Luận án Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay

Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, công tác đối ngoại là một bộ

phận quan trọng trên mặt trận ngoại giao, có vai trò to lớn trong sự nghiệp cách

mạng của Đảng, của dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ đối ngoại phục vụ sự nghiệp

cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sử dụng báo chí như một công cụ quan

trọng để đấu tranh dư luận, thông tin để thế giới hiểu rõ tính chính nghĩa của các

cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; xác lập chỗ đứng, biểu

tượng, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế; thông tin về

công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Công tác thông tin đối ngoại là một bộ

phận của chính sách đối ngoại; đồng thời cũng là một bộ phận của công tác tư

tưởng, văn hóa của Đảng và Nhà nước đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung

của đất nước sau hơn 35 năm đổi mới nói chung cũng như ngoại giao nói riêng.

Theo Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16-KL/TW của Bộ

Chính trị khóa XI về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 -

2020” và Chỉ thị số 26-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về công tác thông tin đối

ngoại tháng 8-2017, tại Hà Nội do Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban chỉ đạo

công tác thông tin đối ngoại Trung ương tổ chức, các lực lượng làm công tác

thông tin đối ngoại đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước

giao phó, đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, nhận thức của các cấp ủy

đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về công tác đối ngoại trong tình hình

mới ngày càng được nâng cao. Hệ thống các cơ quan chuyên trách được củng cố,

kiện toàn, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện. Các hoạt

động thông tin đối ngoại ở các ban, bộ, ngành, địa phương, các cơ quan đại diện

Việt Nam ở nước ngoài được tổ chức bài bản, đồng bộ hơn. Nội dung, phương

thức các hoạt động thông tin đối ngoại được đổi mới; phạm vi, đối tượng, địa bàn

ngày càng được mở rộng. Nhiều chủ trương, chính sách, các sự kiện trọng đại của

đất nước; quan điểm của Việt Nam đối với những vấn đề khu vực và quốc tế; hình

ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa của dân tộc; những thành tựu của Việt

Nam trong công cuộc đổi mới; thông tin về các vấn đề quốc tế nổi bật, đáng quan

tâm; thông tin kết nối Việt Nam với cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt2

Nam ở nước ngoài. được cung cấp kịp thời, tạo thế chủ động trên mặt trận thông

tin tuyên truyền

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác thông tin, tuyên truyền đối

ngoại vẫn còn tồn tại những hạn chế cần tập trung khắc phục, như: Nhận thức về

thông tin đối ngoại vẫn chưa đầy đủ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả

hệ thống chính trị; công tác theo dõi nắm bắt, dự báo tình hình còn chưa kịp thời,

lượng thông tin còn mỏng; hình thức tuyên truyền chưa phù hợp với nhiều đối

tượng; chưa tận dụng hiệu quả công nghệ, phương tiện truyền thông hiện đại

pdf 168 trang kiennguyen 20/08/2022 3880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay

