Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long

Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều yếu tố

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như hệ thống sông ngòi, đất đai phù hợp cho trồng

lúa và nhiều loại cây trồng khác. Sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định

từ 4%-5%/năm, đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 20%

và 30% sản lượng xuất khẩu (Phạm Thị Định, 2013). Tuy có vị trí và vai trò quan

trọng trong nền kinh tế nhưng sản xuất nông nghiệp phải chịu ảnh hưởng rất lớn vào

thiên nhiên (thời tiết, khí hậu), thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro do thời tiết

(như bão, lũ lụt, lở đất, hạn hán, triều cường và xâm nhập mặn) và bệnh dịch. Theo

World Bank (2009), Việt Nam đứng thứ 6 trong danh sách các quốc gia bị thiệt hại

nặng nề do thiên tai và dịch bệnh nghiêm trọng đối với mùa màng, gây thiệt hại lớn

cho nền kinh tế lên đến 1,5% GDP và hơn 70% dân số sống ở khu vực nông thôn gặp

nhiều rủi ro do thay đổi của khí hậu.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất có vị trí chiến lược và trọng

điểm trồng lúa của cả nước. Hàng năm sản xuất trên 50% tổng sản lượng lúa quốc gia,

góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước cũng như đáp ứng trên 90% lượng

gạo xuất khẩu (Bộ NN&PTNT, 2021). Tuy nhiên, ĐBSCL được dự báo là một trong

những vùng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi nước biển dâng do biến đổi khí hậu, dễ bị

thiệt hại do các hiện tượng cực đoan như ngập lụt nghiêm trọng và nhiễm mặn sâu

rộng. Những bất lợi khí hậu này ngoài việc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển

của cây lúa còn đe dọa đến sản lượng lúa hàng năm của cả vùng (Wassmann và cộng

sự, 2004).

Rủi ro và thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp luôn là hiện hữu và ảnh hưởng đến

nông hộ với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Trong đó, phải kể đến những tổn thất

nghiêm trọng, gây thiệt hại trên diện rộng và ảnh hưởng đến nhiều nông hộ trong

vùng. Thực vậy, khi rủi ro và tổn thất xảy ra thì những khó khăn họ phải đối mặt là các

chi phí, khoản vay và khoản nợ khác đã chi đầu tư sản xuất không có cơ hội thu hồi và

nguồn chi để tái đầu tư cho mùa vụ tới lại càng khó khăn hơn. Ngoài ra, tổn thất

nghiêm trọng còn ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế vùng, bởi vì sản lượng sản

xuất không đạt kế hoạch, nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh

không đủ và giá cả hàng hóa biến động. Đồng thời, tình hình trật tự an toàn xã hội

vùng sẽ có nhiều bất ổn như thất nghiệp gia tăng, các tệ nạn xã hội (trộm cắp, cho vay

nóng, cầm cố.) phát sinh khó kiểm soát. Từ những ảnh hưởng trên, nông hộ cần phải

sử dụng các chiến lược quản lý rủi ro nhằm ổn định thu nhập (như đa dạng hóa thu

nhập và lựa chọn hoạt động ít rủi ro) hay có cơ chế đối phó, chia sẻ rủi ro như tự bảo2

hiểm, tiết kiệm và vay vốn theo nhóm (Dercon, 2002). Mặc dù các chiến lược hay

những kế hoạch trong việc đối phó với rủi ro mang lại hiệu quả, nhưng việc tham gia

bảo hiểm có thể là một công cụ cần thiết để đối phó với những rủi ro nghiêm trọng ảnh

hưởng đến cả cộng đồng (Dercon, 2002; Hazell, 1992). Do đó, ở các nước đang phát

triển thì việc thiết kế và phát triển các sản phẩm bảo hiểm giúp nông hộ quản lý rủi ro

trong sản xuất nông nghiệp là mục tiêu rất quan trọng (Clarke và cộng sự, 2012a).

