Luận án Giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay

Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò chủ yếu trong việc hình thành, phát triển nhân cách con người, là yếu tố then chốt thúc đẩy sự đi lên của xã hội. Vì vậy, tất cả các dân tộc, các quốc gia trên toàn cầu đều rất quan tâm đến lĩnh vực này.

Giáo dục Việt Nam từ sau thực hiện đổi mới đến nay đã có những thành tựu quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước [95]. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ những định hướng lớn về đổi mới: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ) [58]. Đó cũng là những định hướng lớn để xây dựng, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đáp ứng có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.

Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo. Đảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương, đường lối và chính sách tự do tôn giáo và tín ngưỡng. Trong số các tôn giáo đang tồn tại ở Việt Nam thì Phật giáo là tôn giáo có số lượng tín đồ đông nhất và có ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội. Phật giáo có mặt ở Việt Nam rất sớm – khoảng thế kỷ thứ II-III TCN [43, tr. 26]; và thông qua con đường giáo dục – hoằng pháp, đạo đức Phật giáo đã lan tỏa, thấm sâu vào cộng đồng xã hội và các tầng lớp dân cư mà tiêu biểu cao độ là dưới các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, Phật giáo được xem là quốc giáo. Giáo dục Phật giáo là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục xã hội mang tính quốc tế, tính khu vực và tính đặc thù của từng dân tộc, tạo nên những giá trị mang bản sắc dân tộc. Hệ thống giáo dục Phật giáo được hình thành và phát triển theo những nguyên tắc cơ bản của một hệ thống giáo dục nói chung, và có những nét đặc thù riêng của hệ thống giáo dục Phật giáo. Việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam theo tinh thần hội nhập quốc tế là một nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thiết thực trong thực tiễn.

Giáo dục Phật giáo trong quá khứ đã làm tốt vai trò giáo dục đạo đức, đã thấm sâu vào lòng dân tộc tạo thành các quan niệm, lối sống, cách thức ứng xử đầy chất nhân văn, nhân bản. Trong các thập niên gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, Phật giáo Việt Nam đã có những thành tựu từng bước khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực, trong đó, hệ thống giáo dục Phật giáo thực sự phát triển ngoạn mục so với các thập kỷ trước.

Kế thừa và tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục của tiền nhân, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống giáo dục khá cơ bản với số lượng cơ sở GD&ĐT có đủ các cấp, từ sơ cấp đến đại học và sau đại học.

 

doc 205 trang kiennguyen 20/08/2022 3861
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay

Luận án Giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN THÔNG
GI¶I PH¸P HOµN THIÖN HÖ THèNG 
GI¸O DôC PHËT GI¸O VIÖT NAM 
TRONG BèI C¶NH HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN THÔNG
GI¶I PH¸P HOµN THIÖN HÖ THèNG 
GI¸O DôC PHËT GI¸O VIÖT NAM 
TRONG BèI C¶NH HIÖN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 91.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 	1. PGS.TS NGUYỄN XUÂN HẢI
	2. PGS.TS PHAN THANH LONG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Thông
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn:
- PGS.TS Nguyễn Xuân Hải, PGS. TS Phan Thanh Long, hai vị giảng viên, hai nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Chính những góp ý thẳng thắn, chân tình của hai vị đã giúp tôi vượt qua được một số trở ngại trong lúc nghiên cứu vấp phải.
- Quý vị giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy và góp ý chỉnh lý nội dung đề cương; các cán bộ Khoa Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học - Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
- PGS.TS Bùi Minh Hiền và PGS.TS Phùng Đình Mẫn, hai nhà nghiên cứu đã giới thiệu tôi vào trường Đại học Sư phạm; nhất là PGS. TS Bùi Minh Hiền, mặc dù không trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu đề tài nhưng vẫn tiếp tục giúp đỡ ý kiến những khi tôi cần hỗ trợ trong suốt thời gian viết luận án.
- Các Phật tử, đệ tử xa gần, nhất là một số Phật tử ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, đã âm thầm trợ giúp nhiều mặt như tìm kiếm tài liệu, thu thập số liệu, cung cấp tài chính,  cũng như thường xuyên động viên, khích lệ và đồng hành cùng tôi trong mấy năm qua.