Luận án Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 tới nay
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO 
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO 
------------------ 
NGUYỄN TRUNG THÀNH 
VAI TRÒ CỦA BÁO NHÂN DÂN TRONG CÔNG TÁC 
 ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 TỚI NAY 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ 
Mã số: 9310206 
Hà Nội - 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
BỘ NGOẠI GIAO 
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO 
------------------ 
NGUYỄN TRUNG THÀNH 
VAI TRÒ CỦA BÁO NHÂN DÂN TRONG CÔNG TÁC 
 ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 TỚI NAY 
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế 
Mã số: 9310206 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
1: PGS. TS. Võ Kim Cƣơng 
2: GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hƣơng 
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư liệu 
sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những 
kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình 
nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu này. 
Hà Nội, tháng năm 2021 
Tác giả Luận án 
NGUYỄN TRUNG THÀNH 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành được bản thảo luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt 
tình của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. 
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Võ Kim Cương, 
GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hương, người hướng dẫn khoa học cho luận án của 
mình. Trong quá trình thực hiện luận án, Thầy Cô luôn chỉ bảo, giúp đỡ và khích 
lệ tôi, hướng dẫn tôi từ lúc bắt đầu cho tới lúc hoàn thiện luận án. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo báo Nhân dân đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. 
Trong thời gian học tập và thực hiện luận án, tôi luôn nhận được nhiều sự 
ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy Cô trong Học viện Ngoại giao, các đồng nghiệp tại 
báo Nhân dân, Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Ngoại giao... 
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã 
luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. 
Hà Nội, tháng năm 2021 
Tác giả Luận án 
NGUYỄN TRUNG THÀNH 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ BÁO CHÍ 
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI ................................................................ 22 
1.1. Thông tin đối ngoại trong quan hệ quốc tế ........................................... 22 
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung luận án .......................... 22 
1.1.2. Vai trò, vị trí, nội dung của thông tin đối ngoại trong công tác đối 
ngoại ............................................................................................................. 26 
1.1.2.1. Vai trò của báo chí trong thông tin đối ngoại ............................... 26 
1.1.2.2. Vai trò của thông tin đối ngoại ..................................................... 27 
1.2. Quá trình đổi mới tƣ duy đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 đến 
nay .................................................................................................................... 31 
1.2.1. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn 1986-1995 ................................ 31 
1.2.2. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn 1996-2011 ................................ 36 
1.2.3. Đổi mới tư duy đối ngoại giai đoạn từ năm 2011 đến nay ............... 43 
1.3. Báo Nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 
đến năm 1986................................................................................................... 48 
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 54 
Chƣơng 2: BÁO NHÂN DÂN TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC 56 
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY .................................. 56 
2.1. Giai đoạn đầu công cuộc Đổi mới, phá thế bao vây cấm vận (1986-
1995) ................................................................................................................. 56 
2.1.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thành 
tựu bước đầu của công cuộc đổi mới .......................................................... 57 
2.1.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ........... 60 
2.1.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa ............... 66 
2.1.4. Đấu tranh chống lại âm mưu của các thế lực thù địch ................... 68 
2.2. Giai đoạn triển khai hội nhập quốc tế của Việt Nam (1996-2011) ...... 72 
2.2.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thành 
