Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Quy hoạch bảo vệ môi trường (QHBVMT) là một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đến nay đã có một số sáng kiến được áp dụng trong các trường hợp cụ thể, song vẫn chưa đem lại sự thống nhất chung là làm thế nào để giải quyết một cách hài hòa các mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Để giải quyết các vấn đề môi trường từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội một cách không hợp lý thì rất cần thiết xây dựng cho lãnh thổ QHBVMT. Phú Lộc – một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích tự nhiên khoảng 72.092,23ha chiếm 14,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và dân số tính đến năm 2012 là là 134.628 người chiếm 13,39% dân số toàn tỉnh. Phú Lộc là huyện tập trung nhiều tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã và đang được đầu tư để trở thành một trong những trung tâm thương mại quốc tế quan trọng và hiện đại của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Tuy nhiên, Phú Lộc cũng là địa bàn có nguy cơ ô nhiễm môi trường lớn do hậu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hôi, vị trí nhạy cảm đối với các tai biến thiên nhiên và môi trường như: đường bờ biển dài, diện tích đồi núi lớn, các rạn san hô và cỏ biển gần bờ, các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ thủy sản, vườn Quốc gia Bạch Mã. Chính vì vậy, việc xây dựng những giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng cho địa phương trong hiện tại và tương lai phục vụ định hướng phát triển bền vững là việc làm hết sức cấp thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và sự cần thiết phải xây dựng cho huyện Phú Lộc QHBVMT để đảm bảo phát triển bền vững trong tương lai xứng đáng trở thành một trung tâm phát triển kinh tế, du lịch lớn của tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và cả nước, luận án được lựa chọn với tiêu đề “Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

pdf 28 trang Bách Nhật 04/04/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
 ------------ 
 Nguyễn Huy Anh 
XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ 
 MÔI TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
 Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng 
 Mã số: 62 85 01 01 
 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ 
 Hà Nội, 2014 
 Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa 
học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội 
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
 1. PGS.TS. Lê Văn Thăng 
 2. PGS.TS. Vũ Văn Phái 
 Phản biện 1: 
 Phản biện 2 
 Phản biện 3: 
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm 
luận án tiến sĩ họp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên 
vào hồi giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 
 1 
 MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
 Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng (QHBVMT) là một khái niệm còn khá 
mới mẻ ở Việt Nam, đến nay đã có một số sáng kiến đƣợc áp dụng trong 
các trƣờng hợp cụ thể, song vẫn chƣa đem lại sự thống nhất chung là 
làm thế nào để giải quyết một cách hài hòa các mâu thuẫn giữa tăng 
trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Để giải quyết các vấn đề môi 
trƣờng từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội một cách không hợp 
lý thì rất cần thiết xây dựng cho lãnh thổ QHBVMT. 
 Phú Lộc – một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế có 
tổng diện tích tự nhiên khoảng 72.092,23ha chiếm 14,4% diện tích tự 
nhiên toàn tỉnh và dân số tính đến năm 2012 là là 134.628 ngƣời chiếm 
13,39% dân số toàn tỉnh. Phú Lộc là huyện tập trung nhiều tài nguyên 
phục vụ cho phát triển du lịch và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã 
và đang đƣợc đầu tƣ để trở thành một trong những trung tâm thƣơng 
mại quốc tế quan trọng và hiện đại của Vùng kinh tế trọng điểm miền 
Trung. Tuy nhiên, Phú Lộc cũng là địa bàn có nguy cơ ô nhiễm môi 
trƣờng lớn do hậu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hôi, vị trí 
nhạy cảm đối với các tai biến thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ: đƣờng bờ 
biển dài, diện tích đồi núi lớn, các rạn san hô và cỏ biển gần bờ, các khu 
bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ thủy sản, vƣờn Quốc gia Bạch Mã. 
Chính vì vậy, việc xây dựng những giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng 
cho địa phƣơng trong hiện tại và tƣơng lai phục vụ định hƣớng phát 
triển bền vững là việc làm hết sức cấp thiết. 
