Luận văn Đề xuất cơ chế quản lý tài chính của tổng Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải miền Nam (Vms-South) khi chuyển đổi sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Phát biểu kết luận tại hội nghị về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: DNNN là lực lượng nòng cốt và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chỉ có sắp xếp và đổi mới, DNNN mới mạnh lên và phát huy hiệu quả hơn nữa trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập cạnh tranh. Vì vậy tại Quyết định số 177/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam mà tiền thân là Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II được thành lập ngày 04/7/2005 theo Quyết định số 2269/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Công ty được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định số 1457/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2010 về việc chuyển đổi Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II thành Công ty TNHH một thành viên Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. Với chủ trương phát triển ngành kinh tế biển trở thành mũi nhọn của nền kinh tế và sự phát triển ngành Bảo đảm an toàn hàng hải, ngày 27/5/2011 Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 1099/QĐ-BGTVT thành lập công ty mẹ - Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, với 07 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 04 công ty con là công ty TNHH MTV do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Đề xuất cơ chế quản lý tài chính của tổng Công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải miền Nam (Vms-South) khi chuyển đổi sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV

NGUY BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ỄN THỊ THỦY THỦY ỄN THỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------- NGUYỄN THỊ THỦY QU ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ẢN TRỊ KINH DOANH KINH TRỊ ẢN TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN NAM (VMS-SOUTH) KHI CHUYỂN ĐỔI SANG MÔ HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA KHÓA - 2010 2010 Hà Nội – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Thủy, học viên cao học quản trị kinh doanh khóa 2010-2012 của Trường Bách khoa Hà Nội, mã số học viên CB100332. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu học hỏi của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 1/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Lan, người đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên khoa Kinh tế và quản lý trong trường cùng các bạn học về những ý kiến đóng góp xác đáng và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn. Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đồng nghiệp tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn động viên khích lệ và giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu cũng như tạo điều kiện cho tôi có nhiều thời gian để nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Kính chúc các Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình sức khỏe, sự thành đạt và hạnh phúc. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG 2.1 – Một số kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2010-2012. .............................. 63 BẢNG 2.2 – Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu giai đoạn 2010-2012. .............................. 64 BẢNG 2.3- Tình hình tăng TSCĐ giai đoạn 2010-2012 tại VMS-South ....................... 71 BẢNG 2.4 - Tình hình giảm TSCĐ giai đoạn 2010-2012 tại VMS-South .................... 72 BẢNG 2.5 - Tình hình doanh thu của VMS-South giai đoạn 2010-2012 ....................... 74 BẢNG 2.6: Thống kê về chi phí của VMS-South giai đoạn 2010-2012 ........................ 78 Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 3/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 CÁC TỪ VIẾT TẮT TCT: Tổng công ty CT TNHH MTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. VMS-South: Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam Nghị định Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 về 09/2009: việc ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác Thông tư Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 08 năm 2010 117/2010: của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu QLTC: Quản lý tài chính SXKD: Sản xuất kinh doanh TSCĐ: Tài sản cố định Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 4/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Phát biểu kết luận tại hội nghị về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006-2010, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: DNNN là lực lượng nòng cốt và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chỉ có sắp xếp và đổi mới, DNNN mới mạnh lên và phát huy hiệu quả hơn nữa trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập cạnh tranh. Vì vậy tại Quyết định số 177/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam mà tiền thân là Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II được thành lập ngày 04/7/2005 theo Quyết định số 2269/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Công ty được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định số 1457/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2010 về việc chuyển đổi Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II thành Công ty TNHH một thành viên Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. Với chủ trương phát triển ngành kinh tế biển trở thành mũi nhọn của nền kinh tế và sự phát triển ngành Bảo đảm an toàn hàng hải, ngày 27/5/2011 Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 1099/QĐ-BGTVT thành lập công ty mẹ - Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, với 07 