Luận án Phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay
Tây Nguyên là vùng chiến lược trọng yếu của quốc gia trong kháng chiến cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là vùng cao nguyên đất đỏ, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, với một kho tàng văn hoá đầy bí ẩn và đa sắc màu, sinh động trong sự thống nhất với văn hóa các dân tộc khác của nước ta. Kho tàng văn hoá đấy, đã tạo nên những giá trị văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên độc đáo. Đó là: Thứ nhất, khai thác và ứng xử hài hoà với môi trường tự nhiên, có sự thích ứng cao với các điều kiện, hoàn cảnh sống, biểu hiện qua tâm thức rừng và phương thức canh tác vừa khai thác vừa giữ gìn được rừng của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ hai, điều tiết các quan hệ xã hội trong sự ổn định hài hoà, biểu hiện qua thiết chế buôn làng tự quản với hệ thống luật tục và toà án phong tục của tộc người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ ba, tính phong phú, đa dạng, độc đáo, sáng tạo, biểu hiện qua các hoạt động nghệ thuật dân gian đa sắc màu và tay nghề thủ công khéo léo của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ tư, tính cố kết cộng đồng, đề cao buôn làng trong hoạt động tín ngưỡng, lễ hội phong phú và trong hệ thống kiến trúc của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên. Thứ năm, đề cao vai trò của người phụ nữ trong văn hoá mẫu hệ vẫn còn ghi dấu ấn trong xã hội hiện đại.
Trong bối cảnh mới, sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta nói chung và Tây Nguyên nói riêng, đều hướng đến mục tiêu cơ bản là bảo đảm phát triển bền vững. Trên thế giới, nhiều nước lựa chọn con đường, cách thức phát triển kinh tế theo lý thuyết phát triển gắn với chấp nhận hy sinh môi trường, hy sinh sự ổn định xã hội và đã phải trả giá đắt. Quá trình tìm tòi, nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát hiện ra một thực tế, phát triển hiện nay phải mang đặc trưng của phát triển bền vững và là một trong những cơ sở khoa học cho phát triển ấy phải là văn hoá. Trong xu hướng chung đó, Đảng ta đã kịp thời có các quan điểm cụ thể về văn hóa và vai trò văn hóa đối với phát triển bền vững. Xét đến cùng, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên, là quá trình các chủ thể có nhận thức đầy đủ về các giá trị văn hoá, từ đó tiến hành bảo tồn, phát triển các giá trị văn hoá đó. Sau đó, thông qua các hoạt động cụ thể, định hướng các giá trị đó vào trong thực tiễn phát triển bền vững Tây Nguyên. Quá trình này trước mắt đã thu được những thành tựu nhất định. Các chủ thể đã nhìn nhận, hiểu đúng được về vai trò của giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Thực hiện bảo tồn có hiệu quả các giá trị văn hoá của vùng, qua đó phát triển có chọn lọc các giá trị đó để phù hợp với xu hướng chung của thời đại. Trên cơ sở đó, đã định hướng các giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào trong các trụ cột của phát triển bền vững như kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, mà quá trình nhận thức của các chủ thể vẫn chưa được đồng đều, hoạt đồng bảo tồn đáp ứng được số lượng, nhưng vẫn vấp phải một số hạn chế về chất lượng. Quá trình định hướng các giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào trong phát triển bền vững vẫn chưa khai thác được hết các thế mạnh của giá trị văn hoá, vào phát triển kinh tế, ổn định xã hội và môi trường Tây Nguyên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay
LỜI CAM ĐOAN Tôi khẳng định đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Mai Thị Trang MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 24 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN 29 2.1. Quan niệm phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên 29 2.2. Một số nhân tố cơ bản quy định phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên 52 Chương 3. PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 71 3.1. Thực trạng phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay 71 3.2. Dự báo những nhân tố tác động và vấn đề đặt ra đối với phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên 104 Chương 4. GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 117 4.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm và năng lực của các chủ thể đối với phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững tây nguyên hiện nay 117 4.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay 132 4.3 Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả các hoạt động định hướng giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào thực tiễn phát triển bền vững Tây Nguyên 141 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 172 MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài luận án Tây Nguyên là vùng chiến lược trọng yếu của quốc gia trong kháng chiến cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là vùng cao nguyên đất đỏ, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, với một kho tàng văn hoá đầy bí ẩn và đa sắc màu, sinh động trong sự thống nhất với văn hóa các dân tộc khác của nước ta. Kho tàng văn hoá đấy, đã tạo nên những giá trị văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên độc đáo. Đó là: Thứ nhất, khai thác và ứng xử hài hoà với môi trường tự nhiên, có sự thích ứng cao với các điều kiện, hoàn cảnh sống, biểu hiện qua tâm thức rừng và phương thức canh tác vừa khai thác vừa giữ gìn được rừng của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ hai, điều tiết các quan hệ xã hội trong sự ổn định hài hoà, biểu hiện qua thiết chế buôn làng tự quản với hệ thống luật tục và toà án phong tục của tộc người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ ba, tính phong phú, đa dạng, độc đáo, sáng tạo, biểu hiện qua các hoạt động nghệ thuật dân gian đa sắc màu và tay nghề thủ công khéo léo của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Thứ tư, tính cố kết cộng đồng, đề cao buôn làng trong hoạt động tín ngưỡng, lễ hội phong phú và trong hệ thống kiến trúc của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên. Thứ năm, đề cao vai trò của người phụ nữ trong văn hoá mẫu hệ vẫn còn ghi dấu ấn trong xã hội hiện đại. Trong bối cảnh mới, sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta nói chung và Tây Nguyên nói riêng, đều hướng đến mục tiêu cơ bản là bảo đảm phát triển bền vững. Trên thế giới, nhiều nước lựa chọn con đường, cách thức phát triển kinh tế theo lý thuyết phát triển gắn với chấp nhận hy sinh môi trường, hy sinh sự ổn định xã hội và đã phải trả giá đắt. Quá trình tìm tòi, nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát hiện ra một thực tế, phát triển hiện nay phải mang đặc trưng của phát triển bền vững và là một trong những cơ sở khoa học cho phát triển ấy phải là văn hoá. Trong xu hướng chung đó, Đảng ta đã kịp thời có các quan điểm cụ thể về văn hóa và vai trò văn hóa đối với phát triển bền vững. Xét đến cùng, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên, là quá trình các chủ thể có nhận thức đầy đủ về các giá trị văn hoá, từ đó tiến hành bảo tồn, phát triển các giá trị văn hoá đó. Sau đó, thông qua các hoạt động cụ thể, định hướng các giá trị đó vào trong thực tiễn phát triển bền vững Tây Nguyên. Quá trình này trước mắt đã thu được những thành tựu nhất định. Các chủ thể đã nhìn nhận, hiểu đúng được về vai trò của giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Thực hiện bảo tồn có hiệu quả các giá trị văn hoá của vùng, qua đó phát triển có chọn lọc các giá trị đó để phù hợp với xu hướng chung của thời đại. Trên cơ sở đó, đã định hướng các giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào trong các trụ cột của phát triển bền vững như kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, mà quá trình nhận thức của các chủ thể vẫn chưa được đồng đều, hoạt đồng bảo tồn đáp ứng được số lượng, nhưng vẫn vấp phải một số hạn chế về chất