Luận án Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Thành phố Cần Thơ
Trong những năm gần đây, với sự ra đời của nền kinh tế dựa trên thông tin thì tri
thức đã trở thành một nguồn lực cốt lõi và là đối tượng quản trị chủ yếu của các doanh
nghiệp. Nhìn từ góc độ của doanh nghiệp, tri thức khách hàng, vốn được xem là một
trong những nhân tố góp phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, đã và đang trở
thành đề tài nổi bật trong giới nghiên cứu học thuật nói chung và các nhà quản lý nói
riêng. Bởi họ cho rằng khách hàng đang sở hữu một lượng tri thức rất lớn thông qua
việc trải nghiệm, sử dụng một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Nhìn từ góc độ người tiêu
thụ, khách hàng cũng cần có tri thức/ thông tin về sản phẩm hay dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp để họ có thể đưa ra những quyết định mua hàng tốt nhất. Do vậy,
công tác quản trị tri thức khách hàng (QTTTKH) là việc thực hiện ba khía cạnh liên
quan đến: tri thức cho khách hàng; tri thức về khách hàng; và tri thức từ khách hàng.
Tuy nhiên, thị hiếu hay sở thích của khách hàng luôn thay đổi, cho nên khả năng thích
ứng các doanh nghiệp trước những thay đổi đó cũng tác động đáng kể đến hiệu quả
hoạt động cho doanh nghiệp
Với bối cảnh trên, nghiên cứu về QTTTKH được thực hiện khá nhiều trên thế
giới, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào xem xét vấn đề này ở Việt Nam, một nước có
nền kinh tế đang phát triển. Do đó, đề tài này được xem như là một nỗ lực ban đầu
nhằm bổ sung phần nào vấn đề nghiên cứu nêu trên. Mặt khác, quản trị tri thức khách
hàng và sự thích ứng của tổ chức là hai nguồn lực vô hình có giá trị đối với các doanh
nghiệp. Tổng quan tài liệu cho thấy, các nhà nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến việc
xác định tác động của QTTTKH hay sự thích ứng của tổ chức đến hiệu quả hoạt động
một cách riêng lẽ. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về sự tác
động của từng loại tri thức khách hàng trong khái niệm QTTTKH đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thông qua tác động trung gian của sự thích ứng tổ chức. Chính
vì thế, luận án đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của quản trị tri thức khách hàng,
sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động trên
địa bàn ở thành phố Cần Thơ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng của tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Thành phố Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN THU NHA TRANG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG, SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 62340102 Cần Thơ, 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN THU NHA TRANG MÃ SỐ NCS: P1316007 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ TRI THỨC KHÁCH HÀNG, SỰ THÍCH ỨNG CỦA TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 62340102 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN HỒNG TS. VŨ THỊ MINH HIỀN Cần Thơ, 2020 i LỜI CẢM TẠ Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu theo chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh tại trường, tác giả đã nhận được nhiều sự hướng dẫn nhiệt tình, các góp ý đầy trách nhiệm lẫn sự động viên rất lớn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế, Khoa Sau Đại học, Lãnh đạo bộ môn đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án này. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn Thầy Lê Tấn Nghiêm đã hỗ trợ rất nhiều trong việc xúc tiến hồ sơ để tác giả có thể thực hiện đúng hạn các yêu cầu trong chương trình đào tạo. Luận án này là sản phẩm khoa học của quá trình học tập nghiên cứu thực tế. Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp của quý Thầy/Cô, bạn bè, các chuyên gia, các đáp viên đã nhiệt tình đóng góp, chia sẻ kiến thức khoa học cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế để tác giả có được những định hướng nghiên cứu tốt nhất. Đóng góp đáng kể trong việc hoàn thiện của quyển luận án là sự tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa của giáo viên hướng dẫn khoa học, TS. Nguyễn Văn Hồng và TS. Vũ Thị Minh Hiền, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy và Cô. Cuối cùng, luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu trong gia đình: Ba, Mẹ, Chồng và ba con thơ của mình. Chân thành cảm ơn! Nghiên cứu sinh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi, luận án được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng trong bất kỳ luận án cùng cấp nào khác. Hướng dẫn khoa học Tác giả luận án iii TÓM TẮT Trong những năm gần đây, với sự ra đời của nền kinh tế dựa trên thông tin thì tri thức đã trở thành một nguồn lực cốt lõi và là đối tượng quản trị chủ yếu của các doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ của doanh nghiệp, tri thức khách hàng, vốn được xem là một trong những nhân tố góp phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, đã và đang trở thành đề tài nổi bật trong giới nghiên cứu học thuật nói chung và các nhà quản lý nói riêng. Bởi họ cho rằng khách hàng đang sở hữu một lượng tri thức rất lớn thông qua việc trải nghiệm, sử dụng một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Nhìn từ góc độ người tiêu thụ, khách hàng cũng cần có tri thức/ thông tin về sản phẩm hay dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để họ có thể đưa ra những quyết định mua hàng tốt nhất. Do vậy, công tác quản trị tri thức khách hàng (QTTTKH) là việc thực hiện ba khía cạnh liên quan đến: tri thức cho khách hàng; tri thức về khách hàng; và tri thức từ khách hàng. Tuy nhiên, thị hiếu hay sở thích của khách hàng luôn thay đổi, cho nên khả năng thích ứng các doanh nghiệp trước những thay đổi đó cũng tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp Với bối cảnh trên, nghiên cứu về QTTTKH được thực hiện khá nhiều trên thế giới, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào xem xét vấn đề này ở Việt Nam, một nước có nền kinh tế đang phát triển. Do đó, đề tài này được xem như là một nỗ lực ban đầu nhằm bổ sung phần nào vấn đề nghiên cứu nêu trên. Mặt khác, quản trị tri thức khách hàng và sự thích ứng của tổ chức là hai nguồn lực vô hình có giá trị đối với các doanh nghiệp. Tổng quan tài liệu cho thấy, các nhà nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến việc xác định tác động của QTTTKH hay sự thích ứng của tổ chức đến hiệu quả hoạt động một cách riêng lẽ. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về sự tác động của từng loại tri thức khách hàng trong khái niệm QTTTKH đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua tác động trung gian của sự thích ứng tổ chức. Chính vì thế, luận án đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của quản trị tri thức khách hàng, sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn ở thành phố Cần Thơ. Để xác định có hay không có mối quan hệ giữa ba khái niệm chính trong mô hình nghiên cứu, cụ thể là sự tác động của QTTTKH, sự thích ứng tổ chức đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện. Mẫu nghiên cứu là n=331 được phân tích bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện qua các chủ điểm chính như sau: - Về tác động trực tiếp: tồn tại sự tác động tích cực của QTTTKH đến sự thích ứng tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; sự ảnh hưởng của sự thích ứng tổ chức đến hiệu quả hoạt động. Một cách cụ thể hơn, khi xem xét về từng khía cạnh tri thức khách hàng trong khái niệm QTTTKH cho thấy: o Tri thức từ khách hàng tác động mạnh nhất đến sự thích ứng tổ chức cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi so sánh với hai loại tri thức còn lại là tri thức cho khách hàng và tri thức về khách hàng. iv o Tác động của tri thức cho khách hàng đến sự thích ứng tổ chức không có ý nghĩa thống kê - Về tác động gián tiếp: có tồn tại sự tác động của biến trung gian là sự thích ứng của tổ chức đến mối quan hệ của quản trị tri thức khách hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua kiểm định Bootstrap cho thấy mối quan hệ trung gian này là quan hệ bán phần (partial mediation). - Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác nhau trong tác động của từng loại tri thức khách hàng đến sự thích ứng tổ chức, và hiệu quả hoạt động đối với các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bốn nhóm hàm ý quản trị được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý xây dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến QTTTKH bao gồm: nhóm hàm ý liên quan đến việc tạo một doanh nghiệp với xu hướng tập trung vào khách hàng; nhóm hàm ý nâng cao nhận thức về QTTTKH cho nhà quản lý; nhóm hàm ý liên quan đến việc nâng cao từng khía cạnh của công tác QTTTKH (tri thức cho khách hàng, tri thức về khách hàng và tri thức từ khách hàng); và cuối cùng là nhóm hàm ý liên quan đến việc nâng cao sự thích ứng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu đã góp phần bổ sung vào lý thuyết nguồn lực, lý thuyết nguồn tri thức và lý thuyết về năng lực động được kiểm chứng ở hoàn cảnh xã hội đặc thù về phương diện văn hóa Việt Nam. Hơn nữa, dù có nhiều nỗ lực, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế nhất định, mở ra những hướng nghiên cứu trong tương lai. v ABSTRACT During the past few years, with the initiation of an information-based economy, knowledge has become the driving force for productivity and one of the key areas of management in business corporations. Viewed from the angle of