Với vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế, Việt Nam có thể

được coi là một thị trường tiềm năng cho bảo hiểm nông nghiệp (BHNN). Tuy nhiên,

BHNN ở Việt Nam vẫn là thị trường bảo hiểm nhỏ và chưa phát triển, với doanh thu

phí BHNN năm 2010 chỉ chiếm 0,05% tổng doanh thu phí của ngành bảo hiểm phi

nhân thọ. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, tỷ trọng tham gia BHNN chỉ khoảng 1%

tổng diện tích cây trồng, số vật nuôi (Phạm Thị Định, 2013). BHNN được thí điểm từ

năm 1982 do Tập đoàn Bảo Việt thực hiện bảo hiểm cây lúa tại huyện Vụ Bản, tỉnh

Nam Định và không thành công. Gần đây, chương trình thí điểm BHNN theo quyết

định 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011-2013

được thực hiện tại 20 tỉnh trong cả nước. Chương trình này thực hiện bảo hiểm cho

cây lúa, gia súc và gia cầm và nuôi trồng thủy sản của nông hộ với các khoản trợ cấp

phí bảo hiểm từ 20% trở lên tùy theo đối tượng tham gia. Riêng về sản phẩm bảo hiểm

cây lúa, lần đầu tiên Chính phủ thông qua việc tiếp cận phương pháp bảo hiểm chỉ số

(BHCS) năng suất vùng. Đây là phương pháp áp dụng khá thành công ở Ấn Độ và các

nước khác trên thế giới. Đặc trưng của BHCS năng suất vùng là khoản chi trả bồi

thường được thực hiện dựa trên tổn thất năng suất trung bình của khu vực đã được xác

định, không phải dựa trên tổn thất cá nhân. Theo ý kiến các chuyên gia kinh tế, bảo

hiểm chỉ số được xem là ít tốn kém chi phí giao dịch và giảm thiểu động cơ lệch lạc

sau khi tham gia bảo hiểm và phù hợp với bối cảnh sản xuất lúa ở Việt Nam. Khu vực

ĐBSCL có hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp được chọn thí điểm triển khai theo quyết

định số 315/QĐ-TTg ngày 01/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Qua 3 năm thực

hiện, chương trình bảo hiểm cây lúa (BHCL) đạt được tổng số hộ tham gia là 19.152

lượt tương ứng với diện tích lúa được bảo hiểm là 12.720 ha. Tổng phí bảo hiểm thu

được là 10.982,8 triệu đồng, trong đó phí do nông hộ đóng góp 2.319 triệu đồng chiếm

21,1% tổng phí và phần lớn phí bảo hiểm 8.663 triệu đồng còn lại do ngân sách nhà

nước hỗ trợ. Số tiền bồi thường của khu vực là 2.013 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ bồi

thường là 18,3% trên tổng phí bảo hiểm (UBND Đồng Tháp, 2014 và Sở NN&PTNT

tỉnh An Giang, 2014)