lượng. Quá trình định hướng các giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào trong phát triển bền vững vẫn chưa khai thác được hết các thế mạnh của giá trị văn hoá, vào phát triển kinh tế, ổn định xã hội và môi trường Tây Nguyên. Để quá trình phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào phát triển bền vững Tây Nguyên được hiểu quả. Cần phải tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thiết thực. Như nâng cao trách nhiệm và năng lực của các chủ thể đối với phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên; nâng cao chất lượng hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị văn hoá dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả các hoạt động định hướng giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Nghiên cứu về phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên chính là cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, và những luận cứ khoa học, để thống nhất nhận thức, nhằm định hướng giá trị văn hoá dân tộc thiểu số vào thực tiễn phát triển bền vững Tây Nguyên. Đồng thời, xác lập được hệ thống các giải pháp đồng bộ, góp phần tạo ra động lực vật chất và tinh thần to lớn, để phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên, là vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về giá trị văn hoá, hệ giá trị văn hoá, phát triển bền vững Tây Nguyên, nhưng nhìn tổng quan, chưa có công trình khoa học độc lập nào luận giải một cách hệ thống, cơ bản về phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Do đó, việc lựa chọn đề tài: “Phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ là vấn đề mang ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp cơ bản phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Làm rõ thực chất và những yếu tố quy định phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên; Đánh giá thực trạng, dự báo nhân tố tác động và những vấn đề đặt ra cho phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay; Đề xuất những giải pháp cơ bản phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề liên quan và tập trung vào những nội dung thuộc bản chất của văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên trong mối quan hệ với phát triển bền vững Tây Nguyên. Đề tài chỉ nghiên cứu giá trị văn hoá của các dân tộc thiểu số tại chỗ mà không nghiên cứu các giá trị văn hoá của các dân tộc thiểu số di dân đến. Khảo sát thực tiễn một số địa bàn trên 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Cụ thể như: huyện Đắk Hà, huyện Ngọc Hồi, thành phố Kon Tum của tỉnh Kon Tum; Huyện Kbang, huyện Chư Prông, huyện Đắk Đoa, thành phố Pleiku của tỉnh Gia Lai; huyện Đơn Dương, huyện Đức Trọng và huyện Lạc Dương, thành phố Đà Lạt của tỉnh Lâm Đồng; huyện Buôn Đôn, thành phố Buôn Ma Thuột của tỉnh Đắk Lắk. Khảo sát trong một khoảng thời gian dài kể từ sau đổi mới 1986, nhưng tập trung hơn từ năm 2006 đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận án Dựa vào hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước Việt Nam, về văn hoá, văn hoá dân tộc thiểu số, về phát triển bền vững; về phát huy vai trò văn hoá dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng trong phát triển bền vững đất nước, phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay. Cơ sở thực tiễn của luận án Dựa vào lịch sử phát triển và thực trạng phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên trong phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của tác giả về phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; lôgíc và lịch sử; phân tích và tổng hợp; trừu tượng hoá và khái quát hóa; hệ thống và cấu trúc; phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu; phương pháp tiếp cận giá trị; phương pháp nghiên cứu tài liệu (các báo cáo tổng kết) và phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu liên ngành triết học - văn hoá học để nghiên cứu đề tài. 5. Những đóng góp mới của luận án Góp phần làm rõ quan