businesspeople, customer knowledge, being a crucial contributing factor in the success of business organizations, has been considered to be a hot topic of discussion among researchers and administrators. For they believe that customers possess extensive knowledge through experiencing or utilizing the products or services. Viewed from the angle of consumers, customers also need knowledge relating to products or services supplied by producers or business organizations so that they can make good decisions on the products or services of their interest. As such, customer knowledge management (CKM) is of great importance because it entails performing three tasks concurrently: to provide knowledge for customers, to obtain knowledge about customers, and to secure knowledge from customers. Nevertheless, customer-based knowledge management is not an easy matter if the customer’s taste comes into play. For the customer’s taste is not static; it often evolves or changes. Therefore, a business corporation’s agility to those changes also significantly affects their performance. Given the context of customer knowledge management outlined above, although numerous studies have been carried out, few have been done in the context of Vietnam, a country that has a developing economy. The current study is a preliminary attempt to study the relationship between CKM, organizational agility, and business performance. Customer knowledge management and organizational agility are two valuable intangible resources for organizations. A review of literature has revealed that the concern of researchers, for the most part, has been on the identification of the impact of customer knowledge management or a business organization’s agility on their successful operations or productivity. However, up to now, there have not been many studies that investigate the impact of each specific bit of customer knowledge (of the framework mentioned) on business organizations’ successful operations within the intermediary interventional factor of organizational agility. Given such a context, this dissertation aims at investigating the relationship between customer knowledge management, organizational agility, and business performance of those business organizations located in the area of Cantho City. A quantitative design was used, namely Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), inferential statistics, Confirmatory Factor Analysis (CFA), and Structural Equation Model (SEM), to find out whether or not there were the impact customer knowledged management, and organizational agility on business performance. The total number of the observations in the study was 331 (n=331). The computation analysis was done by using SPSS and AMOs. vi The results of the research presented in the dissertations fall into the following categories: - Direct impact: there exists a positive impact of CKM on organizational agility and performance of enterprises as well as the influence of organizational agility on performance. Specifically, a detailed analysis of the impact of each type of customer knowledge on organizational agility and business performance revealed some patterns as follows: o The knowledge from customers had a strongest impact on organizational agility and business performance, when compared with the other two types of knowledge: knowledge for customers and knowledge about customers. o Regarding the impact of knowledge for customers on organizational agility, there was no sinificant impact. - Indirect effect: in this category, it was found that: o The intermediary variable – organizational agility - left its impact on the correlation between customer knowledge management and business performance. The results from the Bootstrap test indicat ... Switzer, F. S., Paese, P. W., and Drasgow, F., 1992. Bootstrap estimates of standard errors in validity generalization. Journal of Applied Psychology, 77(2), 123–129. https://doi.org/10.1037/0021-9010.77.2.123.sobe Taherparvar, N., Esmaeilpour, R., and Dostar, M., 2014. Customer knowledge management, innovation capability and business performance: a case study of the banking industry. Journal of Knowledge Management, 18 (3), 591-610. Tampoe, M., 1993. Motivating knowledge workers – the challenge for the 1990s. Long Range Planning, 26(3), 49–55. [crossref] 152 Tanaka, J.S., 1987. How big is big enough?: Sample size and goodness of fit in structural equation models with latent variables. Child Development, 58: 134-146. Tippins, M. J., & Sohi, R. S., 2003. IT competency and firm performance: is organizational learning a missing link? Strategic management journal, 24(8), 745- 761. Tho, N.D., and Trang, N.T.M., 2015. Can knowledge be transferred from business schools to business organizations through in –service training students? SEM and fsQCA findings. Journal of Business Research, 68(6), 1332-1340. Thomas, J., Clark, S., & Gioia, D., 1993. Strategic Sensemaking and Organizational Performance: Linkages among Scanning, Interpretation, Action, and Outcomes. Academy of Management Journal, 36(2), 239-270. Thompson, B., 2004. Successful CKM: Turning Customer Loyalty in to Profitability on-line. available: WWW.ckmgurn.com.10 november 2004. Tiwana, A., 2002. The Knowledge Management Toolkit: Orchestrating IT, Strategy, and Knowledge Platforms. 