Tóm tắt Luận văn Phát triển nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện
Trong lĩnh vực Báo chí, Truyền thông của Việt Nam và đặc biệt là ngành phát thanh của Việt Nam, thì mô hình tổ chức và nguồn nhân lực là nội dung quan trọng nhất trong các nội dung nhằm xây dựng phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị và tổ chức. Để mô hình tổ chức và nguồn nhân lực mang lại hiệu quả, đòi hỏi mỗi đơn vị, tổ chức phải có một chiến lược phát triển phù hợp với thực tế và nguồn lực hiện có của đơn vị. Chính vì vậy, mô hình tổ chức nguồn nhân lực đã được rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu, hay các tài liệu, báo cáo của Bộ Nội vụ hàng năm về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước; Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2010 - 2015 và sau 2015.
Ngoài ra còn một số bài viết trên các báo, tạp chí đề cập tới công tác tổ chức nguồn nhân lực. Song, hiện tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Như chúng ta đã biết, phát thanh Việt Nam được thành lập từ năm 1945 với Đài Tiếng nói Việt Nam do đích thân Bác Hồ sáng lập và đặt tên. Đến nay, Đài Tiếng nói Việt Nam có hơn 4.000 cán bộ, công chức, viên chức (trong đó bao gồm: phóng viên, kỹ thuật viên, nghệ sỹ); phát sóng trên các Hệ phát thanh mở với thời lượng gần 1.500 giờ/ngày; 11 thứ ngũ quốc tế và 12 thứ tiếng dân tộc; vùng phủ sóng đạt 99.8% diện tích lãnh thổ Việt Nam, phát thanh đối ngoại phủ sóng sang cả vùng Đông Nam Á, Châu Á - Thái Bình Dương, Châu Âu, Mỹ La tinh và vùng Caribê; Đài Tiếng nói Việt Nam có 06 cơ quan thường trú trong nước (Tây Bắc, Đông Bắc, Khu vực miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long và Tp Hồ Chí Minh) và 10 cơ quan thường trú nước ngoài (Mỹ, Nga, Pháp, Ai Cập, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia và Cộng hòa Séc). Tử thực tế trên cần có nghiên cứu chuyên sâu về mô hình tổ chức nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Phát triển nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng ta từ lâu đã khẳng định vai trò của tổ chức trong sự phát triển của xã hội và con người. Qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng Nga, V.I.Lê Nin đã rút ra kết luận: “Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vô sản không có vũ khí nào khác hơn là tổ chức” và khi đã giành được chính quyền, toàn bộ nhiệm vụ của đảng cầm quyền là “ tổ chức, tổ chức và tổ chức”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là tấm gương sáng vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc xây dựng tổ chức và đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp với truyền thống dân tộc và thực tiễn Việt Nam. Sau hơn nửa thế kỷ lãnh đạo thành công cách mạng Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã khẳng định: “Tổ chức là một khâu quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng”. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn các nhà nghiên cứu về tổ chức bộ máy đã chứng minh một tổ chức sẽ hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu dự kiến phải có cơ cấu tổ chức đúng. Nói cách khác “Cơ cấu tổ chức đúng có vai trò quyết định tới hiệu quá hoạt động của tổ chức”. Lý luận và thực tiễn đều chứng minh vai trò quyết định của nguồn lực con người đối với cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: “Con người là chủ thể cải tạo hoàn cảnh và là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Sinh thời Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Cán bộ là gốc của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Người cũng khẳng định: Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa cần phải có những con người chủ nghĩa xã hội” [33, tr 215]. Các văn kiện Đại hội của Đảng trong thời kỳ đổi mới đều nhấn mạnh yêu cầu quan trọng phải phát huy nguồn lực con người, coi "con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội"; Trong giai đoạn hiện nay khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão, loài người đã và đang bước vào thời kỳ của nền kinh tế tri thức, Văn kiện Đại hội IX, X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn lực con người: “Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất; do đó cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là nguồn nhân lực được trang bị tri thức, kỹ năng lao động và có khả năng ứng dụng nhanh chóng những tri thức khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất và hiệu quả lao động”[24, tr178]. Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nắm vai trò then chốt quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực đó. Trong lĩnh vực báo chí truyền thông thì vai trò của nguồn nhân lực là không thể phủ nhận được. Đối với các cơ quan báo chí truyền thông, bên cạnh những yếu tố về cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ quá trình tác nghiệp, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của cơ quan đó, cụ thể ở đây là chất lượng thông tin của cơ quan báo chí truyền thông. Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đặt ra những đòi hỏi mới, phức tạp hơn và ở tầm cao hơn cho công tác tổ chức, quản lý báo chí, đòi hỏi nguồn nhân lực đủ trình độ và kiến thức, đáp ứng nhu cầu công tác quản lý trong tình hình mới. Đài Tiếng nói Việt Nam xác định rõ việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố tiên quyết đảm bảo cho chất lượng hoạt động của cơ quan báo chí, đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi sức mạnh của internet và mạng xã hội (facebook, twitter...) có phần lấn ướt các loại hình truyền thông quen thuộc. Nguồn nhân lực báo chí chất lượng cao không chỉ giỏi về kỹ năng tác nghiệp báo chí và còn phải sử dụng thành thạo 1 những phương tiện, công cụ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất các tác phẩm báo chí đa phương tiện vừa có chất lượng vừa thu hút, hấp dẫn công chúng. Đài Tiếng nói Việt Nam cũng đã quan tâm đầu tư trên cả hai phương diện chủ trương và tiềm lực cho các lĩnh vực liên quan nhiều đến phát triển xây dựng mô hình tổ chức và con người như: Thành lập các đơn vị, tổ chức sản xuất chương trình cũng như nâng cao trình độ, tạo môi trường làm việc để mọi người có thể giải phóng triệt để sức lao động, nâng cao chế độ lương và đãi ngộ để nâng cao năng lực tái sản xuất Mặc dù vậy kết quả đạt được còn rất hạn chế, các tổ chức và nguồn nhân lực làm truyền thông đang còn nhiều bất cập trước yêu cầu, nhiệm vụ mới. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc xây dựng mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông hiện nay ra sao. Và, cần phải làm thế nào để thực hiện tốt công việc này trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ được câu hỏi này thực sự là một đòi hỏi cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa quan trọng trực tiếp cả về lý luận và thực tiễn đối với công việc xây dựng mô hình tổ chức nguồn nhân lực con người, góp phần xây dựng ngành truyền thông mạnh trong khu vực và thế giới. Đặc biệt hiện nay, tòa soạn đa phương tiện hay cơ quan truyền thông đa phương tiện đang là phổ biến trên thế giới và để xây dựng được nó ta cần phải trả lời được những câu hỏi thực tiễn đặt ra trong cuộc sống. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề “Phát triể h i i i i t hi tr th h t h tr th h ti . 2. Tình hình nghiên cứu Trong lĩnh vực áo chí, Truyền thông của Việt Nam và đặc biệt là ngành phát thanh của Việt Nam, thì mô hình tổ chức và nguồn nhân lực là nội dung quan trọng nhất trong các nội dung nh m xây dựng phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị và tổ chức. Để mô hình tổ chức và nguồn nhân lực mang lại hiệu quả, đòi hỏi mỗi đơn vị, tổ chức phải có một chiến lược phát triển phù hợp với thực tế và nguồn lực hiện có của đơn vị. Chính vì vậy, mô hình tổ chức nguồn nhân lực đã được rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu, hay các tài liệu, báo cáo của ộ Nội vụ hàng năm về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công chức Nhà nước; Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2010 – 2015 và sau 2015. Ngoài ra còn một số bài viết trên các báo, tạp chí đề cập tới công tác tổ chức nguồn nhân lực. Song, hiện tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Như chúng ta đã biết, phát thanh Việt Nam được thành lập từ năm 1945 với Đài Tiếng nói Việt Nam do đích thân ác Hồ sáng lập và đặt tên. Đến nay, Đài Tiếng nói Việt Nam có hơn 4.000 cán bộ, công chức, viên chức trong đó bao gồm: phóng viên, kỹ thuật viên, nghệ sỹ ; phát sóng trên các Hệ phát thanh mở với thời lượng gần 1.500 giờ/ngày; 11 thứ ngữ quốc tế và 12 thứ tiếng dân tộc; vùng phủ sóng đạt 99,8 diện tích lãnh thổ Việt Nam, phát thanh đối ngoại phủ sóng sang cả vùng Đông Nam , Châu - Thái ình ương, Châu u, Mỹ La tinh và vùng Caribê; Đài Tiếng nói Việt Nam có 06 cơ quan thường trú trong nước Tây ắc, Đông ắc, Khu vực miền Trung, Tây Nguyên, Đồng b ng Sông Cửu Long và Tp Hồ Chí Minh và 10 cơ quan thường trú nước ngoài Mỹ, Nga, Pháp, i Cập, Trung Quốc, Nhật ản, Thái Lan, Lào, Cămpuchia và Cộng hòa S c . Từ thực tế trên cần có nghiên cứu chuyên sâu về mô hình tổ chức nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Làm rõ thực trạng mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông nói chung và mô hình tổ chức bộ máy cũng như nguồn nhân lực làm truyền thông ở Đài Tiếng nói Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan truyền thông đa phương tiện của Đài Tiếng nói Việt Nam như thế nào trong thời kỳ kỷ nguyên số 2 Nhiệm vụ: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài là: Thứ nhất, trình bày quan điểm về mô hình tổ chức, nguồn nhân lực, tổng quan về tình hình báo chí Việt Nam và nhu cầu cần thiết phải xây dựng mô hình tổ chức nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực truyền thông của Đài Tiếng nói Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thông ở Đài Tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Thứ ba, đề xuất mô hình tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực ở Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Mô hình tổ chức và nguồn nhân lực làm truyền thông tại Đài Tiếng nói Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề chung về mô hình tổ chức và nguồn nhân lực truyền thông ở Việt Nam, đồng thời đi sâu phân tích ở Đài Tiếng nói Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về tổ chức bộ máy, con người, nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như ở Đài Tiếng nói Việt Nam. Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp, so sánh, phân tích, lôgíc, khảo sát, điều tra 6. Những đóng góp mới của Đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực truyền thông ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực truyền thông ở Việt Nam cũng như ở Đài Tiếng nói Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được, tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân của nó. - Xây dựng được mô hình tổ chức và công tác phát triển nguồn nhân lực truyền thông ở Việt Nam và tại Đài Tiếng nói Việt Nam cũng như các Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương. 7. Kết cấu của Đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài có kết cấu 03 chương: CH N 1 M t số vấn đề u n chung về m hình tổ chức má và nguồn nh n ực của Đài Tiếng nói Việt Nam. CH N 2 Thực trạng c ng tác tổ chức và phát triển nguồn nh n ực của Đài Tiếng nói Việt Nam hiện na . CH N 3 ựng m hình tổ chức và nguồn nh n ực của Đài Tiếng nói Việt Nam với tư cách à tổ hợp Tru ền th ng đa phương tiện 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 1.1. Những khái niệm cơ ản 1.1.1. Khái i v h Nguồn lực con người là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2. Khái i hát triể h Phát triển nguồn nhân lực là quá trình học tập nh m mở ra cho các cá nhân những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. Trang bị những kiến thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận một nghề nào đó, hay để làm tốt hơn một công việc nào đó, hoặc để làm những công việc khác trong tương lai, là toàn bộ những hoạt động tác động vào người lao động, để người lao động có đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu về lao động trong tương lai. 1.2. Yêu cầu của phát triển nguồn nh n ực tru ền th ng Trong tình hình đất nước ngày càng phát triển, báo chí Việt Nam cần phải giữ vững và mở rộng trận địa tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước; củng cố, tăng cường sự thống nhất về tư tưởng, chính trị, phát huy sức mạnh dân chủ và tinh thần đoàn kết dân tộc, như Hồ Chủ tịch có nói ”Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [33;tr269]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các doanh nghiệp và các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị, coi trọng cả đức lẫn tài, đức là gốc. Việc học tập cán bộ phải được quy định thành chế độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt ” [23;tr235]. áo chí phải nắm vững và tuyên truyền sâu rộng kịp thời, có hiệu quả đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát nhiệm vụ chính trị, tư tưởng, tích cực tuyên truyền và cổ vũ các thành tựu của công cuộc đổi mới. Cần có những quy định thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Cơ quan chỉ đạo báo chí của Đảng, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội Nhà báo Việt Nam và cơ quan chủ quản báo chí trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Người làm báo cần được đào tạo có lập trường tư tưởng vững vàng, tôn trọng và rèn luyện tính xác thực trong việc cung cấp thông tin báo chí, có tính chiến đấu chống lại sai trái, có các hình thức phản ánh đa dạng, phong phú của đời sống xã hội. Các cấp Trung ương và địa phương phải kịp thời rà soát, đánh giá lại đội ngũ lãnh đạo, quản lý, phóng viên, biên tập viên, kiên quyết đưa những người không đủ phẩm chất, năng lực ra khỏi cơ quan báo chí. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quản lý chặt chẽ đại diện phóng viên thường trú ở đại phương hay ở nước ngoài. Hiện nay nhiều nơi đào tạo báo chí với những chuẩn mực và hình thức khác nhau. Việc tuyển chọn, nhất là phóng viên thường trú, các cộng tác viên thường xuyên thiếu chặt chẽ. Vì vậy, cần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dư ng, tuyển chọn đội ngũ PV, TV và lãnh đạo cơ quan báo chí. 4 Tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực báo chí truyền thông cần đổi mới chương trình, tập trung vào đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về năng lực chuyên môn, có trình độ tin học cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế. 1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực làm Truyền thông ở Việt Nam Cương lĩnh đại hội Đảng lần thứ XI có nêu: “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời ” [25; tr6]. Xây dựng đội ngũ C VC có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ tiến trình cải cách nền hành chính nh m góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Cần phải Đào tạo, bồi dư ng C VC về lý luận chính trị, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nh m xây dựng đội ngũ C VC nhà nước đầy đủ về phẩm chất và bản lĩnh chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ C VC nhà nước thể hiện ở sự trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng. o vậy, nhiệm vụ đầu tiên trong công tác đào tạo, bồi dư ng CBVC là bồi dư ng phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng và đạo đức cách mạng cho C VC. Đảng ta chỉ rõ: “Vững vàng, kiên định đường lối đổi mới của Đảng, không dao động trước những khó khăn, phức tạp và mâu thuẫn gay gắt của tình hình trong nước và thế giới không tham ô, buôn lậu, lãng phí của công, sống lành mạnh, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tính chiến đấu cao, thẳng thắn, trung thực” [43;tr222]. Ngoài ra cũng phải đào tạo, bồi dư ng kiến thức QLNN phục vụ cho mục tiêu phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt quan tâm đến công tác ĐT cán bộ xã. Phường nh m mục tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ C VC trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đao tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên CBVC nhà nước..