 Xuất phát từ nhu cầu thực tế và sự cần thiết phải xây dựng cho huyện 
Phú Lộc QHBVMT để đảm bảo phát triển bền vững trong tƣơng lai 
xứng đáng trở thành một trung tâm phát triển kinh tế, du lịch lớn của 
tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và cả nƣớc, luận án đƣợc 
lựa chọn với tiêu đề “Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ 
môi trường huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Xác lập cơ sở khoa học về tự nhiên, KT-XH và môi trƣờng phục vụ 
QHBVMT và đề xuất các giải pháp thực hiện giảm thiểu ô nhiễm, cải 
thiện chất lƣợng môi trƣờng nhằm mục tiêu phát triển bền vững huyện 
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU 
4.1. Giới hạn không gian 
 1 
 Giới hạn không gian nghiên cứu đƣợc lựa chọn là địa bàn huyện Phú 
Lộc phần đất liền và kéo dài ra đến vùng biển ven bờ với độ sâu 6m 
(bao gồm cả đảo Sơn Chà). 
4.2. Giới hạn về khoa học 
 Đề tài giới hạn phạm vị nghiên cứu trong các vấn đề sau: 
 - Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, 
các vấn đề môi trƣờng và KT-XH làm cơ sở cho việc đề xuất phân vùng 
chức năng môi trƣờng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
 - Đề xuất QHBVMT tổng thể và các giải pháp thực hiện QHBVMT 
huyện Phú Lộc dựa trên các tiểu vùng CNMT phục vụ cho định hƣớng 
phát triển bền vững đến năm 2020. 
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
 - Hoàn thiện quy trình thực hiện QHBVMT cấp huyện và định hƣớng 
không gian QHBVMT cấp huyện ở tỷ lệ 1:25.000 bao gồm vùng đất 
liền và biển ven bờ đến độ sâu 6m dựa trên sự kết hợp giữa đánh giá 
tổng hợp điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trƣờng, KT-XH đồng 
thời lồng ghép đƣợc vấn đề BĐKH. 
 - Nghiên cứu và xây dựng đƣợc quy trình PVCNMT cho đơn vị cấp 
huyện và xây dựng bản đồ PVCNMT dựa trên sự kết hợp giữa phân 
vùng tự nhiên lãnh thổ, đồng thời lồng ghép các yếu tố tai biến thiên 
nhiên, các vấn đề bức xúc về môi trƣờng và các yếu tố kinh tế - xã hội. 
 - Đề xuất sử dụng không gian và QHBVMT huyện Phú Lộc tỉnh 
Thừa Thiên Huế đến năm 2020. 
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 
 Luận điểm 1: Hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển 
kinh tế - xã hội và thiên tai tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã 
và đang tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái đặc thù, tính đa dạng sinh 
học. Gây suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng 
cuộc sống của ngƣời dân. Mặt khác, là huyện có đƣờng bờ biển dài và 
có nhiều đầm phá ven biển lớn nên những tác động của BĐKH toàn cầu 
đang ảnh hƣởng đến hoạt động KT-XH và môi trƣờng. 
 Luận điểm 2: Bản đồ PVCNMT và định hƣớng QHBVMT huyện 
Phú Lộc đƣợc xây dựng dựa trên các tiểu vùng CNMT – đƣợc xây dựng 
bằng cách tích hợp từ phân vùng tự nhiên lãnh thổ, phân vùng phát triển 
KT-XH đồng thời lồng ghép những vấn đề về bức xúc môi trƣờng, tai 
biến thiên nhiên và BĐKH, là cơ sở khoa học quan trọng để Phú Lộc 
xác định các giải pháp tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ 
 2 
 môi trƣờng trong tƣơng lai, phù hợp định hƣớng phát triển bền vững và 
thích ứng với BĐKH. 
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 
 1. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về phƣơng pháp, quy trình và nội 
dung nghiên cứu xây dựng QHBVMT cho một lãnh thổ cấp huyện, có 
thể đƣợc vận dụng nhƣ một trong những giải pháp quan trọng để đảm 
bảo phát triển KT-XH gắn với công tác bảo vệ môi trƣờng. 
 2. QHBVMT cấp huyện dƣới sự vận dụng đồng thời phƣơng pháp phân 
vùng lãnh thổ kết hợp với đánh giá mức độ nhạy cảm, tổn thƣơng môi 
trƣờng và các kịch bản dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hƣởng 
của BĐKH và diễn biến môi trƣờng. 
