Luận văn Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân
Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến pháp, nhất là Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm quyền công dân, tuy nhiên Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều điểm mới, tiến bộ. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân [Điều 71]. Đến Hiến pháp năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người.
Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ. Hiến pháp năm 1992, tại Điều 72, quy định quyền tố tụng công dân chỉ gồm: Suy đoán vô tội; bồi thường thiệt hại vật chất và phục hồi danh dự cho người bị oan sai trong tố tụng; xử lý nghiêm minh người làm trái pháp luật trong tiến hành tố tụng gây thiệt hại cho người khác. Hiến pháp năm 2013 bổ sung: Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần vì một tội phạm; quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (Điều 31). Quy định mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi thường thiệt hại; đồng thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và khách quan trong việc tìm chứng cứ, coi trọng cả chứng cứ buộc tội, cả chứng cứ gỡ tội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Tạ Đình Đề VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Trọng Hách Đăk Lăk năm 2016 Lời cam đoan Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk Nông. Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Người cam đoan Tạ Đình Đề LỜI CẢM ƠN Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Vũ Trọng Hách, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội và phân viện Tây nguyên; thầy, cô chủ nhiệm lớp LH1, TN2, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan Viện kiểm sát tỉnh Đăk Nông đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. ĐăkNông, ngày 21 tháng 7 năm 2016 Tác giả Luận văn DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Án thụ lý kiểm sát điều tra từ năm 2011-2015 .....58 Biểu đồ 2.2 Án thụ lý kiểm sát điều tra giai đoạn 2011 – 2015 .60 Bảng 2.3 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý truy tố từ năm 2011-2015 61 Biểu đồ 2.4 Án Viện kiểm sát thụ lý truy tố giai đoạn 2011- 2015 .................62 Bảng 2.5 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý xét xử từ năm 2011-2015 ....64 Biểu đồ 2.6 Án Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm giai đoạn 2011- 2015 ....65 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Các từ, cụm từ viết tắt Các từ, cụm từ nguyên nghĩa VKSND Viện kiểm sát nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra KSV Kiểm sát viên ĐTV Điều tra viên CBCC Cán bộ công chức MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn ..............................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn...............................................5 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.....................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ........................................................7 7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................7 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN .............................................................9 1.1.Những khái niệm có liên quan .........................................................................9 1.1.1.Công dân .......................................................................................................9 1.1.2.Quyền công dân...........................................................................................10 1.1.3.Bảo vệ quyền công dân ...............................................................................12 1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân ..................................14 1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân................................14 1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của pháp luật hình sự ..................................................................................................17 1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân............25 1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp......................................................................25 1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ...................................................28 1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013..............................................................................................30 Tiểu kết Chương I ................................................................................................43 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG.........................................................................................................44 2.1.Thực trạng vi phạm các quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông .........................................................................................44 2.2.Thực trạng thực hiện bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông........................................................50 2.2.1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................50 2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử .........................................................................................56 2.2.3. Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự....................65 2.3.Đánh giá chung ..............................................................................................71 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...........................................................................71 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................78 Tiểu kết chương II................................................................................................83 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN....84 3.1.Hoàn thiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực hình sự ..................84 3.2.Tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ những quy định của Hiến pháp, pháp luật về quyền công dân......................................................................87 3.3.Đẩy mạnh công tác phố biến, giáo dục pháp luật về quyền công dân trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.....................................88 3.4.Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của cải cách tư pháp trong hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân .......................................................................................90 3.5.Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động tố tụng hình sự ..................................................................................................................95 3.6.Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ hoạt động công tố và kiểm sát tư pháp.................................................................99 Tiểu kết chương 3.................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN........................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................104 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến pháp, nhất là Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm quyền công dân, tuy nhiên Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều điểm mới, tiến bộ. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân [Điều 71]. Đến Hiến pháp năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ. Hiến pháp năm 1992, tại Điều 72, quy định quyền tố tụng công dân chỉ gồm: Suy đoán vô tội; bồi thường thiệt hại vật chất và phục hồi danh dự cho người bị oan sai trong tố tụng; xử lý nghiêm minh người làm trái pháp luật trong tiến hành tố tụng gây thiệt hại cho người khác. Hiến pháp năm 2013 bổ sung: Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần vì một tội phạm; quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (Điều 31). Quy định mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi thường thiệt hại; đồng thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và khách quan trong việc tìm chứng cứ, coi trọng cả chứng cứ buộc tội, cả chứng cứ gỡ tội. Bảo vệ quyền công dân nói chung và của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã 1 hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết là: Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) qui định: Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà có những phương thức bảo vệ quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền công dân trong các vụ án hình sự. Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền, nghĩa vụ của công dân, của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đạt được những thành tựu nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong hoạt động tố tụng hình sự như: Vẫn còn tình trạng bắt giữ người theo thủ tục hình sự nhưng sau đó phải trả tự do vì không có hành vi phạm tội; giữ người không có căn cứ dẫn đến chết trong nhà tạm giữ; bức cung, ép cung; chưa thực hiện nghiêm chế độ giám hộ, bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc người chưa thành niên; việc tranh tụng tại Tòa án chưa thực sự dân chủ; vi phạm chế 2 độ, chính sách trong giam giữ người, tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có phần trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hình sự. Chính vì những vấn đề trên và những quy định mới quan trọng và tiến bộ trong Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đặt ra cho ngành Kiểm sát phải thể hiện vai trò của mình như thế nào để bảo đảm, bảo vệ các quyền cơ bản đó của công dân trước pháp luật và thực tế cuộc sống. Đối với tỉnh Đăk Nông, đơn vị hành chính được tách ra từ tỉnh Đăk Lắc năm 2004, với xuất phát điểm còn thấp về mọi mặt, đặc biệt kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tội phạm và vi phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng. Điều đó đòi hỏi hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó vai trò của ngành Kiểm sát phải được khẳng định và thể hiện rõ trên lĩnh vực hình sự trong bảo vệ quyền công dân. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân” để làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong các bản Hiến pháp nước ta từ (Hiến pháp 1946; 1959; 1980; 1992 và Hiến pháp 2013), quyền công dân luôn được tôn trọng và khẳng định, càng về sau các quyền công dân được quy định rõ hơn và trân trọng hơn. Trong điều kiện Đảng, Nhà nước ta đang chủ trương xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Vấn đề quyền con người, quyền công dân và bảo đảm quyền công dân đang thu hút sự 3
File đính kèm:
luan_van_vai_tro_cua_vien_kiem_sat_nhan_dan_tinh_dak_nong_tr.pdf