Đào tạo, bồi dưỡng trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối chính sách, về kiến thức và kỹ năng QLHC Nhà nước ” [24; tr49]. Xây dựng Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam thành hai 02 Đài quốc gia mạnh, thành những tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu vực và quốc tế; làm tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, làm tốt chức năng giáo dục, nâng cao dân trí, giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tăng cường thông tin đối ngoại, đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, đồng thời đấu tranh có hiệu quả với các luận điệu phản tuyên truyền, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chế độ của các thế lực thù địch và phản động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, quản lý thống nhất hệ thống các trung tâm sản xuất chương trình khu vực, hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của hai Đài quốc gia bao gồm hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh và các đài phát sóng mặt đất để phủ sóng phát thanh-truyền hình quốc gia trên phạm vi toàn quốc, mở rộng phạm vi phủ sóng trên thế giới nh m phát huy hiệu quả về nội dung tuyên truyền, kỹ thuật, kinh tế và bảo đảm an ninh chính trị. Chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ làm công tác phát thanh-truyền hình có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao; phát huy hiệu quả cơ 5 chế tự chủ tài chính để phát triển sự nghiệp phát thanh-truyền hình trong cả nước và không ngừng cải thiện đời sống cán bộ, viên chức làm công tác phát thanh-truyền hình. 1.4. Mục tiêu của c ng tác phát triển nguồn nh n ực Mục tiêu lâu dài và tổng quát của việc đào tạo, phát triển NNL nói chung là nh m “xây dựng một đội ngũ NNL có đủ đức và tài”. ởi trong thời kỳ hội nhập quốc tế không thể thiếu những người có đức độ và tài năng, không thể không thu hút và cảm hóa, tập hợp những tri thức giỏi nhất của đất nước trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, cán bộ, viên chức có tài năng chưa đủ, điều cốt yếu là tự bản thân họ luôn luôn rèn luyện phẩm chất lối sống lành mạnh, kiên quyết chống tham nhũng hối lộ, lãng phí, buôn lậu, sống xa hoa hưởng lạc. Từ đó, việc bồi dư ng và phát triển đức – tài cho đội ngũ cán bộ các cấp của Đảng và Nhà nước là mục tiêu cơ bản nhất, tập trung nhất và là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. 1.5. N i ung phát triển nguồn nh n ực àm tru ền th ng 1.5.1.Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thi tuyển nguồn nhân lực Quy trình tiến hành tổ chức một kỳ thi tuyển được thực hiện qua 04 bước: Hàng năm cơ quan sử dụng cán bộ, viên chức lập lế hoạch tuyển dụng gửi về cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức để xem xét, phê duyệt theo chỉ tiêu, biên chế được giao. 1.5.2. ác định nhu cầu phát triển nguồn nh n ực Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực là thông qua đào tạo, bồi dư ng mà công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải thỏa mãn trước những yêu cầu công việc. Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dư ng cán bộ, viên chức. Việc xác định nhu cầu là một việc cần thiết và rất quan trọng nó liên quan trực tiếp tới chi phí đào tạo và phát triển, liên quan đến số lượng và chất lượng lao động sau đào tạo. Nếu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực không hợp lý sẽ gây lãng phí và tác động tiêu cực đến người lao động, không khuyến khích được tinh thần làm việc của người lao động. 1.