 3. Kết quả QHBVMT huyện Phú Lộc (bao gồm cả hệ thống CSDL 
bằng GIS) sẽ là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý tài nguyên thiên 
nhiên và môi trƣờng. Là cơ sở quan trọng trong định hƣớng quy hoạch 
phát triển KT-XH theo hƣớng bền vững cho địa phƣơng trong tƣơng lai. 
 Chƣơng 1 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QHBVMT 
1.1.1. Trên thế giới 
 Thuật ngữ Environmental planning ( đƣợc hiểu là: Quy hoạch môi 
trƣờng, quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, hoạch định môi trƣờng) – Trong 
luận án này đƣợc hiểu theo nghĩa QHBVMT ra đời vào đầu những năm 
70 và phổ biến rộng rãi vào những năm 90 của thế kỉ XX. Đây có thể 
xem nhƣ một ngành khoa học mới và hiện nay còn nhiều quan điểm về 
tên gọi cũng nhƣ nội dung quy hoạch. 
 Theo FAO: QHBVMT là “tất cả các hoạt động quy hoạch với mục 
tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên”. 
 Năm 1977 John M.Edington và M. Anh Edington đã xuất bản cuốn 
sách “Sinh thái học và quy hoạch bảo vệ môi trường”. 
 Theo Wikipedia: QHBVMT là quá trình hỗ trợ cho việc ra quyết định để 
thực hiện quá trình phát triển có tính đến môi trường tự nhiên, xã hội, yếu 
tố chính trị, kinh tế, quản trị và cung cấp một kế hoạch công việc tổng thể 
để đạt được những kết quả mang tính bền vững. 
 Từ điển Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Alan Gilpin (1996) cho 
rằng QHBVMT là sự xác định các mục tiêu mong muốn về KT-XH đối 
 3 
 với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng trình, quy trình quản lý để 
đạt đƣợc mục tiêu đó.. 
 Toner (1997) cho rằng QHBVMT là việc ứng dụng các kiến thức về 
khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các quyết định sử dụng đất. 
 Malone - Lee Lai Choo (1997) cho rằng để giải quyết những “xung đột” 
về môi trƣờng và phát triển cần phải xây dựng hệ thống quy hoạch trên cơ 
sở những vấn đề môi trƣờng. 
 Cuốn ''QHMT bền vững'' đƣợc biên tập bởi Andrew Blowers xuất 
bản lần đầu ở Luân Đôn vào năm 1993, sau đó tái bản nhiều lần (1994, 
1995, 1996, 1997) đã đƣa ra 10 vấn đề cho QHMT. 
 Theo Jahan Hansson (2005), QHBVMT hướng đến liên kết các vấn đề môi 
trường vào trong quy hoạch, định giá (weight, trọng số) chúng dựa vào tầm 
quan trọng của chúng và bao gồm cả những cân nhắc có lý luận tập trung đến 
các các công cụ, quy trình cũ và mới. 
 Hiện nay vấn đề quy hoạch môi trƣờng đã đƣợc quan tâm và phát 
triển mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới, một số tổ chức quốc tế nhƣ Ngân 
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) . 
 Ở Châu Á vấn đề quy hoạch phát triển nhất tại Nhật Bản, khởi đầu từ 
năm 1975 quy hoạch phát triển cho các vùng nông thôn nhằm đạt đƣợc 
việc sử dụng hiệu quả đất và các nguồn tài nguyên 
 1.1.2. Trong nƣớc 
 Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học tiêu biểu 
về phƣơng pháp luận và thực nghiệm về QHBVMT nhƣ sau: 
 Nghiên cứu quy hoạch môi trƣờng đồng bằng sông Hồng và vùng 
kinh tế trọng điểm miền Trung (KC.08.03). Tại Hải Dƣơng năm 2001 đã 
thực hiện dự án: Quy hoạch môi trƣờng khu vực Sặt, huyện Bình Giang. 
 Tại Nghệ An năm 2002 Sở KH&CN đã phê duyệt đề án “QHBVMT 
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An” trong thời gian 2 năm (2002 – 2004) do 
TS. Mai Trọng Thông, Viện Địa lý làm chủ nhiệm. 
