Luận văn Quản lý nhà nước về địa chính từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Đề tài “Nghiên cứu hoàn chỉnh lý luận địa chính Nhà nước và xây dựng bộ HSĐC các cấp giai đoạn 1983 - 1993” của nhóm nghiên cứu thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Nguyễn Trinh Thạch và các cán bộ tham gia nghiên cứu: kỹ sư Đặng Thị Vân, Phạm Tiến Lợi, Bùi Sỹ Dũng, Nguyễn Hữu Thắng. Các tác giả đã đưa ra được một hệ thống lý luận về QLNN về địa chính, bao gồm nhiều khái niệm, nội dung và nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về địa chính.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích tình hình sử dụng đất đai và cơ cấu kinh tế xã hội của nước ta, đã xác định được nội dung và nhiệm vụ địa chính trong thời gian qua, vạch ra hướng tiến hành công tác địa chính trong thời gian tới. Đề tài đã xác lập được nội dung các bước xây dựng hệ thống HSĐC trước mắt cho các đơn vị sử dụng và đơn vị Nhà nước cấp xã, đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng, dễ lưu trữ, phù hợp với trình độ và thực tế khó khăn hiện nay ở địa phương. Đặc biệt, đề tài đã chú ý xem xét đến những điều kiện khó khăn hiện tại và những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể ứng dụng được như sử dụng máy tính điện tử trong các khâu xây dựng bản đồ, tính toán diện tích, thống kê và lưu trữ số liệu, ứng dụng ảnh máy bay trong công tác bản đồ và thống kê đất đai...
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Quản lý nhà nước về địa chính từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Đoàn Thu Trang LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Trần Thị Cúc, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Lời khuyên hữu ích của cô ngay từ đầu đã giúp tôi có sự điều chỉnh kịp thời, định hướng lại phạm vi nghiên cứu của đề tài để có thể hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội- chi nhánh quận Hai Bà Trưng, anh chị em đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường quận Hai Bà Trưng, Văn phòng đăng ký đất đai Hà nội - chi nhánh quận Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Xin cảm ơn tới các cơ quan, đoàn thể, UBND các phường đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em học viên lớp HC19B7 đã động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn để hoàn thành luận văn này. Học viên Đoàn Thu Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐĐC: Bản đồ địa chính BNV: Bộ Nội vụ BTC: Bộ Tài chính BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường CT-TTg: Chỉ thị - Thủ tướng GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HD: Hướng dẫn HSĐC: Hồ sơ địa chính NĐ: Nghị định NQ: Nghị quyết QĐ: Quyết định QH: Quốc hội QLNN: Quản lý nhà nước STNMT: Sở Tài nguyên môi trường TCĐC: Tổng cục địa chính TNMT: Tài nguyên môi trường TT: Thông tư TTLT: Thông tư liên tịch TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................................................................................. 8 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................... 8 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước .............................................................. 8 1.1.2. Khái niệm về địa chính ........................................................................... 9 1.1.3. Khái niệm về HSĐC .............................................................................. 10 1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính ........................................................................ 11 1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính ................................................ 14 1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính: ................. 16 1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa chính: . 17 1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó: ....... 18 1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH .............................................................................................. 19 1.2.1. Yếu tố thể chế ........................................................................................ 19 1.2.2. Yếu tố con người ................................................................................... 20 1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà nước về địa chính ............................................................................................ 21 1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách ............................................................... 21 1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác ................................. 23 1.3. SƠ LƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐỊA CHÍNH QUA CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM ............................................................. 24 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................ 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...... 31 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .......................................................................... 31 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 31 2.1.2. Địa hình ................................................................................................. 32 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐỊA CHÍNH .......... 33 2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận .................................... 33 2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận .................................................. 34 2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận Hai Bà Trưng ............... 36 2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường ........................................................... 37 2.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG ............................................................................................ 41 2.3.1. Phương pháp hành chính: ...................................................................... 42 2.3.2. Phương pháp kinh tế ............................................................................. 42 2.3.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục ...................................................... 42 2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG .................................................................................................... 43 2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 43 2.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng qua các thời kỳ ..................................................................................... 43 2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ ................................................. 49 2.5.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ........................................ 49 2.5.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 49 2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập ............................... 51 2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH CỦA CHÍNH QUYỀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG ................................................................ 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 56 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 57 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ............................................................................................................ 57 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ..... 63 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý về địa chính .................................................................................. 63 3.2.2. Hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý địa chính ..................... 64 3.2.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về địa chính ............................................................................................ 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại chương 3, điều 53 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Ở Việt Nam, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác và sử dụng, mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. 1 Tại điều 4 Luật đất đai 2013 cũng khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật”. Đất nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mỗi giai đoạn tình hình kinh tế, chính trị đất nước có những đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, công tác quản lý địa chính cũng theo đó mà có những biến đổi qua các thời kỳ. Qua mỗi thời kỳ dù ở mức độ khác nhau nhưng ta đều nhận thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về địa chính. Bất kỳ chế độ xã hội nào, Nhà nước phải quản lý địa chính, theo đó Nhà nước phải lập được hồ sơ, dữ liệu về mảnh đất, khu đất gắn với chủ sử dụng khu đất đó. Công tác quản lý địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ cách đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa và tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý địa chính của mình. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, sự chia cắt đất nước, trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mà ranh giới các thửa đất, chủ sử dụng đất có thay đổi gây ra những bất cập, khó khăn trong quản lý địa chính như việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất Việc làm tốt công tác quản lý Nhà nước về địa chính để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc Sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết. Hai Bà Trưng là một quận nội thành có diện tích 1025,85 ha km2 gồm 20 phường. Công tác quản lý Nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cũng còn nhiều bất cập, hạn chế, thiếu sót do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hồ sơ của mảnh đất bị thiếu, thậm chí bị thất lạc.Trong quá trình chuyển đổi, chuyển nhượng đất đai, nhiều trường 2
File đính kèm:
luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dia_chinh_tu_thuc_tien_quan_hai.pdf
doanthutrangtom_tat_5933.pdf