2nd Edition, Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ. Trinh-Phuong, T., Molla, A., and Peszynski, Konrad., 2012. Enterprise System Enabled Organizational Agility Capability: A Construct and Measurement Instrument. Proceedings of the Pacific Asia Conference of Information System 2012. Paper 349. Trinh Phuong Thao, 2012. Enterprise systems and organisational agility: developing and exploring a causal model. Doctor of Philosophy. School of Business Information Technology and Logistics Business College, RMIT University. Tsoukas, H., and Vladimirou, E., 2001. What is organizational knowledge? Journal of Management Studies, 38(7), 973–993. [crossref] Tuominen, M., Rajala, A. and Moller, K., 2004. Market-driving versus market-driven: divergent roles of market orientation in business relationships, Industrial Marking Management, 28 (1), pp. 207-217 Tzokas, N. and Saren, M., 2004. Competitive advantage, knowledge and relationship marketing: where, what and how?, Journal of Business and Industrial Marketing, 19 (2): 124-135. Upton, D.M., 1995b. What really makes factories flexible?.Harvard Business Review, 73(4), pp. 74-84. Ugur, Y., Martin, B., & Uwe, S., 2004. Relationships between Service Quality and Behavioral Outcomes: A Study of Private Bank Customers in Germany. International Journal of Bank Marketing. 22. 144-157. 153 Van Oosterhout, M., Waarts, E., and Van Hillegersberg, J., 2006. Change factors requiring agility and implications for IT. European Journal of Information Systems, 15(2), 132–145. Venkatraman, N., & Ramanujam, V., 1986. Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches. Academy of Management Review, 11, 801-814. Wadhwa, S., and Rao, K.S., 2003. Enterprise modeling of supply chains involving multiple entity flows: role of flexibility in enhancing lead time performance. SIC Journal, 12 (1), pp. 5-20. Wafa Belkahla Hakimi Abdelfattah Triki Samiha Mjahed Hammami, 2014. Developing a customer knowledge-based measure for innovation management. European Journal of Innovation Management, 17 (3), 349 – 374. Walter, A., 2020. Organizational agility: ill-defined and somewhat confusing? A systematic literature review and conceptualization. Manag Rev Q. https://doi.org/10.1007/s11301-020-00186-6 Wilson, H., Daniel, E., and McDonald, M., 2002. Factors for success in customer relationship management (CRM) systems. Journal of Marketing Management, 18(1/2):193. Wiig, K., 1999. Successful knowledge management. European Management Journal, 4. Wilde, S., 2011. Customer Knowledge Management. Improving Customer Relationship Through Knowledge Application. Springer, Heidelberg. Wu, J., Guo, B., and Shi, Y., 2013. Customer knowledgemanagement and IT-enabled business model innovation: Aconceptual framework and a case study from China. European management journal, 31 (4), 359-372. https://doi.org/10.1016/j.emj.2013.02.001 Xu, M., Walton, J., 2005. Gaining customer knowledge through analytical CKM. Industrial Management & Data Systems, 105(7), 955–971. Yang, S. and Kang, H.H., 2008. Is synergy always good? Clarifying the effect of innovation capital and customer capital on firm performance in two contexts. Technovation, Vol. 28 No. 10, pp. 667-678. Yin-Qi, J., Pin-Zhou, Y., and Wen-Jinf, C., 2012. Are Customer Satisfacation and Customer Loyalty Drives of Customer Lifetime Value in Mobile Data Services: a comparative cross-country study.Journal of inf Technol Manag, (13), 281-296. 154 Yu, L., & Heng, Z., 2006. Measuring agility of enterprise using analytic hierarchy process and Bayesian belief networks. In IEEE, 2006 International Conference on Management Science and Engineering ICMSE'06, pp. 551-556. Yusul, Y.Y., Sarhadi, M., Gunasekaran, A., 1999. Agile Manufacturing: the drivers, concepts and attributes. International Journal of Production Economics, 62, 33-43. Zaded, L.A., 1965. Fuzzy sets. Information and Control, 8(3), 338 – 353. Zahra, S.A., and George, G., 2002. Absorptive capacity: A review, reconceptualization, and extension. Academy of Management Review, 27: 185–203 [crossref]. Zahra, S. A., Ireland, D. R., & Hitt, M. A., 2000. International expansion by new venture firms: International diversity, mode of market entry, technological learning, and performance. Academy of Management Journal. 