 QHBVMT cũng đã đƣợc nghiên cứu và xác nhận nhƣ một công cụ 
hữu hiệu trong bảo vệ môi trƣờng nhƣ: “Quy hoạch quản lý môi trường 
vịnh Hạ Long và Tp Hà Nội” do JICA (1999) thực hiện; hay Nguyễn 
Cao Huần “QHBVMT theo hướng phát triển bền vững lãnh thổ cấp tỉnh 
và cấp huyện, trường hợp nghiêm cứu tại Uông Bí, Quảng Ninh” và 
Nguyễn Cao Huần, Trƣơng Quang Hải, Đặng Văn Bào (2004-2005) 
“QHBVMT thị xã Uông Bí đến năm 2010 và 2020”. 
 Năm 2007 – 2008 Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, 
Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện Dự án “QHBVMT 
 4 
 tổng thể tỉnh Quảng Ninh và một số vùng trọng điểm đến năm 2020” do 
GS.TS. Nguyễn Cao Huần làm chủ trì. 
 Hiện nay, đã có một số tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Tp. Hồ Chí 
Minh, Thái Nguyên, Nghệ An, Hải Dƣơng, Quảng Trị, Bình Định, 
Quảng Ninh, Bến Tre, Thái Nguyên, đã xây dựng quy hoạch bảo vệ 
môi trƣờng cho quy mô toàn tỉnh. Năm 2011, Cục Quản lý chất thải và 
cải thiện môi trƣờng (Tổng cục Môi trƣờng) trình bày dự thảo 
QHBVMT lưu vực sông Nhuệ -sông Đáy đến năm 2015 và định hƣớng 
đến năm 2020. Năm 2012, tác giả Hoàng Lƣu Thu Thủy cũng đã thực 
hiện đề tài “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và 
Môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An” 
làm luận án Tiến sỹ chuyên ngành Địa lý tài nguyên và môi trƣờng. 
1.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 
 Hiện nay trong khu vực này vẫn chƣa có tỉnh nào xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng mà chỉ có đề án, dự án về bảo vệ môi trƣờng. 
 Năm 2011 Tp Đà Nẵng đã xây dựng dự án MTĐT và BĐKH. 
 Năm 2008 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ra chỉ thị về việc tăng cường 
các hoạt động BVMT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn 
 Năm 2011, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Kế hoạch bảo vệ môi 
trường tỉnh Bình Định năm 2012. 
 Tại tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn chƣa xây dựng QHBVMT, nhƣng trong 
những năm gần đây đã có nhiều đề án, dự án, kế hoạch nhằm mục tiêu 
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. 
1.1.4. Tổng quan các quy hoạch liên quan ở địa bàn nghiên cứu 
1.1.4.1. Các quy hoạch của cơ quan Trung ương 
1.1.4.2. Các quy hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế 
1.1.4.3. Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH huyện Phú Lộc đến 
năm 2020 và định hướng đến 2025. 
 Quy hoạch đã chỉ ra mục tiêu tổng quát là xây dựng Phú Lộc trở 
thành trung tâm phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế; một 
trong những trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của Tỉnh, của vùng Kinh tế 
trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung. Đến năm 2020, đầu tƣ 
phát triển Phú Lộc trở thành một đô thị hiện đại, sinh thái, công nghệ 
cao với trung tâm là đô thị Chân Mây - Lăng Cô. 
1.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.2.1. Khái niệm chung về QHBVMT ở Việt Nam 
 Năm 2008 tác giả Nguyễn Cao Huần đã đƣa ra khái niệm 
QHBVMT dƣới góc nhìn của nhà Địa lý: QHBVMT là một trong những 
 5 
 nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển bền vững lãnh thổ, là một phần 
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thân thiện với môi trường. 
QHBVMT nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát 
triển của từng vùng. 
 Trong Luật BVMT (sửa đổi) năm 2014 (55/2014/QH13) đã có 
giải thích về thuật ngữ QHBVMT nhƣ sau: Quy hoạch bảo vệ môi 
trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập 
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp 
bảo vệ môi trường trong mối liên quan chặn chẽ với quy hoạch phát 
triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển bền vững. 