Một vài lời tri ân thực sự không thể nói hết được tấc lòng.
Trân trọng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Thông
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ÂL
Âm lịch
BGH
Ban Giám hiệu
CCPH
Cao cấp Phật học
CĐPH
Cao đẳng Phật học
CĐPH
Cao đẳng Phật học
CHXHCNVN
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
CMT8
Cách Mạng Tháng 8
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CS/CSĐT
Cơ sở/Cơ sở đào tạo
CS/CSGD/CSVC
Cơ sở/Cơ sở giáo dục/Cơ sở vật chất
ĐHPG
Đại học Phật giáo
DL
Dương lịch
ĐT
Đào tạo
GD/GD-ĐT
Giáo dục/Giáo dục và Đào tạo
GDPG/GDPH
Giáo dục Phật giáo/Giáo dục Phật học
GĐPT
Gia đình Phật tử
GDSĐH
Giáo dục sau đại học
GHPG
Giáo hội Phật giáo
GHPGVN
Giáo hội Phật giáo Việt Nam
GV/GTS
Giảng viên/Giáo thọ sư
HĐCM
Hội đồng Chứng minh
HĐĐH
Hội đồng Điều hành
HĐTS
Hội đồng Trị sự
HT/HTGD
Hệ thống/Hệ thống giáo dục
HTGDPG
Hệ thống giáo dục Phật giáo
HTGDPGVN
Hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam
HV/HVPGVN
Học viện/Học viện Phật giáo Việt Nam
KH-CN/KHKT
Khoa học và công nghệ/Khoa học kỹ thuật
KTTT
Kinh tế thị trường
KT-XH
Kinh tế và xã hội
MBU
Mahamakut Buddhist University
MCU
Mahachulalongkorn Buddhist University
NCS
Nghiên cứu sinh
NĐ/NQ
Nghị định/Nghị quyết
PG/PGNT
Phật giáo/Phật giáo Nguyên thủy
PH/PL
Phật học/Phật lịch
QL/QLHT
Quản lý/Quản lý hệ thống
QLC
Quản lý công
QLGD
Quản lý giáo dục
SCPH
Sơ cấp Phật học
SĐH
Sau đại học
TCN
Trước Công nguyên
TCPH
Trung cấp Phật học
TN/TS/TNS
Tăng Ni/Tăng sinh/Tăng Ni sinh
VĐH
Viện Đại học
VNDCCH
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
XHHGDPG
Xã hội hóa giáo dục Phật giáo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. 	Đặc điểm của các khách thể khảo sát	78
Bảng 2.2. 	Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng HTGDPGVN	79
Bảng 2.3. 	Nhận thức về thực trạng mục tiêu của HTGDPG Việt Nam	80
Bảng 2.4. 	Nhận thức về triết lý – tính chất của HTGDPG Việt Nam	81
Bảng 2.5. 	Nhận thức cơ cấu trình độ, bậc học của HTGDPG Việt Nam	82
Bảng 2.6. 	Nhận thức về cơ cấu loại hình đào tạo của HTGDPG Việt Nam	83
Bảng 2.7. 	Nhận thức về cơ cấu hệ phái, truyền thừa của HTGDPG Việt Nam	84
Bảng 2.8. 	Nhận thức về cơ cấu bộ máy quản lý của HTGDPG Việt Nam	85
Bảng 2.9. 	Nhận thức về tính liên thông, tính mở của HTGDPG Việt Nam	86
Bảng 2.10. 	Nhận thức về hệ thống cơ sở đào tạo Phật học của HTGDPGVN	87
Bảng 2.11. 	Nhận thức về quan hệ giữa hệ thống giáo dục PG với cộng đồng xã hội của HTGDPG Việt Nam	88
Bảng 2.12. 	Nhận thức về mức độ ảnh hưởng các yếu tố của bối cảnh đến việc hoàn thiện của HTGDPG Việt Nam	90
Bảng 2.13. 	Nhận thức về sự cần thiết phải hoàn thiện HTGDPG Việt Nam	91
Bảng 2.14. 	So sánh cơ cấu trình độ, bậc học theo nhóm giới tính ở mức độ vận hành	92
Bảng 2.15. 	So sánh cơ cấu bộ máy quản lý với nhóm giới tính theo mức độ vận hành của khách thể khảo sát	93
Bảng 2.16. 	So sánh cơ cấu trình độ, bậc học theo nhóm đơn vị công tác ở mức độ vận hành	93
Bảng 2.17. 	So sánh cơ cấu bộ máy quản lý theo nhóm đơn vị công tác ở mức độ vận hành	95
Bảng 2.18. 	So sánh cơ cấu trình độ, bậc học theo nhóm thâm niên giảng dạy ở mức độ vận hành	96
Bảng 2.19. 	So sánh cơ cấu bộ máy quản lý theo nhóm thâm niên giảng dạy ở mức độ vận hành	97
Bảng 2.20. 	So sánh cơ cấu trình độ, bậc học theo nhóm vị trí quản lý ở mức độ vận hành	98