43(5), 925–950. Zand, J.D., Keramati, A., Shakouri, F., and Noori, H., 2018. Assessing the impact of customer knowledge management on organizational performance. Knowledge and Process Management. 25, 1-11. Zanjani, M.S., Rouzbehani, R., and Dabbagh, H. 2008. Proposing a Conceptual Model of Customer Knowledge Management: A Study of CKM Tools in British Dotcoms. World Academy of Science, Engineering and Technology, 2 (2), 51-55. Zanjani, M.S., Sakhaee, N., & Shahbaznezhad, H., 2009. Mechanisms of customer knowledge management in e-commerce websites. Research Journal of Information Technology, 1(2), 86–93. doi:10.3923/rjit.2009.86.93 Zeitun, Rami and Tian, Gary G., 2007. Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan, Australasian Accounting, Business and Finance Journal, 1(4), 40-61. doi:10.14453/ aabfj.v1i4.3 Zhang, D., & Sharifi, H., 2007. Towards Theory Building in Agile Manufacturing Strategy—A Taxonomical Approach. Engineering Management, IEEE Transactions, on: 54. 351 - 370. 10.1109/TEM.2007.893989 Tài liệu trong nước Chu Công Tước, 2014. Quản trị quan hệ khách hàng của tổng công ty hàng không Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh. Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông. Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. TPHCM: Nhà xuất bản Phương Đông 155 Đỗ Giang Nam, 2015. Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp phục vụ cho quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Hứa Thị Quỳnh Hoa, 2020. Một số nội dung về tình hình đăng ký doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh tại cần thơ 6 tháng đầu năm 2020. https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/598/5144/mot-so-noi-dung- ve-tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-va-cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh--cai-thien-moi- truong-kinh-doanh-tai-tinh-can-tho.aspx. Truy cập ngày 23/10/2020. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên Cứu Khoa Học Marketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM, Đại học Quốc gia TP.HCM. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2010. Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, Hà Nội: Nhà xuất thống kê. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội. Nguyễn Hoàng, và Ngô Thanh Hà, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng marketing 4.0 tại các doanh nghiệp Việt Nam. doi/trao-doi-binh-luan/cac-yeu-to-anh-huong-toi-ap-dung-marketing-40-tai-cac- doanh-nghiep-viet-nam-142819.html . Truy cập ngày 30/8/2020. Nguyễn Hoàng Long, 2013. Quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm phí nhân thọ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế. Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Nguyễn Khánh Duy, 2009. Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm AMOS, trường Đại học Kinh tế, TP.HCM Nguyễn Lê Thanh Tuyền, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng Nguyễn Quốc Duy và Vũ Hồng Tuấn, 2013. Quản trị tri thức chiến lược, đổi mới sáng tạo và kết quả kinh doanh: nghiên cứu thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí kinh tế phát triển, 198 (II), 55-64 Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 2011:19b, 122-129. 156 Nguyễn Văn Dung, 2007. Quản lý quan hệ khách hàng, NXB Giao thông vận tải, tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Văn Nghiến, 2020. Quản lý tử số và mẫu số trong doanh nghiệp. Tạp chí công thương. doanh-nghiep-69843.htm, accessed on 10/10/2020.Ki Phạm Anh Tuấn, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ chia sẻ tri thức trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 215 (II), tháng 5, trang 69-78. Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo, 2014. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33 (2014), 65- 71 Theo kế hoạch số 41/KH-UBND về kế hoạch khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, ban hành ngày 17/3/2017 Thach Keo Sarate và Lưu Tiến Thuận, 2014. Tác động của quản trị tri thức đến hiệu quả tổ chức của doanh nghiệp tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 35(2014), 105-116. Trương Đình Chiến (chủ biên), 2006. Quản trị quan hệ khách hàng, NXB Phụ nữ, Hà Nội. Võ Thị Thanh Tâm, 2011. Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động VMS. Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_moi_quan_he_giua_quan_tri_tri_thuc_khach.pdf
- 2.Tom tat luan an - VIE.pdf
- 3.Tom tat luan an - ENG.pdf
- 4.Trang thong tin luan an - VIE.docx
- 5.Trang Thong tin luan an-ENG.docx