pdf 174 trang kiennguyen 21/08/2022 11580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
 -------o0o------- 
NGUYỄN VĂN TẠC 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN 
DỊCH VỤ BẢO HIỂM CÂY LÚA 
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 
MÃ NGÀNH: 62620115 
NĂM 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
 -------o0o------- 
NGUYỄN VĂN TẠC 
MÃ SỐ NCS: P0816008 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN 
DỊCH VỤ BẢO HIỂM CÂY LÚA 
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 
MÃ NGÀNH: 62620115 
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
PGS.TS. NGUYỄN TRI KHIÊM 
NĂM 2021 
i 
LỜI CẢM ƠN 
 Trong quá trình thực hiện để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự 
quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên quý báu của nhiều người. Tôi xin chân thành, 
trân trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: 
 Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Tri Khiêm đã tận tình hướng dẫn và giúp 
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. 
 Quý Thầy/Cô Khoa Kinh tế và Khoa Sau đại học của Trường Đại học Cần Thơ 
đã giảng dạy và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và 
thực hiện luận án. 
 Cảm ơn chân thành nhất đến Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Hiệu, Anh/Chị các 
phòng/ban và quý Thầy/Cô các khoa của Trường Đại học Nam Cần Thơ, đặc biệt là 
quý Thầy/Cô Khoa Kinh tế đã hỗ trợ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm hữu ích trong việc 
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. 
 Cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Anh/Chị phòng Nông nghiệp các huyện đã nhiệt tình 
giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận phỏng vấn nông hộ ở địa phương. Ngoài ra, Tôi 
chân thành cảm ơn Lãnh đạo các công ty bảo hiểm, trong đó đặc biệt là anh Nguyên - 
Giám đốc công ty Bảo Minh An Giang đã giúp đỡ rất nhiệt tình và có nhiều ý kiến 
đóng góp quý báu cho luận án. 
Cảm ơn các Anh/Chị và các em sinh viên đã không ngại khó khăn, hỗ trợ và giúp 
đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho luận án. 
Cảm ơn gia đình, người thân, đặc biệt là vợ, con và ba mẹ đã luôn ủng hộ, động 
viên, giúp tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận án. 
Kính chúc quý Thầy/Cô, gia đình, bạn bè và mọi người luôn dồi dào sức khỏe và 
thành công trong cuộc sống. 
 Cần Thơ, ngày 25 tháng 10 năm 2021 
 Nghiên cứu sinh 
 Nguyễn Văn Tạc 
ii 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông 
Cửu Long. Luận án sử dụng dữ liệu được thu thập ngẫu nhiên từ 505 nông hộ trồng lúa 
ở 4 tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang và Đồng Tháp và dữ liệu thứ cấp về năng 
suất lúa các tỉnh. Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng phương pháp lý 
thuyết tin cậy Bayes để tính phí bảo hiểm cây lúa, phương pháp định giá ngẫu nhiên 
(CVM) xác định mức sẵn lòng trả phí bảo hiểm của nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng 
đến mức sẵn lòng trả. 
Luận án sử dụng số liệu năng suất lúa vụ Đông Xuân giai đoạn 12 năm (2007-
2018) các xã ở tỉnh Hậu Giang, An Giang và Sóc Trăng, áp dụng lý thuyết tin cậy 
Bayes, kết hợp thời gian-không gian của dữ liệu nhằm tăng hiệu quả trong ước tính 
thống kê và các phép tính linh hoạt khác để tính phí bảo hiểm chỉ số năng suất vùng 
cho cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các chỉ tiêu quan trọng trong hợp đồng bảo 
hiểm chỉ số năng suất vùng đã được tính như năng suất ngưỡng, mức bồi thường, tỷ lệ 
phí thuần và tỷ lệ phí thương mại. Kết quả cho thấy tỷ lệ phí bảo hiểm phần lớn là 
tương đồng giữa các huyện trong tỉnh và có khác biệt giữa các tỉnh trong vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long. Tỷ lệ phí bảo hiểm của tỉnh An Giang (0,5%) thấp nhất trong 
các tỉnh và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ phí áp dụng thí điểm bảo hiểm cây lúa của 
Chính phủ (2,19%). Tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng có tỷ lệ phí cao hơn tỷ lệ phí ở An 