Bảng 2.21. 	So sánh cơ cấu bộ máy quản lý theo nhóm vị trí quản lý với mức độ vận hành	100
Bảng 2.22. 	So sánh cơ cấu trình độ, bậc học theo nhóm thời gian kinh qua công tác ở mức độ vận hành	101
Bảng 2.23. 	So sánh cơ cấu bộ máy quản lý theo nhóm thời gian kinh qua công tác ở mức độ vận hành	101
Bảng 3.1. 	So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp	146
Bảng 3.2. 	Kết quả đánh giá học viên trước và sau khóa học	151
Bảng 3.3. So sánh học viên trước và sau khóa học về điểm trung bình	152
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các giải pháp	145
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các giải pháp	146
Biểu đồ 3.3. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp	147
Biểu đồ 3.4. Nội dung chương trình khoá học	150
Biểu đồ 3.5. Năng lực của học viên trước khoá học	150
Biểu đồ 3.6. Năng lực của học viên sau khoá học	151
Sơ đồ 3.1. Phân cấp quản lý hệ thống Giáo dục Phật giáo hiện nay	30
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò chủ yếu trong việc hình thành, phát triển nhân cách con người, là yếu tố then chốt thúc đẩy sự đi lên của xã hội. Vì vậy, tất cả các dân tộc, các quốc gia trên toàn cầu đều rất quan tâm đến lĩnh vực này.
Giáo dục Việt Nam từ sau thực hiện đổi mới đến nay đã có những thành tựu quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước [95]. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ những định hướng lớn về đổi mới: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ) [58]. Đó cũng là những định hướng lớn để xây dựng, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đáp ứng có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo. Đảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương, đường lối và chính sách tự do tôn giáo và tín ngưỡng. Trong số các tôn giáo đang tồn tại ở Việt Nam thì Phật giáo là tôn giáo có số lượng tín đồ đông nhất và có ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội. Phật giáo có mặt ở Việt Nam rất sớm – khoảng thế kỷ thứ II-III TCN [43, tr. 26]; và thông qua con đường giáo dục – hoằng pháp, đạo đức Phật giáo đã lan tỏa, thấm sâu vào cộng đồng xã hội và các tầng lớp dân cư mà tiêu biểu cao độ là dưới các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, Phật giáo được xem là quốc giáo. Giáo dục Phật giáo là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục xã hội mang tính quốc tế, tính khu vực và tính đặc thù của từng dân tộc, tạo nên những giá trị mang bản sắc dân tộc. Hệ thống giáo dục Phật giáo được hình thành và phát triển theo những nguyên tắc cơ bản của một hệ thống giáo dục nói chung, và có những nét đặc thù riêng của hệ thống giáo dục Phật giáo. Việc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam theo tinh thần hội nhập quốc tế là một nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thiết thực trong thực tiễn.
Giáo dục Phật giáo trong quá khứ đã làm tốt vai trò giáo dục đạo đức, đã thấm sâu vào lòng dân tộc tạo thành các quan niệm, lối sống, cách thức ứng xử đầy chất nhân văn, nhân bản. Trong các thập niên gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, Phật giáo Việt Nam đã có những thành tựu từng bước khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực, trong đó, hệ thống giáo dục Phật giáo thực sự phát triển ngoạn mục so với các thập kỷ trước.