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo Trên cơ sở mục tiêu cơ sở mà tổ chức đã xác định phải lựa chọn được các đối tượng cần được đào tạo họ là ai, họ là người như thế nào, thực trạng công việc họ ra sao... . Để lựa chọn đúng đối tượng đào tạo phải dựa trên nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, phân tích triển vọng phát triển nghề nghiệp của người lao động. Đây là bước đệm tương đối quan trọng để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Với mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, việc cung cấp hợp lý chương trình đào tạo cho những người cần được đào tạo là tiền đề để khai thác tốt nhất khả năng của họ, ngược lại lựa chọn đối tượng không đúng sẽ gây ra lãng phí tiền bạc, thời gian và công sức. 1.5.4. ựng chương trình, qu trình và phương pháp đào tạo Nguồn nh n ực Xây dựng chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo là những việc rất quan trọng trong tiến trình thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bởi nó sẽ quyết định phần lớn hiệu quả của công tác đào tạo hay nó tạo ra một bộ mặt mới của lớp người sau đào tạo. 6 Quy trình đào tạo nguồn nhân lực Sơ đồ 1.1 Qu trình đào tạo, ồi ưỡng C ng chức viên chức Đơn Bước N i dung công việc Làm theo tài liệu vị/người công thực hiện việc - Từ kế hoạch hàng năm. Phòng/Ban 1.1 Thông tin về các khoá đào tạo, bồi - Chỉ tiêu phân bổ/ thông báo Tổ chức cán dư ng của cơ quan cấp trên, các cơ bộ (TCCB) sở đào tạo. - Tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. Đề xuất thành phần, đối tượng tham dự - Yêu cầu đột xuất khác. Phòng/Ban BM 01-TCCB-01 Tổ chức cán 1.2 bộ Duyệt Thủ trưởng 1.3 BM 01-TCCB-01 cơ quan Đề cử nhân sự, soạn thảo văn bản cử Phòng/Ban C CC đi ĐT TCCB và 1.4 BM 01-TCCB-02 các đơn vị liên quan Duyệt Thủ trưởng 1.5 cơ quan Thông báo các đơn vị và cá nhân liên quan Phòng/Ban 1.6 TCCB Thực hiện Đơn vị và cá nhân liên 1.7 quan Báo cáo Phòng/Ban - BM 01-TCCB-03 TCCB, cán 1.8 - BM 01-TCCB-04 bộ được cử - Giấy chứng nhận (nếu có). đi ĐT Lưu hồ sơ Phòng/Ban 1.9 Tổ chức cán bộ 1.5.5. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tốn nhiều thời gian, tiền bạc và nhân lực. Vậy dự tính về chí phí là điều cần thiết và phải căn cứ vào thực tế cho phép của tổ chức. 7 1.5.6. Đánh giá chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực Đánh giá chương trình đào tạo chính là xác định sự chuyển biến về trình độ và sự thay đổi nhân cách làm việc, sự gia tăng năng suất lao động, tỷ lệ phế phẩm hay số vụ tai nạn so với thời gian trước khi đào tạo. Dựa trên sự so sánh này người ta sẽ biết được những mặt tích cực những mặt còn hạn chế. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một quá trình liên tục nên việc đánh giá hiệu quả trong mỗi giai đoạn là không thể thiếu được, điều cần thiết là ta biết được những nhược điểm để khắc phục trong các giai đoạn tiếp theo thì đó mới là điều quan trọng. Tuy nhiên, hiệu quả của chương trình đào tạo được thể hiện trên nhiều mặt, nhiều khía cạnh. o đó, đánh giá chương trình đào tạo, phát triển NNL là việc làm đòi hỏi tốn nhiều thời gian và chi phí. 1.6. M t số kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực Phát thanh Truyền hình 1.6.1. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở nước ngoài Viện đào tạo NNL nâng cao báo chí Thụy Điển FOJO Học viện báo chí quốc tế IIJ của Inwent Viện đào tạo Phát thanh Truyền hình-Đài Quốc tế Đức DW-AKADEMIE Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc Đài Phát thanh-Truyền hình Malaysia RTM Đào tạo và phát triển tại Đài C ustralia 1.6.2. Kinh nghiệm đào tạo nước ngoài Thứ nhất, về công nghệ quản lý, kỹ năng thực hành, kinh nghiệm quản lý cụ thể đã được vận dụng vào nhiệm vụ, tác nghiệp của từng cán bộ lãnh đạo, quản lý, viên chức chuyên môn ở từng cơ quan, bộ, ngành. Tuy nhiên, thể chế chính trị của Việt Nam hoàn toàn khác các nước Đông u, Tây u vì vậy, tổ chức bộ máy nhà nước, phương thức xây dựng và thực thi pháp luật, thể chế kinh tế chưa thể áp dụng ngay vào nước mình được.. Thứ hai, vận dụng những sự tiến bộ, khoa học của các nước vào Việt Nam trong công tác đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Thứ ba, do kinh tế còn chậm phát triển nên khả năng đầu tư cho phát triển NNL truyền thông đại chúng còn hạn chế, nhất là chế độ, chính sách, thu nhập của cán bộ, viên chức, vì thế nó tác động đến ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức trong ngành cần tăng đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Thứ tư, các cán bộ, viên chức được tham gia các khóa đào tạo, bồi dư ng ở nước ngoài về trong quá trình lãnh đạo, quản lý hay tác nghiệp tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách không phải không đề xuất những ý tưởng mới, những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn đã tiếp thu ở nước ngoài tuy nhiên đa phần lãnh đạo cấp trên chưa cho ph p vận dụng vì sợ sai với chủ trương chung, ngại động chạm, ngại trách nhiệm. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Thực trạng mô hình tổ chức b máy của Đài Tiếng nói Việt Nam 2.1.1 Cơ cấu tổ chức b máy 9 2.1.2 Thực trạng cơ cấu tổ chức Hiện nay, Đài Tiếng nói Việt Nam hoạt động theo mô hình tổ chức quy định tại Nghị định 55/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam. Trước đó, trong giai đoạn từ 2008 – 2015, cơ cấu tổ chức của Đài TNVN được quy định tại Nghị định số 16/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam. 2.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện cơ cấu tổ chức b máy theo Nghị định số 55/2014/NĐ-CP Thực hiện Nghị định số 55/2014/NĐ-CP, Đài Tiếng nói Việt Nam đã tổ chức, triển khai thực hiện 19 nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao; với 36 đơn vị trực thuộc, trong đó có 06 đơn vị thuộc khối giúp việc Tổng giám đốc, 20 đơn vị thuộc khối sản xuất, 10 đơn vị thuộc khối tổ chức khác đã phát huy được sức mạnh, tránh chồng chéo về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, đáp ứng xu thế phát triển của truyền thông hiện đại. Đài Tiếng nói Việt Nam đã phát triển và hoạt động chính thức trên cả 4 loại hình áo chí: áo nói, áo hình, áo điện tử và áo in, phát huy hiệu quả tốt trong công tác truyên truyền và thực sự hỗ trợ cho nhau trong công việc của Đài. Hiện nay, chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam được phát sóng trên 06 Hệ phát thanh, Hệ VOV1 đến Hệ VOV5, Kênh VOV Giao thông Quốc gia. ên cạnh đó, Kênh Truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam, Kênh Truyền hình Quốc hội Việt Nam, áo viết và áo Điện tử đã kịp thời phản ánh chủ trương chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hoạt động kinh tế chính trị - xã hội trong cả nước và trên thế giới. Về kỹ thuật đã phủ sóng tốt các vùng lõm b ng việc lắp đặt các trạm phát FM có công suất từ 5-20KW; Các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam được sản xuất tại Trung tâm Âm thanh với 40 Studio, trong đó có 28 Studio sản xuất và truyền âm các chương trình phát thanh, 03 Studio thu nhạc, 01 Nhà hát được trang bị kỹ thuật công nghệ số hiện đại và 108 trạm biên tập âm thanh sử dụng phần mềm Dalet và Netia tại các ban biên tập và các Studio của các cơ quan thường trú. 2.2 Thực trạng nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam 2.2.1 Tổng quan về nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam Qua 70 năm xây dựng và phát triển, đến nay Đài Tiếng nói Việt Nam có 33 đơn vị trực thuộc, với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hơn 2000 người. Đài Tiếng nói Việt Nam là cơ quan thông tin đại chúng cấp quốc gia đầu tiên hội đủ 4 thể loại báo chí: phát thanh, truyền hình, báo viết và Internet, h ng ngày phát sóng trên 250 giờ với gần 200 chương trình phục vụ mọi đối tượng; phủ sóng rộng khắp trong nước và quốc tế ở 06 hệ chương trình phát thanh, 02 kênh truyền hình; phủ sóng phát thanh 99,5 địa bàn dân cư trong nước và một vùng rộng lớn trên thế giới. Đài Tiếng nói Việt Nam đã ứng dụng công nghệ phát thanh kỹ thuật số, có sử dụng phần mềm chuyên dụng trong sản xuất chương trình, trở thành Đài Phát thanh hiện đại nhất trong nước và khu vực Đông Nam Á. Hiện tại, lực lượng lao động của Đài Tiếng nói Việt Nam được phân bổ theo mảng, lĩnh vực công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Đài: Các đơn vị giúp việc Thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc về các lĩnh vực Tổ chức cán bộ, Kế hoạch-Tài chính, Kiểm tra, Hợp tác quốc tế, Biên tập nội dung và kế hoạch tuyên truyền, Quản lý dự án phát triển phát thanh... 10
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_phat_trien_nhan_luc_cua_dai_tieng_noi_viet.pdf