Giang, trong đó tỷ lệ phí huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang là cao nhất (2,1%). Phân 
loại rủi ro và áp dụng tỷ lệ phí phù hợp cho các vùng khác nhau là rất quan trọng. Điều 
này tạo sự công bằng, động lực cho người tham gia bảo hiểm và tránh sự lựa chọn sai 
lầm từ hiện tượng thông tin bất đối xứng trong bảo hiểm. 
Nguồn dữ liệu phỏng vấn trực tiếp là 505 nông hộ, trong đó có 463 nông hộ trồng 
lúa ở 4 tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang và Đồng Tháp đồng ý tham gia chương 
trình bảo hiểm khi được giới thiệu. Luận án kiểm tra sự phản ứng của nông hộ đối với 
các mức phí bảo hiểm đầu tiên, kết quả cho thấy sự phản ứng này phù hợp với lý 
thuyết cầu. Phương pháp định giá ngẫu nhiên được áp dụng dưới dạng lựa chọn nhị 
phân kép để xác định mức sẵn lòng trả phí bảo hiểm và các yếu tố ảnh hưởng đến mức 
sẵn lòng trả của nông hộ. Kết quả cho thấy 47,5% hộ trả lời đồng ý mức phí đầu tiên 
và mức phí cao hơn tiếp theo khi được đề nghị, 17,1% cá nhân không đồng ý cho cả 
hai mức phí mặc dù mức phí thứ hai được đề nghị thấp hơn và 35,4% các trường hợp 
khác. Mức sẵn lòng trả trung bình ước tính là 68.633đ/1.000m2/vụ và mức phí ước tính 
này tương đồng với kết quả một số nghiên cứu trước đây. Kết quả còn chỉ ra các yếu tố 
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của nông hộ trồng lúa như trình độ học vấn, chi phí 
sản xuất trung bình, đê bao, vay vốn, thu nhập khác và thái độ đối với rủi ro. 
Từ các kết quả tính phí bảo hiểm, tình hình sản xuất lúa và thực trạng bảo hiểm 
cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, luận án xác định 5 vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến 
iii 
bảo hiểm cây lúa như sau: (i) Hiện tượng thông tin bất đối xứng và lựa chọn sai lầm 
trong bảo hiểm, (ii) rủi ro cơ bản của sản phẩm bảo hiểm chỉ số năng suất vùng, (iii) 
các đặc điểm sản xuất và cá nhân của nông hộ, (iv) nhận thức của nông hộ về rủi ro 
và bảo hiểm, (v) sự hỗ trợ từ Chính phủ. Từ các vấn đề trên, luận án đưa ra các giải 
pháp để có thể khắc phục nhằm góp phần phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng 
bằng sông Cửu Long trong thời gian tới. 
iv 
ABSTRACT 
This study aims to develop a rice crop insurance service in the Mekong Delta. 
The thesis uses data collected randomly from 505 rice farmers in 4 provinces of Hau 
Giang, Soc Trang, An Giang, and Dong Thap and secondary data on rice yields of the 
provinces. In order to achieve the set goals, the thesis uses the Bayes reliability method 
to calculate the rice insurance premium, the contingent valuation method (CVM) to 
determine the farmers' willingness to pay insurance premiums and factors affecting the 
willingness to pay. 
The thesis used rice yield data of winter-spring crop in the 12-year period (2007-
2018) of communes in Hau Giang, An Giang, and Soc Trang provinces, Bayes 
reliability theory approach, time-spatial integration of data to increase efficiency in 
statistical estimation, and other flexible calculations to for calculating area-yield index 
rice insurance in the Mekong Delta. Key indicators of the area-yield index insurance 
contract have been calculated such as threshold yields, indemnity level, pure premium 
rate, and commercial premium rate. The results show that the premium rates are 
largely similar across districts within the province but different between provinces in 
the Mekong Delta. The estimated premium rate of An Giang province of 0.5% is the 
lowest among the provinces and much lower than the pilot rate of application of rice 
insurance by the Government (2.19%). Estimated premium rates of Hau Giang and 
Soc Trang were higher than those of An Giang, in which the highest premium rates in 
Phung Hiep district, Hau Giang province (2.1%). This implies that it is important to 
classify risks and apply the appropriate rates for different regions. It creates fairness 
and motivation for insured farmers and avoids adverse selections from asymmetric 
information in insurance. 