Kế thừa và tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục của tiền nhân, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống giáo dục khá cơ bản với số lượng cơ sở GD&ĐT có đủ các cấp, từ sơ cấp đến đại học và sau đại học.
Tuy nhiên, xét trên trên nhiều phương diện, hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam vẫn còn tụt hậu so với tốc độ phát triển của xã hội Việt Nam hiện nay và tình hình hội nhập quốc tế; chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển Phật giáo nói riêng, phát triển xã hội nói chung [21]. Chẳng hạn:
Về tình hình giảng dạy và học tập:
- Phương pháp giảng dạy và học tập chưa hiệu quả lắm;
- Chuyên môn nghiệp vụ ít được nâng cao;
- Cơ sở tổ chức hạ tầng còn nhiều nơi lạc hậu, không phù hợp [23].
Mô hình tổ chức hệ thống đào tạo không hợp lý, quá chú trọng đầu tư vào các Học viện (cấp đại học), chưa thực sự xem trọng đầu tư đào tạo cơ bản (Giáo dục Phật học phổ cập dành cho Phật tử tại gia; Sơ cấp Phật học, Trung cấp Phật học, Cao đẳng Phật học cho Tăng Ni). Tạm xem như mô hình tháp lộn ngược, phình to ở trên cao nhưng teo tóp ở tầng đáy [85].
Cơ cấu bậc học của Hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam hiện nay được hình thành từ cao xuống thấp: mở Cao cấp Phật học/đại học trước, sau đó mở các trường Cơ bản/trung cấp Phật học, rồi tới các lớp Cao đẳng Phật học và cuối cùng là một số lớp Sơ cấp Phật học nên mất cân đối [21].
Việc quản lý Tăng Ni hiện nay còn nhiều bất cập, chưa thật hợp lý và linh hoạt, gây khó khăn cho Tăng Ni sinh trong quá trình tu học [64].
Việc phân định các cấp học và nội dung chương trình học, khung chương trình và các môn học trong các cấp,... chưa thật khoa học và phù hợp tâm sinh lý của người học. Hệ thống trường lớp chưa đồng bộ và thống nhất từ trên xuống dưới trong cả nước [64],...
Từ những lý do trên, xuất phát từ ý thức trách nhiệm và lĩnh vực công tác, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu trình độ Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống lý luận; khảo sát, tìm hiểu thực trạng hệ thống giáo  ... ào tạo của hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam hiện nay, quý tôn đức/ quý vị có nhận xét như thế nào? Số lượng cơ sở đào tạo bậc đại học đã phù hợp chưa? Số lượng cơ sở bậc trung cấp và cao đẳng nên giữ nguyên hay cần điều chỉnh lại?
Đáp:
8. Hỏi: Với số lượng cư sĩ Phật tử đông đảo và đang ngày càng phát triển, theo quý tôn đức/ quý vị có cần thành lập, xây dựng các trung tâm hoặc cơ sở giảng dạy Phật học chính quy ở các địa phương có điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của hàng cư sĩ không?
Đáp:
9. Hỏi: Ngoài đánh giá mức độ vận hành trong quan hệ giữa hệ thống giáo dục Phật giáo với các đối tác về nhiều mặt như đã trình bày trong phiếu khảo sát thực trạng, quý tôn đức/ quý vị có ý kiến nhận xét như thế nào khác?
Đáp:
10. Hỏi: Ngoài 7 yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam, theo quý tôn đức/ quý vị còn yếu tố nào khác cần bổ sung?
Đáp:
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học viên Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính và trú trì)
(Ý kiến của quý tôn đức chỉ được sử dụng để nghiên cứu; không sử dụng vào bất kỳ việc nào khác)
Họ và tên: .......................................................................................................
Tên khóa đào tạo: Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính và trú trì năm 2018
Địa điểm: chùa Từ Đàm, số 01, Sư Liễu Quán, Huế
Đơn vị tổ chức: Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: 15, 16 tháng 12 năm 2018
Để có cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam, thông qua quá trình tham gia tập huấn trong khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính và trú trì, quý tôn đức vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà quý tôn đức lựa chọn:
1. Về đánh giá năng lực của học viên trước khóa đào tạo
STT
Nội dung đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Tốt
Bình thường
Kém
1.
