết 0,07% Nguồn: VKS nhân dân tối cao. 169 BẢNG 3.5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VKS YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ NĂM SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VKS YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ SỐ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM ĐÃ GIẢI QUYẾT 2011 314 73.165 2012 442 81.339 2013 405 90.211 2014 495 98.235 2015 443 98.798 2016 447 97.353 2017 565 100.474 2018 754 108.132 2019 731 118.433 Tổng 4.596 866.140 Tỷ lệ % so với tổng số đã giải quyết 0,54% Nguồn: VKS nhân dân tối cao 170 BẢNG 3.6: NGUỒN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Tổng số/tỷ lệ Nguồn tố giác, tin báo về tội phạm Cá nhân Cơ quan, tổ chức Phương tiện thông tin đại chúng 949.416 559.489 382.427 7.500 Tỷ lệ% 58,93% 40,28% 0,79% Nguồn: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, VKS nhân dân tối cao. 171 BẢNG 3.7: HÌNH THỨC TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Tổng Trực tiếp gửi văn bản Cá nhân trực tiếp Cung cấp bằng miệng Qua bưu điện, giao liên Qua phương tiện thông tin đại chúng Qua điện thoại, tin nhắn, hộp thư điện tử 949.416 136.905 344.555 117.727 7.500 342.729 Tỷ lệ% 14,42% 36,29% 12,40% 0,79% 36,10% 172 Bảng 3.8. THỐNG KÊ CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Số lượng Các biện pháp cấp bách trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm Cấp cứu nạn nhân Ngăn chặn tội phạm đang diễn ra Truy bắt thủ phạm theo dấu về nóng Bảo vệ hiện trường Cứu chưa, bảo vệ tài sản 300 60 70 17 120 50 Tỷ lệ 20% 23,33% 5,67% 40% 16,67% (Nguồn: Kết quả khảo sát điển hình 300 hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm) 173 Bảng 3.9. THỐNG KÊ SỐ LIỆU CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KIỂM TRA, XÁC MINH TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Số lượng Các biện pháp kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm Sơ vấn nạn nhân Lấy lời hai những người có liên quan Quan sát hiện trường Khám nghiệm hiện trường Khám nghiệm tử thi Xem xét dấu vết trên thân thể Trưng cầu giám định hoặc yêu cầu định giá tài sản 300 128 297 114 182 30 48 156 Tỷ lệ 42,67% 99% 38% 60.67% 10% 16% 52% (Nguồn: Nghiên cứu điển hình 300 hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm) 174 BẢNG 4.1: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT NĂM KHỞI TỐ VỤ ÁN KHỞI TỐ BỊ CAN 2011 89.890 143.309 2012 93.631 150.909 2013 94.609 151.163 2014 97.097 150.476 2015 91.630 138.805 2016 87.792 128.236 2017 86.300 121.640 2018 90.280 125.265 2019 97.600 136.585 TỔNG 828.829 1.246.388 Nguồn:Bộ Công an, VKS nhân dân tối cao
File đính kèm:
- luan_an_tiep_nhan_giai_quyet_to_giac_tin_bao_ve_toi_pham_the.pdf
- TT LeVanThanh.pdf
- thanh1.jpg
- thanh2.jpg
- thanh3.jpg