tựu của công cuộc đổi mới ........................................................................... 72 
2.2.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ........... 76 
2.2.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa Việt Nam .... 86 
2.2.4. Đấu tranh chống lại âm mưu của các thế lực thù địch ................... 93 
2.3. Giai đoạn triển khai hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện (từ năm 
2011 đến nay)................................................................................................... 96 
2.3.1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và 
thành tựu của công cuộc đổi mới ................................................................ 96 
2.3.2. Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ........... 97 
2.3.3. Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử và văn hóa Việt Nam .... 110 
2.3.4. Đấu tranh, phản bác chống lại âm mưu của các thế lực thù địch 111 
Tiểu kết chƣơng 2: ............................................................................................ 116 
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......... 118 
3.1. Nhận xét về vai trò của báo Nhân dân trong công tác thông tin đối 
ngoại ............................................................................................................... 118 
3.1.1. Thành tựu ......................................................................................... 118 
3.1.1.1. Báo Nhân dân đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong việc thông tin 
tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ra thế giới ....... 118 
3.1.1.2. Báo Nhân dân đã thông tin tuyên truyền hiệu quả chính sách đối 
ngoại của Đảng và Nhà nước ................................................................... 121 
3.1.1.3. Báo Nhân dân góp phần đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, 
chống diễn biến hòa bình, đồng thời giới thiệu vẻ đẹp đất nước, lịch sử, văn 
hóa và con người Việt Nam ....................................................................... 126 
3.1.2. Hạn chế ............................................................................................. 128 
3.2. Kiến nghị một số giải pháp ................................................................... 130 
3.2.1. Đa dạng hóa và phối hợp các hình thức thông tin đối ngoại ........ 130 
3.2.2. Cân đối nội dung và nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại ..... 137 
3.2.3. Phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, tăng 
cường cơ sở vật chất-kỹ thuật và nghiệp vụ ............................................. 141 
Tiểu kết chƣơng 3: ............................................................................................ 144 
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 146 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................ 151 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
1.1. Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, công tác đối ngoại là một bộ 
phận quan trọng trên mặt trận ngoại giao, có vai trò to lớn trong sự nghiệp cách 
mạng của Đảng, của dân tộc. Để làm tốt nhiệm vụ đối ngoại phục vụ sự nghiệp 
cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sử dụng báo chí như một công cụ quan 
trọng để đấu tranh dư luận, thông tin để thế giới hiểu rõ tính chính nghĩa của các 
cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; xác lập chỗ đứng, biểu 
tượng, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên trường quốc tế; thông tin về 
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà 
nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Công tác thông tin đối ngoại là một bộ 
phận của chính sách đối ngoại; đồng thời cũng là một bộ phận của công tác tư 
tưởng, văn hóa của Đảng và Nhà nước đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung 
của đất nước sau hơn 35 năm đổi mới nói chung cũng như ngoại giao nói riêng. 
Theo Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16-KL/TW của Bộ 
Chính trị khóa XI về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 
2020” và Chỉ thị số 26-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về công tác thông tin đối 
ngoại tháng 8-2017, tại Hà Nội do Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban chỉ đạo 
công tác thông tin đối ngoại Trung ương tổ chức, các lực lượng làm công tác 
thông tin đối ngoại đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước 
giao phó, đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, nhận thức của các cấp ủy 
đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về công tác đối ngoại trong tình hình 
mới ngày càng được nâng cao. Hệ thống các cơ quan chuyên trách được củng cố, 