Kiến thức quản trị hành chính
2.
Kỹ năng đề ra kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
3.
Kiến thức về Pháp luật Nhà nước và các văn bản quy phạm hành chính
4.
Kiến thức về Hiến chương GHPGVN và Nội qui các Ban, Ngành của TW GHPGVN
5.
Kỹ năng phối hợp quản lý với các cơ quan chức năng của Nhà nước và các Ban, Ngành chuyên môn trong Giáo hội 
2. Quý tôn đức vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về nội dung chương trình của khóa học đáp ứng nhu cầu học như thế nào?
STT
Nội dung đánh giá
MỨC ĐỘ 
ĐÁNH GIÁ
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1.
Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (tu chỉnh lần thức 6)
2.
Nội quy Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN nhiệm kỳ VIII (2017-2022)
3.
Quy chế hoạt động của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN; BTS các cấp tỉnh, thành phố, huyện
4.
Trách nhiệm Trú trì
5.
Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013
6.
Giới thiệu Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
7.
Tài liệu giới thiệu Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ và Nghị định 162
8.
Quy định của Pháp luật Việt Nam về tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
9.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015)
10.
Đại cương một số vấn đề quản trị hành chính của Giáo hội 
3. Về đánh giá năng lực của học viên sau khóa đào tạo
STT
Nội dung đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Tốt
Bình thường
Kém
1.
Kiến thức quản trị hành chính
2.
Kỹ năng đề ra kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
3.
Kiến thức về Pháp luật Nhà nước và các văn bản quy phạm hành chính
4.
Kiến thức về Hiến chương GHPGVN và Nội qui các Ban, Ngành của TW GHPGVN
5.
Kỹ năng phối hợp quản lý với các cơ quan chức năng của Nhà nước và các Ban, Ngành chuyên môn trong Giáo hội 
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý tôn đức!
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIÊN
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện
hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
(Dành cho chư tôn đức Tăng ni và các thiện nam tín nữ Phật tử)
Để có kết quả xác thực về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo Việt Nam, kính xin chư tôn đức và quý vị hoan hỷ cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp mà chúng tôi nêu ra dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô mà quý ngài và quý vị cho là phù hợp.
TT
Các giải pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
Nhóm giải pháp tác động vào nhận thức, quan điểm về hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo
GP 1
Tổ chức nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc hoàn thiện hệ thống giáo dục Phật giáo trong bối cảnh hiện nay
GP 2
Tổ chức các khóa tu học để phát huy ảnh hưởng hệ thống giáo dục Phật giáo đối với giáo dục đạo đức và bảo tồn truyền thống dân tộc Việt Nam
Nhóm giải pháp kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực quản lý hệ thống giáo dục Phật giáo
GP 3
Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý giáo dục Phật giáo từ trung ương đến địa phương
GP 4
Xây dựng thêm cơ sở giáo dục – đào tạo Phật học ở các nơi có nhu cầu; hợp nhất các cơ sở đào tạo ở các địa phương ít Tăng ni sinh
GP 5
Nâng cao năng lực quản lý HTGDPG thông qua đào tạo đội ngũ CBQL của HTGDPG
Nhóm giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển, hoàn thiện hệ thống giáo dục
GP 6
Phát huy công tác xã hội hóa giáo dục của giáo dục Phật giáo
GP 7
Bảo tồn, tu bổ chùa chiền, cơ sở giáo dục Phật giáo cho cư dân trong cộng đồng
Các ý kiến đóng góp khác:
Xin quý tôn đức/quý đạo hữu vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
Pháp hiệu/Họ và tên: 	
Chức vụ: 	
Đơn vị công tác: 	
(Ý kiến của quý tôn đức/quý vị chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu)
Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của chư tôn đức/quý đạo hữu!