niệm về giá trị văn hóa dân tộc thiểu số Tây Nguyên, phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên; Góp phần làm rõ thực trạng, dự báo những nhân tố tác động tới phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên; Góp phần làm rõ những yếu tố quy định phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triền bền vững Tây Nguyên; Các giải pháp cơ bản được đề xuất có tính đặc thù và khả thi nhằm phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triền bền vững Tây Nguyên hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Góp phần bổ sung và làm rõ quan niệm và thực chất phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần luận cứ khoa học để lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành tham khảo chỉ đạo hoạt động thực tiễn giữ gìn, phát triển, vận dụng giá trị văn hóa dân tộc thiểu số và nâng cao hiệu quả phát huy giá trị đó trong nhiệm vụ chiến lược phát triển b ... những giá trị văn hóa trong phát triển bền vững phù hợp với từng giai đoạn phát triển 359 71,8% Khó trả lời 145 29% 10 Những biện pháp cần vận dụng để phát huy giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay Giữ vững định hướng phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên 363 72,6% Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp bộ Đảng và sự đầu tư của Nhà nước, Chính phủ ở lĩnh vực văn hóa và phát triển bền vững 377 75,4% Xây dựng môi trường văn hóa vùng, miền nuôi dưỡng, phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số 315 63% Hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm cho phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay 339 67,8% Củng cố, phát huy vai trò các thiết chế văn hóa các dân tộc thiểu số ở cấp cơ sở hiện nay 405 81% Phát huy tính tích cực, tự giác của các chủ thể trong quá trình giáo dục đạo đức 378 75,6% Phát huy tính tích cực, tự giác các chủ thể văn hóa và chủ thể kinh tế trong phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số trong phát triển bền vững Tây Nguyên hiện nay 342 68,4% Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tuyên truyền về văn hóa Tây Nguyên và tầm quan trọng của phát triển bền vững 354 70,8% Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách ở lĩnh vực văn hóa hiện nay 418 83,6% Hoàn thiện cơ chế và vận hành sự tương tác giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Tây Nguyên hiện nay 349 69,8% 11 Những biện pháp cần vận dụng để giữ gìn văn hoá dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay Phải bảo vệ rừng 446 89,2% Phải khôi phục hệ thống nhà rông, nhà dài 339 67,8% Phải khôi phục và lưu giữ cồng chiêng 382 76,4% Phải xuất bản và đào tạo diễn xướng sử thi 294 58,8% Giữ gìn các nghi lễ, lễ hội truyền thống 363 72,6% Phải giảng dạy và lưu hành chữ viết của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên 349 69,8% Phụ lục 2a Hiện trạng rừng có đến 31/12 phân theo địa phương chia theo năm, hiện trạng rừng và thành phố Tổng diện tích rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Mới trồng Tỷ lệ che phủ rừng (%) Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên 2008(*) 2.928,7 2.731,4 197,3 26,2 .. 2009 2.925,2 2.715,7 209,5 .. .. 2010(**) 2.874,4 2.653,9 220,5 38,3 .. 2011 2.848,0 2.610,6 237,4 42,7 .. 2012 2.903,9 2.594,0 309,9 42,7 .. 2013 2.848,7 2.547,9 300,8 26,8 .. 2014 2.567,1 2.253,8 313,3 64,6 45,8 2015 2.562,0 2.246,0 315,9 44,1 46,1 2016 2.558,7 2.234,5 324,2 .. 46,0 2018 2.557,4 2.207,0 350,4 .. 46,0 2019 2.559,9 2.191,2 368,7 .. 45,9 Chú thích (*) Theo Quyết định số 1267/QĐ-BNN-KL ngày 04/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.