kiện toàn, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện. Các hoạt 
động thông tin đối ngoại ở các ban, bộ, ngành, địa phương, các cơ quan đại diện 
Việt Nam ở nước ngoài được tổ chức bài bản, đồng bộ hơn. Nội dung, phương 
thức các hoạt động thông tin đối ngoại được đổi mới; phạm vi, đối tượng, địa bàn 
ngày càng được mở rộng. Nhiều chủ trương, chính sách, các sự kiện trọng đại của 
đất nước; quan điểm của Việt Nam đối với những vấn đề khu vực và quốc tế; hình 
ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa của dân tộc; những thành tựu của Việt 
Nam trong công cuộc đổi mới; thông tin về các vấn đề quốc tế nổi bật, đáng quan 
tâm; thông tin kết nối Việt Nam với cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt 
2 
Nam ở nước ngoài... được cung cấp kịp thời, tạo thế chủ động trên mặt trận thông 
tin tuyên truyền 
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác thông tin, tuyên truyền đối 
ngoại vẫn còn tồn tại những hạn chế cần tập trung khắc phục, như: Nhận thức về 
thông tin đối ngoại vẫn chưa đầy đủ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả 
hệ thống chính trị; công tác theo dõi nắm bắt, dự báo tình hình còn chưa kịp thời, 
lượng thông tin còn mỏng; hình thức tuyên truyền chưa phù hợp với nhiều đối 
tượng; chưa tận dụng hiệu quả công nghệ, phương tiện truyền thông hiện đại 
1.2. Báo Nhân dân là đơn vị sự nghiệp Trung ương của Đảng, đặt dưới sự 
chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, có chức năng là 
cơ quan ngôn luận Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của 
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam, ngọn cờ chính trị - tư tưởng của Đảng 
trên mặt trận báo chí Việt Nam, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Công 
tác thông tin đối ngoại của Báo Nhân dân có vai trò hết sức đặc biệt trong góp 
 ... à tăng cường sự lãnh đạo quản lý chính trị 
báo chí, xuất bản". 
59. Ngọc Đản (1995). Báo chí với sự nghiệp đổi mới. Nxb. Lao động, Hà Nội. 
60. Đậu Ngọc Đản (2009), “Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý báo 
chí hiện nay”, Tạp chí Người làm báo (8), tr.28-30. 
61. Hà Minh Đức (Chủ biên, 1997). Báo chí những vấn đề lý luận và thực 
tiễn. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
62. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2005). Nhận thức thế giới và sự 
phát triển tư duy đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi mới. Tạp chí Quốc 
phòng toàn dân, số 8. 
63. Đỗ Xuân Hà (1997). Báo chí với thông tin quốc tế. Nxb. Đại học Quốc 
gia, Hà Nội. 
64. Ngô Mạnh Hà (2004), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với 
các cơ quan báo chí ở nước ta hiện nay”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ, 
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
65. Nguyễn Thị Thu Hà (2017). Tăng cường tuyên truyền về tái cơ cấu kinh tế 
trên các ấn phẩm báo Nhân dân. Đề tài khoa học, báo Nhân dân, mã số 
KHBĐ (2015)-42. 
66. Nguyễn Thị Hảo (2013). Báo Nhân dân với sự nghiệp kháng chiến chống 
Mỹ, cứu nước từ năm 1965 đến năm 1975. Luận án Tiến sĩ Lịch sử, 
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. 
67. Trần Thị Hiền (2002), “Về sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo 
chí”, Tạp chí Cộng sản (18), tr.19-22. 
68. Chử Kim Hoa (2003), Chính sách quản lý báo chí của Nhà nước Việt 
Nam từ năm 1996 đến hết năm 2001, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Học viện 
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. 
69. Nguyễn Thị Mai Hoa (2005). Bước phát triển tư duy đối ngoại của Đảng 
trong quan hệ với các nước láng giềng và khu vực thời kỳ đổi mới. Tạp chí 
Lịch sử Đảng, số 5. 
157 
70. Nguyễn Văn Hoài (2006). Đôi nét về đường lối đối ngoại, hội nhập của 
Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1986-2005. Tạp chí Khoa 
học xã hội, số 11. 
71. Vũ Đình Hòe (Chủ biên, 2000). Truyền thông đại chúng trong công tác 
lãnh đạo, quản lý. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
72. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2008), Báo chí và truyền thông đại 
chúng đào tạo và bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập (Kỷ yếu Hội thảo quốc 
tế), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 
73. Học viện Ngoại giao. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000”, Hà Nội, 2002. 
74. Hội Nhà báo Việt Nam (2001), 80 năm báo chí cách mạng Việt Nam - 
Những bài học lịch sử và định hướng phát triển (Kỷ yếu Hội thảo khoa 
học), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
75. Dương Thị Huệ (2004). Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện 
đường lối đối ngoại trong những năm đổi mới từ 1991 đến 2001. Luận 
văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 
76. Nguyễn Thị Minh Huế (2009), Các quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với 
báo chí từ Đại hội VIII đến Đại hội X của Đảng khảo sát các văn kiện, 
nghị quyết, chỉ thị, Luận văn thạc sỹ truyền thông đại chúng, Học viện 
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. 
77. Nguyễn Mạnh Hùng (2006). Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc 
lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển. Tạp chí Cộng sản, số 17. 
78. Trần Hùng (2001), Báo chí trong việc thực thi quyền lực chính trị của 
Đảng Cộng sản Việt Nam, Luận văn thạc sĩ báo chí, Học viện Báo chí và 
Tuyên truyền, Hà Nội. 
79. Vũ Dương Huân (2002). “Ngoại giao Việt Nam vì sự nghiệp đổi mới, 
1975-2002”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
80. Nguyễn Khắc Huỳnh (2006). Ngoại giao Việt Nam phương sách và nghệ 
thuật đàm phán. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
81. Thuận Hữu (2015). Đổi mới, nâng cao chất lượng các ấn phẩm báo Nhân 
dân. Đề tài khoa học, Báo Nhân dân, mã số KHBĐ (2012)-47. 
158 
82. Đinh Văn Hường (2006). Các thể loại báo chí thông tấn. Nxb. Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
83. Nguyễn Quỳnh Hương (2009). Công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam 
trong thời kỳ đổi mới. Luận văn thạc sĩ Quan hệ quốc tế, Trường Đại học 
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
84. Đinh Như Hoan (2015). Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ 
chức và đội ngũ phóng viên thường trú báo Nhân dân. Đề tài khoa học, 
Báo Nhân dân, mã số KHBĐ (2014)-30. 
85. Lê Doãn Hợp (2007). Quản lý báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước 
hiện nay. Tạp chí Cộng sản, số 131, tháng 11. 
86. Lê Quốc Khánh (2018). Nâng cao chất lượng các ấn phẩm báo Nhân dân 
với việc tang cường tuyên truyền phòng, chống “diễn biến hòa bình” và 
hoạt động của các lực lượng thù địch. Đề tài khoa học, Báo Nhân dân, mã 
số KHBĐ (2016)-10. 
87. Nguyễn Khiêm (2011), “Quản lý báo chí trong thời kỳ đổi mới ở Việt 
Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước (6), tr.13-16. 
88. Kết luận số 16-KL/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương 
Đảng khóa XI ngày 14/2/2012 về Chiến lược phát triển thông tin đối 
ngoại giai đoạn 2011-2020 của Thủ tưởng chính phủ. 
89. Nguyễn Thế Kỷ (2010), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với báo 
chí trước yêu cầu mới”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân (6), tr.10-13. 
90. Nguyễn Thế Kỷ (Chủ biên) (2012), Công tác lãnh đạo, quản lý báo chí trong 
25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 
91. Nguyễn Phúc Luân (Chủ biên, 2001), Ngoại giao Việt Nam hiện đại - Vì sự 
nghiệp giành độc lập tự do (1945-1975), Hà Nội. 
92. Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb. Chính trị Quốc gia, 
Hà Nội, 1996. 
93. Luật báo chí, ngày 28/12/1989. 
94. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999. 
95. Luật báo chí năm 2016. 
159 
96. Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2015 về quản lý hoạt động 
thông tin đối ngoại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2015. 
97. Nguyễn Đức Lợi (Chủ nhiệm, 2017). Thông tin báo chí với công tác lãnh 
đạo, quản lý ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Đề 
tài cấp quốc gia, mã số: ĐTQG.2014-G/07. 
98. Lưu Văn Lợi. 50 năm Ngoại giao Việt Nam (1945-1995)”, Tập 1 và 2. 
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
99. Nguyễn Thị Hoa Mai (2012). Thông tin đối ngoại trên truyền hình Việt 
Nam hiện nay. Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học, Trường Đại 
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
100. Phạm Bình Minh (chủ biên, 2010). Định hướng chiến lược đối ngoại Việt 
Nam đến 2020”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
101. Trần Quang Nhiếp (2002). Định hướng hoạt động và quản lý báo chí trong điều 
kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
102. Nghị Quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp 
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế. 
103. Ngoại giao Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Báo Nhân dân, ngày 
19/4/2006. 
104. Nguyễn Dy Niên (2001). Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện đường 
lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
105. Nguyễn Dy Niên (2002). Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh”. Nxb. Chính 
trị Quốc gia, Hà Nội. 
106. Vũ Dương Ninh (2005). Quan hệ đối ngoại Việt Nam trên chặng đường 
60 năm (1945-2005). Tạp chí Lịch sử Đảng, số 8. 
107. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác báo chí, xuất bản. Nxb. Văn hóa - 
