Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). Tính đến thời điểm này có tới 52 tổ chức hoạt động ngân hàng, trong đó có 36 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển và 14 đầu mối chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) với sản phẩm chủ yếu là tín dụng cho vay nền kinh tế với tổng dư nợ 17.200 tỷ VND, trong đó dư nợ cho vay của các NHTM chiếm tỷ trọng trên 90%. Với tốc độ phát triển và tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, do vậy khả năng rủi ro cũng gia tăng tương ứng.
Trước định hướng nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ xác định: Nguồn vốn huy động tăng trên 20%; Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trên 25%; Nợ xấu dưới 5% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, với tâm huyết nghề nghiệp và trách nhiệm của mình, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” mong giúp các NHTM có các biện pháp quản trị hữu hiệu phòng, chống rủi ro tín dụng (RRTD), đảm bảo cho hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, phục vụ tích cực cung ứng vốn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------[[ \\-------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Văn Nghiến Hà Nội – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Phương Thảo 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN STT Viết tắt Viết đầy đủ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng QTDND Quỹ tín dụng nhân dân NHCT Ngân hàng Công thương NHCT tỉnh NHTMCP Công thương tỉnh Phú Thọ NHCT Đền Hùng NHTMCP Công thương Đền Hùng NHCT TX Phú Thọ NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ NHCT Hùng Vương NHTMCP Công thương Hùng Vương MB NHTMCP Quân đội MSB NHTMCP Hàng Hải Techcombank NHTMCP Kỹ thương VIBBank NHTMCP Quốc tế VP Bank NHTMCP Việt Nam thịnh vượng Vietcombank NHTMCP Ngoại thương Sacombank NHTMCP Sài gòn Thương tín NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và phát triển MHB Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long Cty CP Công ty cổ phần Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn trđ Triệu đồng 2 DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU Biểu số 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng ..................................... 31 Biểu số 2: Dư nợ cho vay của từng NHTM (2009 – 2011) ....................... 35 Biểu số 3: Chất lượng và cơ cấu tín dụng phân theo nhóm nợ ................... 36 Biểu số 4: Cơ cấu các nhóm nợ ................................................................... 37 Biểu số 5: Tình hình nợ xấu tại các NHTM ................................................ 37 Biểu số 6: Nguyên nhân nợ xấu của các NHTM ........................................ 41 Biểu số 7: Hệ số RRTD ............................................................................... 57 DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng ..................................... 33 Biểu đồ 2: Tổng thu nhập và thu nhập từ tín dụng ..................................... 35 Biều đồ 3: Tình hình nợ xấu tại các NHTM ............................................... 38 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ các nguyên nhân dẫn đến RRTD ...................................................... 42 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). Tính đến thời điểm này có tới 52 tổ chức hoạt động ngân hàng, trong đó có 36 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển và 14 đầu mối chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) với sản phẩm chủ yếu là tín dụng cho vay nền kinh tế với tổng dư nợ 17.200 tỷ VND, trong đó dư nợ cho vay của các NHTM chiếm tỷ trọng trên 90%. Với tốc độ phát triển và tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, do vậy khả năng rủi ro cũng gia tăng tương ứng. Trước định hướng nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ xác định: Nguồn vốn huy động tăng trên 20%; Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trên 25%; Nợ xấu dưới 5% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, với tâm huyết nghề nghiệp và trách nhiệm của mình, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” mong giúp các NHTM có các biện pháp quản trị hữu hiệu phòng, chống rủi ro tín dụng (RRTD), đảm bảo cho hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, phục vụ tích cực cung ứng vốn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản: - Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về RRTD, phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động của NHTM. - Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và mức độ rủi ro của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; xác định xu hướng và nguyên nhân của nó. - Đưa ra định hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD đối với các chi nhánh NHTM trên địa bàn dưới góc độ quản 4 lý, chỉ đạo, Thanh tra - Giám sát của NHNN và dưới góc độ tại mỗi NHTM có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: 14 Chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, gồm: Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Công Thương (Vietinbank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), NHTMCP Quân đội (MB), NHTMCP Kỹ thương (Techcombank), NHTMCP Hàng Hải (Maritimebank), NHTMCP Quốc tế (VIBbank), NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTMCP Ngoại Thương (Vietcombank), NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank). - Phạm vi nghiên cứu: RRTD trong hoạt động ngân hàng qua số liệu và tình hình thực tế của 14 NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong phạm vi 3 năm (2009 - 2011). 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả đối với thực trạng RRTD tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, phương pháp phân tích đối với quá trình quản lý tín dụng; phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu hoạt động tín dụng của các NHTM; đưa ra các vấn đề và giải pháp có thể để xoay chuyển từ nhận thức đến thực tiễn của các nhà lãnh đạo và cán bộ ngân hàng. Công cụ nghiên cứu dùng bảng câu hỏi được thiết lập theo 04 mẫu biểu, gồm mẫu số 01, mẫu số 02, mẫu số 03 và mẫu số 4 nêu tại Phụ lục. Các biến được nghiên cứu, phân tích được xác định theo 4 mẫu biểu đối với 14 NHTM. Từ các biến đó để thực hiện: Đánh giá tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại qua các năm so tổng lợi nhuận chung; qua đó khẳng định tầm quan trọng và tác động của hoạt động tín dụng đối với các NHTM; Phân tích cơ cấu tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn và phân loại theo 5 nhóm nợ để đánh giá mức độ nợ xấu trong hoạt động tín dụng, diễn biến và xu hướng của nợ xấu, xác định mức độ rủi ro hiện tại và trong những năm tới; Xác định các loại RRTD, các nguyên 5 nhân dẫn đến rủi ro; nguyên nhân nào là chủ yếu; Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD để đưa ra giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Chương 3: Phân tích một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng * Rủi ro: Có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro, tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Theo Frank Night, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Một nhà kinh tế học người Anh là Marilic Hurt Carty quan niệm “Rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”. Theo lý thuyết chứng khoán: “Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận dự tính mạng lại từ đầu tư”. Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro có thể được hiểu là mối đe doạ bị tổn thất một phần nguồn vốn của mình và/ hoặc không đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, quá trình mở rộng kinh doanh đồng thời là quá trình mở rộng rủi ro. Các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ; giữa các chính sách nội bộ; giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm, cũng như tiến hành các các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác 7 để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả việc lường tránh sự phá sản ngân hàng. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó. * Rủi ro tín dụng: Theo Joel Bessis (Rish management in banking) thì RRTD được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay. Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: "RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết". RRTD được hiểu theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị RRTD được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. RRTD được xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng nề nhất. RRTD ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy RRTD xảy ra còn vì khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng vốn... RRTD xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí 8 đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề RRTD. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng * Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm (TSBĐ), chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành: + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong một vùng địa lý nhất định; hoặc trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. * Căn cứ vào tính chất của RRTD: - Rủi ro sai hẹn: là rủi ro mà người vay không trả được nợ gốc và lãi đúng hẹn trong hợp đồng tín dụng 9
File đính kèm:
luan_van_phan_tich_va_de_xuat_mot_so_giai_phap_phong_ngua_va.pdf