Direct interview data sources were 505 farmers, of which 463 rice farmers in four 
provinces of Hau Giang, Soc Trang, An Giang, and Dong Thap agreed to join the 
insurance program when they were introduced. The thesis examines the response of 
the farmer to the first premiums, the results show that this response is consistent with 
demand theory. The contingent valuation method is applied to determine the 
willingness to pay a premium and the factors that influence the farmer's willingness to 
pay. Results show that 47.5% of respondents agreed with both the first premium and 
the next highest premium when asked, 17.1% of individuals disagree for both premium 
even though the second is recommended lower and 35.4% other cases. The average 
willingness to pay was estimated to be 68.633 VND/1000m2/crop which is quite 
similar to the previous research results. The factors that positively affected the 
willingness to pay of rice farmers in the Mekong Delta were education level, the 
average cost of production, dyke, borrowing, other income, and risk attitudes 
v 
With the results of calculating insurance premiums, the situation of rice 
production, and the situation of rice insurance in the Mekong Delta, the thesis 
identifies 5 problems affecting rice insurance as follows: (i) asymmetric information 
and adverse selections in insurance, (ii) basic risks of the area-yield index insurance 
product, (iii) individual and production characteristics of the farmer, (iv) farmer 
perceptions of risks and insurance, (v) support from the government. 
With the results obtained from the practice of calculating the premium of area-
yield index rice insurance and insurance needs of rice farmers in the Mekong Delta 
provinces combined with the situation of rice production and the situation of rice 
insurance in the Mekong Delta in recent years, the thesis summarizes 5 basic issues 
affecting rice insurance as follows: (i) asymmetric information and adverse selection 
in insurance, (ii) basic risks of the area-yield index insurance product, (iii) individual 
and production characteristics of the farmer, (iv) farmer perceptions of risks and 
insurance and (v) support from the government. The thesis then proposed solutions to 
overcome in order to contribute to the development of rice insurance service in the 
Mekong Delta in the future. 
vi 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi tên là Nguyễn Văn Tạc, là NCS ngành Kinh Tế Nông Nghiệp, khóa 2016. 
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự của bản thân 
tôi được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm. 
Các thông tin sử dụng tham khảo trong luận án được thu thập từ các nguồn đáng 
tin cậy, đã được kiểm chứng, được công bố rộng rãi và được tôi trích dẫn nguồn gốc rõ 
ràng ở phần danh mục Tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu được trình bày 
trong luận án này là do chính tôi thực hiện một cách nghiêm túc, trung thực và không 
trùng lắp với các đề tài khác đã được công bố trước đây. 
Tôi xin lấy danh dự và uy tín bản thân để đảm bảo cho lời cam đoan này. 
 Cần thơ, ngày 25 tháng 10 năm 2021 
 Người hướng dẫn Tác giả thực hiện 
Nguyễn Tri Khiêm Nguyễn Văn Tạc 
vii 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
Lời cảm ơn.......................................................................................................................i 
Tóm tắt........................................................................................ ... ------------------- 
 tbthhai | 1.0000 
 kntgbh | -0.0636 1.0000 
 Tđđvrr | 0.0493 -0.1082 1.0000 
. probit answer1 bid1 
Iteration 0: log likelihood = -295.84783 
Iteration 1: log likelihood = -280.42301 
Iteration 2: log likelihood = -280.39725 
Iteration 3: log likelihood = -280.39725 
Probit regression Number of obs = 463 
 LR chi2(1) = 30.90 
 Prob > chi2 = 0.0000 
Log likelihood = -280.39725 Pseudo R2 = 0.0522 
------------------------------------------------------------------------------ 
 answer1 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