Bảng 1.1: Số lượng tỳ-khưu & sa-di năm PL.2554 (chia theo tỉnh)
SỐ LƯỢNG TỲ-KHƯU & SA- DI NĂM PL.2554 (CHIA THEO TỈNH)
STT
TỈNH
TỲ KHƯU
SA DI
Maha-nikaya
Dhamma-yuttika
Tổng cộng
Maha-nikaya
Dhamma-yuttika
Tổng cộng
Bangkok
12,303
2,057
14,360
2,993
889
3,822
Krabi
600
-
600
94
-
94
Kanchanaburi
5,558
347
5,905
922
115
1,077
Kalasin
2,710
1,763
4,473
699
428
1,127
Kamphaeng Phet
3,520
195
3,715
258
95
353
Khon Kaen
7,014
1,649
8,663
2,618
182
2,800
Chanthaburi
3,879
512
4,391
137
18
255
Chachoengsao
3,547
126
3,673
589
15
604
Saraburi
4,649
247
4,896
384
17
401
Chainat
2,031
54
2,085
140
3
143
Chaiyaphum
5,383
806
6,189
660
41
701
Chumphon
2,140
328
2,468
624
22
646
Chiang Rai
3,463
278
3,741
3,588
18
3,606
Chiang Mai
4,936
694
5,630
6,003
245
6,248
Trat
783
47
830
124
6
-
Trang
1,049
-
1,049
223
-
223
Tak
1,784
59
1,843
899
6
905
Nakhon Nayok
1,699
78
1,747
103
25
128
Nakhon Pathom
4,089
352
4,441
411
200
611
Nakhon Phathom
2,705
533
3,238
1,001
110
1,111
Nakhon Ratchasima
12,229
1,406
13,635
1,504
227
1,731
Nakhon Si Thammarat
2,774
481
3,255
602
112
714
Nakhon Sawan
6,426
1,173
7,599
126
33
159
Nonthaburi
3,445
136
3,581
438
22
460
Narathiwat
270
16
286
5
-
5
Nan
986
23
1,009
1,688
-
1,688
Buriram
7,240
450
7,690
839
100
939
Bueng Kan
2,109
657
2,766
352
72
424
Pathum Thani
4,336
120
4,456
547
135
682
Prachuap Khiri Khan
2,347
191
2,538
202
80
282
Prachinburi
3,978
267
4,245
418
21
439
Pattani
355
22
377
56
-
56
Ayuthaya
5,361
217
5,578
322
684
1,006
Phayao
1,234
144
1,378
1,347
23
1,370
Phichit
3,661
9
3,670
286
-
286
Phitsanulok
4,701
160
4,861
872
16
888
Phetchabun
4,537
451
4,988
594
48
642
Phetchaburi
3,120
295
3,415
245
25
270
Phrae
1,372
34
1,406
692
-
692
Phang Nga
516
70
586
29
5
34
Phatthalung
1,148
76
1,224
70
3
73
Phuket
558
84
642
30
3
33
Mukdahan
1,231
547
1,778
104
33
137
Maha Sarakham
4,068
366
4,434
350
222
572
Mae Hong Son
452
69
521
1,034
367
1,401
Yala
208
25
233
39
7
272
Yasothon
2,200
327
2,527
285
138
423
Roi Et
6,701
1,360
8,061
322
21
343
Ranong
530
54
584
39
7
46
Rayong
3,250
193
3,443
285
138
423
Ratchaburi
5,154
427
5,581
322
21
343
Lopburi
4,890
468
5,358
435
17
449
Lampang
2,202
100
2,302
1,908
9
1,917
Lamphun
1,297
33
1,330
1,700
3
1,703
Loei
2,095
750
2,845
1,278
1,420
2,698
Sisaket
8,574
608
9,182
1,370
168
1,475
Sakon Nakhon
3,718
2,079
5,797
835
149
984
Songkla
2,283
218
2,510
435
66
411
Satun
218
20
238
39
3
42
Samut Sakhon
2,091
50
2,141
182
17
199
Samut Songkhram
1,658
58
1,716
87
13
100
Samut Prakan
3,728
228
3,956
222
31
253
Srakaeo
2,794
68