Tư tưởng, Hà Nội, 1992. 
108. Dương Văn Quảng (2002). Báo chí và ngoại giao. Nxb. Thế giới, Hà Nội. 
109. Dương Văn Quảng (2009). Vai trò của báo chí trong công tác thông tin 
đối ngoại. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 1, tháng 3. 
110. Dương Văn Quảng (2015). Truyền thông và thông tin đối ngoại. Học viện 
Ngoại giao, Hà Nội, lưu hành nội bộ. 
160 
111. Phan Quang (2001). Về diện mạo báo chí Việt Nam. Nxb. Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội. 
112. Trần Hữu Quang (2006). Xã hội học truyền thông đại chúng, Nxb. Trẻ. 
113. Quyết định số 1260/QĐ-BTTTT ngày 06/9/2014 của Bộ Trưởng Bộ Thông 
tin và Truyền thông về việc Ban hành Chương trình hành động của Bộ 
Thông tin và Truyền thông thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 
13/5/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ 
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban 
chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về Hội nhập Quốc tế. 
114. Quyết định số 1230/QĐ-BTTTT ngày 03/9/2014 của Bộ Thông tin và 
Truyền thông về việc Ban hành kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của 
Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2015-2017. 
115. Nguyễn Bá Sinh (2011). Tính hấp dẫn của báo Đảng ở nước ta giai đoạn 
hiện nay (khảo sát báo Nhân dân và một số báo Đảng địa phương từ năm 
2005 đến năm 2011), Luận án Tiến sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 
116. Dương Xuân Sơn (1997). Cơ sở lý luận báo chí - truyền thông. Nxb. Văn 
hóa Thông tin, Hà Nội. 
117. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004). Cơ sở lý luận 
báo chí, truyền thông. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
118. Dương Xuân Sơn. Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến 
nay. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
119. Dương Xuân Sơn (chủ biên). Báo in Việt Nam trong thời kỳ đổi mới - Tiếp cận 
dưới góc độ báo chí học và khoa học chính trị. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
120. Nguyễn Xuân Sơn và Nguyễn Văn Du (chủ biên, 2006). Chiến lược đối 
ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong thập niên đầu thế 
kỷ XXI. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
121. Nguyễn Thị Thanh. Báo chí Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển 
đất nước. Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, số 7, tháng 7 năm 2007. 
122. Nguyễn Ngọc Thanh (2020). Tăng cường công tác thông tin đối ngoại 
trên các ấn phẩm báo Nhân dân. Đề tài khoa học, báo Nhân dân, mã số 
KHBĐ (2018)-16. 
161 
123. Hữu Thọ (2000). Bình luận báo chí thời kỳ đổi mới: một số vấn đề công 
tác tư tưởng - văn hóa. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
124. Nguyễn Vũ Tiến (2005). Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong 
thời kỳ đổi mới. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
125. Nguyễn Vũ Tiến (2010). Bài Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng đối 
với báo chí, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6. 
126. Tạ Ngọc Tấn (1999). Từ lý luận đến thực tiễn báo chí. Nxb. Văn hóa 
Thông tin, Hà Nội. 
127. Nguyễn Vũ Tùng (2007). Khuôn khổ quan hệ đối tác, Học viện Quan hệ 
Quốc tế, Hà Nội. 
128. Viện Ngôn ngữ học. Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, 1992. 
129. Vũ Quang Vinh (2001). Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối 
ngoại (1986-2000). Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia 
Hồ Chí Minh. 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
130. Carlyle A. Thayer, Ramses Amer (1999). Vietnamese foreign policy in 
transition”. 
131. Day Kishan Thussu. International communication: Continuity and change. 
132. Doris Graber (1993). Media Power in Politics. 
133. Hamid Mowlana (2013). Global information and world communication: 
New frontier in international relations. Sage Publishing. 
134. Majid Tehranian. Global communication and international relations: 
Changing paradigms and policies, The International Journal of Peace 
Studies 2, No1. 
135. Philip Taylor (2003). Global communications, international affairs and 
the media since 1945. Nxb. Routledge. 
136. Sigrid Koch-Baumgarten, Katrin Voltmer (2010). Public policy and the 
mass media: The inter of mass communication and political decision 
making. Nxb. Routledge. 
137. Steven Foster (2010). Political communication. Nxb. Edinburgh University. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_vai_tro_cua_bao_nhan_dan_trong_cong_tac_doi_ngoai_cu.pdf
  • pdfQĐ thành lập hội đồng.pdf
  • pdfTom tat luan an_NCS Nguyen Trung Thanh.pdf
  • docTrang thong tin luan an_NCS Nguyen Trung Thanh.doc