 bid1 | -.0139576 .0025429 -5.49 0.000 -.0189417 -.0089736 
 _cons | 1.164061 .1506119 7.73 0.000 .8688666 1.459255 
------------------------------------------------------------------------------ 
157 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -5799.2291 
rescale: log likelihood = -665.7073 
rescale eq: log likelihood = -625.73756 
Iteration 0: log likelihood = -625.73756 
Iteration 1: log likelihood = -616.88247 
Iteration 2: log likelihood = -612.82814 
Iteration 3: log likelihood = -612.80798 
Iteration 4: log likelihood = -612.80798 
 Number of obs = 463 
 Wald chi2(0) = . 
Log likelihood = -612.80798 Prob > chi2 = . 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 _cons | 68.63332 2.194346 31.28 0.000 64.33248 72.93416 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 38.70108 2.226443 17.38 0.000 34.33733 43.06483 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 hocvan knsx tvgđ dientich nangsuat cpsxtb 
debao giabantb tnhapkhac vayvon tietkiem dongth 
> ap Angiang soctrang tbthhai kntgbh Tđđvrr 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -5799.2291 
rescale: log likelihood = -665.7073 
rescale eq: log likelihood = -625.73756 
Iteration 0: log likelihood = -625.73756 
Iteration 1: log likelihood = -603.54897 
Iteration 2: log likelihood = -591.01334 
Iteration 3: log likelihood = -590.94989 
Iteration 4: log likelihood = -590.94976 
Iteration 5: log likelihood = -590.94976 
 Number of obs = 463 
 Wald chi2(17) = 42.49 
Log likelihood = -590.94976 Prob > chi2 = 0.0006 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 hocvan | 1.056936 .6233526 1.70 0.090 -.1648126 2.278685 
 knsx | .0135849 .1690869 0.08 0.936 -.3178193 .3449891 
 tvgđ | -.5593046 1.509487 -0.37 0.711 -3.517845 2.399235 
 dientich | .0656876 .0804182 0.82 0.414 -.0919291 .2233043 
 nangsuat | .0180037 .0142884 1.26 0.208 -.0100012 .0460085 
 cpsxtb | -8.650974 4.573359 -1.89 0.059 -17.61459 .3126447 
 debao | 8.49779 4.904769 1.73 0.083 -1.115381 18.11096 
 giabantb | 6.458561 4.676315 1.38 0.167 -2.706848 15.62397 
 tnhapkhac | .0979399 .0319666 3.06 0.002 .0352866 .1605933 
 vayvon | 7.208978 4.349616 1.66 0.097 -1.316114 15.73407 
 tietkiem | -.0832352 4.318899 -0.02 0.985 -8.548122 8.381651 
 dongthap | 8.677606 6.584142 1.32 0.188 -4.227075 21.58229 
 Angiang | -2.661344 6.928455 -0.38 0.701 -16.24087 10.91818 
 soctrang | 5.777876 6.237662 0.93 0.354 -6.447717 18.00347 
 tbthhai | -.2694189 6.376827 -0.04 0.966 -12.76777 12.22893 
 kntgbh | .2002727 6.665051 0.03 0.976 -12.86299 13.26353 
158 
 Tđđvrr | 10.75307 4.227399 2.54 0.011 2.467523 19.03862 
 _cons | 8.261703 30.41343 0.27 0.786 -51.34752 67.87093 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 36.10882 2.068956 17.45 0.000 32.05374 40.1639 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 hocvan cpsxtb debao tnhapkhac vayvon Tđđvrr 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -5799.2291 
rescale: log likelihood = -665.7073 
rescale eq: log likelihood = -625.73756 
Iteration 0: log likelihood = -625.73756 
Iteration 1: log likelihood = -601.40274 
Iteration 2: log likelihood = -595.86096 
Iteration 3: log likelihood = -595.83548 
Iteration 4: log likelihood = -595.83546 
 Number of obs = 463 
 Wald chi2(6) = 33.33 
Log likelihood = -595.83546 Prob > chi2 = 0.0000 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 hocvan | 1.170817 .5991974 1.95 0.051 -.0035881 2.345223 
 cpsxtb | -7.207617 4.279358 -1.68 0.092 -15.59501 1.179771 
 debao | 8.407717 4.704363 1.79 0.074 -.8126651 17.6281 
 tnhapkhac | .0945495 .0309335 3.06 0.002 .0339209 .1551781 
 vayvon | 7.6619 4.123268 1.86 0.063 -.4195573 15.74336 
 Tđđvrr | 10.55649 4.100361 2.57 0.010 2.519926 18.59305 
 _cons | 54.09408 10.69468 5.06 0.000 33.13289 75.05527 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 36.60866 2.094971 17.47 0.000 32.50259 40.71473 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 
. summarize hocvan, meanonly 
. scalar hocvan_m = r(mean) 
. summarize cpsxtb, meanonly 