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 04 công ty con là công ty TNHH MTV do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải đã thực hiện phương án sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp trực thuộc Bộ với mục tiêu nhằm thu gọn đầu mối quản lý, tập trung nguồn lực, chủ động điều tiết kinh phí, nhân lực để đảm bảo hoạt động tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả do đó ngày 24/10/2011 Bộ Giao thông vận tải có quyết định số 2399/QĐ-BGTVT về việc chuyển các công ty TNHH MTV Hoa tiêu hàng hải khu vực I, V, VII, VIII, IX và công ty TNHH MTV Trục vớt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 5/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 cứu hộ Việt Nam về làm đơn vị thành viên Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. Để doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả và nắm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, cần phải được cụ thể hoá bằng các thể chế và chính sách phù hợp áp dụng cho các Doanh nghiệp Nhà nước. Một trong những chính sách có tác động lớn nhất, có vị trí đặc biệt nhất đó là các chính sách, cơ chế về quản lý tài chính. Là một học viên cao học quản trị kinh doanh, đồng thời đang làm trong lĩnh vực tài chính kế toán tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, tôi thấy đây là cơ hội tốt để tôi có thể áp dụng những kiến thức quản trị kinh doanh được học để nghiên cứu thực tế, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng và thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới tại công ty của mình. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học quản trị kinh doanh là: Đề xuất cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (VMS-South) khi chuyển nước sang mô hình Công ty TNHH MTV. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn - Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. - Nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty TNHH MTV. - Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang loại hình CT TNHH MTV hoạt động theo luật DN. 4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 6/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 + Cơ sở lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp; + Các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính của Doanh nghiệp và thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam + Lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước, đồng thời kết hợp với những lý thuyết về quản trị hiện đại vận dụng vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam nói chung và Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp chặt chẽ với một số phương pháp nghiên cứu lý thuyết, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các phương pháp khoa học thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu. 5. Những đóng góp của luận văn Một là, phân tích vai trò, đặc điểm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính, những cơ chế, chính sách quản lý hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước. Hai là, phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, những mặt tích cực cũng như những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Ba là, nêu lên những định hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính Nhà nước. Bốn là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam hoạt động theo loại hình CT TNHH MTV. 6. Giới thiệu bố cục của luận văn Để thực hiện được yêu cầu của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu. Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 7/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam. Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu là những văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, các báo cáo và số liệu thu thập từ VMS-South cùng các tài liệu thống kê và phân tích khác từ các tạp chí, báo... Nghiên cứu vấn đề này, người viết đã có nhiều cố gắng, dành nhiều thời gian học hỏi nghiên cứu tài liệu, suy nghĩ tìm tòi để đưa ra các đề xuất. Tuy nhiên, hoạt động quản lý tài chính tại công ty nhà nước là một vấn đề tương đối phức tạp, mang tính thời sự, thay đổi cùng thực tiễn của nền kinh tế đất nước. Mặc dù mong muốn giải quyết triệt để vấn đề đặt ra nhưng vì sự hạn chế về thời gian và tài liệu, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong Thầy, Cô và bạn đọc quan tâm góp ý để luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn. Trân trọng cảm ơn. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 8/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CT TNHH MTV DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU 1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do nhà nước thành lập và đầu tư vốn. Vì là tổ chức do nhà nước đầu tư vốn nên DNNN hoạt động theo luật nhà nước, thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước. Trước thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp. Các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo và gần như là duy nhất đóng góp cho nền kinh tế nước nhà. Sau khi đổi mới, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, các thành phần kinh tế được phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh, có nhiều đóng góp cho nền kinh tế nhưng không thể phủ nhận vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế. Cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế nhà nước đã góp phần vào sự phát triển của Việt Nam. 1.1.2. Thực trạng về DNNN Theo đánh giá của các chuyên gia: “Tốc độ tăng trưởng của các DNNN còn chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, tình trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn còn ”. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 9/112 Nguyễn Thị Thủy – CB100332
File đính kèm:
luan_van_de_xuat_co_che_quan_ly_tai_chinh_cua_tong_cong_ty_b.pdf