2,862
106
8
114
Saraburi
3,999
68
2,862
247
27
274
Sing Buri
1,420
76
1,496
189
377
566
Sukhothai
2,878
40
2,918
394
10
404
Suphanburi
5,518
10
5,528
598
1
599
Surat Thani
3,516
68
3,584
346
23
369
Surin
7,803
790
8,593
1,143
76
1,219
Nong Khai
3,078
614
3,692
1,353
67
1,420
Nongbua Lamphu
1,801
680
2,481
512
123
635
Ang Thong
1,962
51
2,013
289
5
294
Ubon Ratchathani
7,888
2,668
10,556
936
315
1,251
Udon Thani
1,987
60
2,047
176
20
166
Uthai Thani
5,269
3,030
8,229
1,591
365
210
Uttradit
2,369
45
2,414
195
15
-
Amnat Charoen
1,523
300
1,823
393
83
476
Tổng cộng toàn quốc
255,868
33,463
290,311
54,205
8,273
62,478
(Nguồn: Văn phòng Phật giáo Vương quốc Thái Lan)
Bảng 1.2: Số lượng các chùa Thái ở các nước trên thế giới
STT
QUỐC GIA
SỐ LƯỢNG CHÙA
Mahanikaya
Dhammayuttika
Tổng cộng
Canada
3
6
9
Trưng Quốc
2
4
6
Solomon
1
0
1
Nhật
12
0
12
Đan Mạch
4
1
5
Đài Loan
3
4
7
Na Uy
4
0
4
Tân Tây Lan
4
4
8
Neyland
2
0
2
Nepal
1
0
1
Vương quốc Bahrain
1
0
1
Bỉ
3
0
3
Pháp
6
2
8
Phần Lan
1
1
2
Mã Lai
81
0
81
Đức
12
7
19
Thụy Sĩ
3
0
3
Cộng Hòa Sudan
5
3
8
Nga
1
0
1
Mỹ
104
51
155
Ả-Rập
1
0
1
Singapore
13
0
13
Úc
10
11
21
Áo
1
1
2
Anh
15
2
17
Ý
2
0
2
Ấn Độ
7
4
11
Indonesia
1
5
6
Châu Phi
2
0
2
Ireland
1
0
1
Scotland
1
0
1
(Nguồn: Văn phòng Phật giáo Vương quốc Thái Lan)
Bảng 1.3: Kết quả khảo hạch các kỳ thi lên lớp của Tăng sinh toàn quốc năm PL.2553 về Phật Pháp và Pali năm PL.2554
SỐ LƯỢNG TỲ-KHƯU VÀ SA-DI DỰ THI LỚP PHẬT PHÁP
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NĂM PL.2553
Thể loại
Đầu vào
Thi đậu
Phật Pháp lớp 1
89,466
57,964
Phật Pháp lớp 2
30,527
14,635
Phật Pháp lớp 3
13,416
6,765
Tổng cộng
133,412
79,364
SỐ LƯỢNG TỲ-KHƯU VÀ SA-DI DỰ THI LỚP PHẬT PHÁP
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NĂM PL.2554
Thể loại
Đầu vào
Thi đậu
Phật Pháp lớp 1
908,283
563,071
Phật Pháp lớp 2
459,748
250,305
Phật Pháp lớp 3
135,879
101,358
Tổng cộng
1,503,910
914,734
SỐ LƯỢNG TỲ-KHƯU VÀ SA-DI DỰ THI LỚP PALI
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NĂM PL.2554
Thể loại
Đầu vào
Thi đậu
Pali lớp 9
385
60
Pali lớp 8
371
72
Pali lớp 7
533
105
Pali lớp 6
590
228
Pali lớp 5
958
257
Pali lớp 4
1,686
653
Pali lớp 3
4,294
1,289
Pali lớp 1-2
17,989
2,355
Tổng cộng
26,806
5,019
(Nguồn: Văn phòng Phật giáo Vương quốc Thái Lan)

File đính kèm:

  • docluan_an_giai_phap_hoan_thien_he_thong_giao_duc_phat_giao_vie.doc
  • pdfLA_Nguyễn Văn Thông_August_13_2021.pdf
  • docTóm tắt LA TA - Nguyen Van Thong Thesis Summary_Aug 21_2021.doc
  • docTóm tắt LA TV_Nguyễn Văn Thông_August_13_2021.doc