1.2.2. Quan điểm nghiên cứu 
1.2.3.1. Quan điểm hệ thống 
 Hình 1.1. Mô hình hệ thống 
1.2.3.2. Quan điểm phát triển bền vững 
 Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững 
1.2.3.3. Quan điểm lịch sử 
1.2.4. Các nội dung chính khi nghiên cứu QHBVMT 
1.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 1.2.5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 
 1.2.5.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa 
 1.2.5.3. Phương pháp bản đồ, GIS và viễn thám 
 6 
 1.2.5.4. Phương pháp địa lý so sánh 
 1.2.5.5. Phương pháp phân tích địa mạo 
 1.2.5.6. Phương pháp phân vùng lãnh thổ 
 1.2.5.7. Phương pháp so sánh cặp 
 1.2.5.8. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa và phân tích trong PTN 
 1.2.5.9. Phương pháp so sánh 
 1.5.5.10. Phương pháp đánh giá nhanh để thống kê, dự báo chất thải 
1.3. CƠ SỞ PVCNMT HUYỆN PHÚ LỘC 
1.3.1. Khái quát về vùng 
 Vùng là một bộ phận của lãnh thổ, có một sắc thái đặc thù nhất định, 
hoạt động nhƣ một hệ thống do có những mối quan hệ tƣơng đối chặt 
chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó, cũng nhƣ những mối quan hệ có 
chọn lọc với các không gian các cấp bên ngoài. 
 1.3.2. Quan niệm về PVCNMT 
 Quan niệm vùng chức năng môi trƣờng ở huyện Phú Lộc là một bộ 
phận thuộc cấp phân vị của lãnh thổ, có một số thuộc tính xác định về môi 
trƣờng, sinh thái, có thể phân biệt nó với vùng khác. Vùng CNMT Phú 
Lộc đƣợc phân chia dựa trên 3 chức năng cơ bản: 1) Không gian sống (hệ 
sinh thái) cho muôn loài động vật, thực vật và con ngƣời. 2) Nơi cung cấp 
nguyên vật liệu cho hoạt động sống và hoạt động KT. 3) Nơi chứa đựng 
và chuyển hóa chất thải của hoạt động sống và hoạt động phát triển KT. 
1.3.3. Nguyên tắc và tiêu chí phân vùng chức năng môi trƣờng 
1.3.3.1. Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường 
 Nguyên tắc khách quan; Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối; Phù hợp 
với chức năng tự nhiên của vùng; Phù hợp với phƣơng thức quản lý. 
1.3.3.2. Tiêu chí phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc 
 Nhóm yếu tố tự nhiên; Nhóm nhân tố về tai biến môi trƣờng; Nhóm 
yếu tố nhân sinh; Nhóm nhân tố về các vấn đề bức xúc riêng môi trƣờng 
và tai biến thiên nhiên. 
1.3.3.3.Quy trình phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc 
 Hình 1.3. Quy trình xây dựng PVCNMT huyện Phú Lộc 
 7 
 1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG QHBVMT Ở HUYỆN PHÚ LỘC 
 Hình 1.4. Quy trình xây dựng QHBVMT huyện Phú Lộc 
 Chƣơng 2 
 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ 
 LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Phú Lộc là huyện nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên 
- Huế, có toạ độ địa lý: 107038’48’’ – 108012’30’’ độ kinh Đông và 160 
09'54'' - 160 24'48'' độ vĩ Bắc; Có tổng diện tích đất tự nhiên 72.092,23 
ha chiếm 14,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. 
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất 
2.1.1.3. Khái quát đặc điểm địa mạo: trên cơ sở phân chia kiểu địa 
hình, nhóm dạng địa hình đã chia bản đồ địa mạo của huyện thành 7 
kiểu nguồn gốc hình thái với 36 nhóm dạng địa hình. 
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu 
 Nhiệt độ trung bình năm: miền núi: 200C, đồng bằng: 25,20C; Nhiệt 
độ cao tuyệt đối: miền núi: 430C, đồng bằng: 440C; Nhiệt độ thấp tuyệt 
đối: miền núi: 8,80C, đồng bằng: 11,20C . 
2.1.1.5. Thuỷ văn 
 a. Nguồn nước mặt; 
 8 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_xac_lap_co_so_khoa_hoc_phuc_vu_quy_hoach_bao.pdf