. scalar cpsxtb_m = r(mean) 
. summarize debao, meanonly 
. scalar debao_m = r(mean) 
. summarize tnhapkhac, meanonly 
. scalar tnhapkhac_m = r(mean) 
. summarize vayvon, meanonly 
. scalar vayvon_m = r(mean) 
. summarize Tđđvrr, meanonly 
. scalar Tđđvrr_m = r(mean) 
. nlcom (WTP:(_b[_cons]+hocvan_m*_b[hocvan]+ debao_m*_b[debao]+ 
vayvon_m*_b[vayvon]+ cpsxtb_m*_b[cpsxtb]+tnhapkhac_m*_b[tnhap 
> khac]+Tđđvrr_m*_b[Tđđvrr])), noheader 
159 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
 WTP | 68.66058 2.098823 32.71 0.000 64.54696 72.7742 
/__ / ____/ / ____/ 
___/ / /___/ / /___/ 14.2 Copyright 1985-2015 StataCorp LLC 
 Statistics/Data Analysis StataCorp 
 4905 Lakeway Drive 
 Special Edition College Station, Texas 77845 USA 
 800-STATA-PC  
 979-696-4600 stata@stata.com 
 979-696-4601 (fax) 
Single-user Stata perpetual license: 
 Serial number: 10699393 
 Licensed to: Andrey 
Notes: 
 1. Unicode is supported; see help unicode_advice. 
 2. Maximum number of variables is set to 5000; see help set_maxvar. 
. use "D:\NC\Luanan\Dulieu.goc\15.10.20 dulieuAngiang.dta", clear 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -1017.9556 
rescale: log likelihood = -143.43415 
rescale eq: log likelihood = -140.50334 
Iteration 0: log likelihood = -140.50334 
Iteration 1: log likelihood = -134.36711 
Iteration 2: log likelihood = -132.83208 
Iteration 3: log likelihood = -132.81457 
Iteration 4: log likelihood = -132.81452 
Iteration 5: log likelihood = -132.81452 
 Number of obs = 95 
 Wald chi2(0) = . 
Log likelihood = -132.81452 Prob > chi2 = . 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 _cons | 61.18286 4.680533 13.07 0.000 52.00919 70.35654 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 38.68926 4.879 7.93 0.000 29.12659 48.25192 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 
160 
use "D:\NC\Luanan\Dulieu.goc\15.10.20 dulieuHaugiang.dta", clear 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -1717.064 
rescale: log likelihood = -183.99942 
rescale eq: log likelihood = -181.84418 
Iteration 0: log likelihood = -181.84418 
Iteration 1: log likelihood = -176.6804 
Iteration 2: log likelihood = -176.03611 
Iteration 3: log likelihood = -176.0358 
Iteration 4: log likelihood = -176.0358 
 Number of obs = 137 
 Wald chi2(0) = . 
Log likelihood = -176.0358 Prob > chi2 = . 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 _cons | 68.57248 4.753221 14.43 0.000 59.25634 77.88862 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 45.78326 5.491043 8.34 0.000 35.02101 56.54551 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 
. use "D:\NC\Luanan\Dulieu.goc\15.10.20 dulieuSoctrang.dta", clear 
. doubleb bid1 bid2 answer1 answer2 
initial: log likelihood = - (could not be evaluated) 
feasible: log likelihood = -1299.6404 
rescale: log likelihood = -153.48201 
rescale eq: log likelihood = -138.83282 
Iteration 0: log likelihood = -138.83282 
Iteration 1: log likelihood = -136.57828 
Iteration 2: log likelihood = -136.48024 
Iteration 3: log likelihood = -136.47995 
Iteration 4: log likelihood = -136.47995 
 Number of obs = 105 
 Wald chi2(0) = . 
Log likelihood = -136.47995 Prob > chi2 = . 
------------------------------------------------------------------------------ 
 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Beta | 
 _cons | 69.66515 4.241161 16.43 0.000 61.35262 77.97767 
-------------+---------------------------------------------------------------- 
Sigma | 
 _cons | 34.69501 3.9649 8.75 0.000 26.92395 42.46608 
------------------------------------------------------------------------------ 
First-Bid Variable: bid1 
Second-Bid Variable: bid2 
First-Response Dummy Variable: answer1 
Second-Response Dummy Variable: answer2 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_phat_trien_dich_vu_bao_hiem_cay_lua_o_don.pdf
  • pdfTom tat LA-tieng Anh-Nguyen Van Tac.pdf
  • pdfTom tat LA-tieng Viet-Nguyen Van Tac.pdf
  • docTrang thong tin LA-tieng Anh-Nguyen Van Tac.doc
  • docTrang thong tin LA-tieng Viet-Nguyen Van Tac.doc