(**) Diện tích rừng mới trồng bao gồm những diện tích rừng trồng mới trong 2 đến 3 năm đầu chưa đạt tiêu chuẩn rừng và không được tính vào tỷ lệ che phủ rừng. Đơn vị tính: Nghìn ha Nguồn: Tổng cục thống kê 2020 Phụ lục 2b Doanh thu du lịch lữ hành phân theo địa phương 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019 Tây Nguyên 83,9 61,5 84,4 88,2 109,2 105,3 120,0 128,1 141,2 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn: Tổng cục thống kê 2020 Phụ lục 2c Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương Diện tích(Km2) Dân số trung bình (Nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên 2011 54.641,0 5.282,2 96,7 2012 54.641,1 5.363,3 98,2 2013 54.641,1 5.445,8 99,7 2014 54.641,0 5.525,8 101,0 2015 54.641,0 5.607,9 103,0 2016 54.508,0 5.693,2 104,0 2017 54.508,3 5.778,5 106,0 2018 54.508,3 5.871,0 108,0 2019 (*) 54.508,3 5.861,3 108,0 Chú thích (*) Diện tích có đến 31/12/2018 theo Quyết định số 2908/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nguồn: Tổng cục thống kê 2020 Phụ lục 2d Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần phân theo địa phương Đơn vị tính: ‰ 2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019 Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tỷ suất nhập cư 4,7 5,9 4,9 7,3 5,7 6,0 8,7 8,3 7,7 2,3 2,0 1,9 1,3 2,2 Tỷ suất xuất cư 4,9 6,1 6,4 5,5 6,1 8,4 5,0 6,1 6,1 3,4 4,4 2,6 3,2 4,6 Tỷ suất di cư thuần -0,2 -0,2 -1,5 1,8 -0,4 -2,4 3,7 2,2 1,6 -1,1 -2,4 -0,7 -1,9 -2,4 Phụ lục 2e Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất theo giá hiện hành phân theo thành thị, nông thôn, phân theo giới tính chủ hộ và phân theo vùng 2010 2012 2014 2016 2018 Sơ bộ 2019 Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập thấp nhất Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) - Nhóm thu nhập cao nhất Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) CẢ NƯỚC 369,0 3.410,0 9,2 512,0 4.784,0 9,4 660,0 6.413,0 9,7 771,0 7.547,0 9,8 932,0 9.320,0 10,0 988,0 10.103,0 10,2 Tây Nguyên 305,0 2.526,0 8,3 421,0 3.626,0 8,6 510,0 4.574,0 9,0 619,0 5.812,0 9,4 730,0 7.241,0 9,9 720,0 7.546,0 10,5 Phụ lục 2g Số trường học, lớp học, giáo viên và học sinh mẫu giáo tại thời điểm 30/9 Trường học (Trường) Lớp học (Lớp) Giáo viên (Người) Học sinh (Nghìn học sinh) Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên Tây Nguyên 2002 .. 5.969,0 6.637,0 148,7 2003 .. 6.051,0 6.759,0 152,6 2004 601,0 6.734,0 7.299,0 172,7 2005 635,0 7.014,0 7.318,0 171,3 2006 709,0 7.420,0 8.090,0 184,2 2007 732,0 7.048,0 8.032,0 180,6 2008 772,0 7.204,0 8.612,0 189,5 2009 803,0 7.588,0 9.218,0 199,7 2010 844,0 7.913,0 10.239,0 208,4 2011 868,0 8.398,0 10.980,0 231,1 2012 932,0 9.289,0 11.876,0 258,3 2013 942,0 8.980,0 12.973,0 259,0 2014 976,0 9.373,0 13.497,0 257,1 2015 1.009,0 11.217,0 14.538,0 269,8 2016 1.041,0 10.346,0 15.431,0 293,6 2017 1.065,0 11.216,0 16.293,0 306,5 2018 1.094,0 10.065,0 15.534,0 303,2 Phụ lục 2h Số giáo viên phổ thông thuộc các dân tộc ít người trực tiếp giảng dạy tại thời điểm 30/9 phân theo một số địa phương (*) Đơn vị tính: Người Tổng số Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng 2004 667 1.369 1.514 241 420 568 1.138 1.099 174 310 66 181 326 51 86 33 50 89 16 24 2005 700 1.419 1.395 245 579 585 1.166 1.019 188 457 77 193 288 45 97 38 60 88 12 25 2006 729 1.498 1.444 260 563 595 1.191 1.035 190 441 87 237 301 49 98 47 70 108 21 24 2007 772 1.503 1.555 332 546 640 1.181 1.043 241 358 69 253 370 73 119 63 69 142 18 69 2008 795 1.495 1.615 335 545 642 1.162 1.061 198 308 87 259 421 102 165 66 74 133 35 72 2009 733 1.401 1.809 462 755 594 1.023 1.149 299 456 85 284 462 114 192 54 94 198 49 107 2010 739 1.549 1.870 533 777 590 1.122 1.176 322 434 90 302 479 139 218 59 125 215 72 125 2012 748 1.699 1.977 581 882 546 1.238 1.256 338 510 109 341 498 168 232 93 120 223 75 140 2013 944 1.912 2.017 630 846 682 1.389 1.378 368 464 185 385 400 179 218 77 138 239 83 164 2014 1.032 1.945 2.179 642 1.038 722 1.434 1.353 377 590 203 370 560 181 263 107 141 266 84 185 2015 971 1.989 2.248 656 1.062 683 1.472 1.405 376 618 186 392 576 198 273 102 125 267 82 171 2016 1.015 1.981 2.316 684 1.113 704 1.440 1.443 397 644 200 398 590 201 286 111 143 283 86 183 2017 994 1.986 2.276 656 1.159 678 1.440 1.433 381 656 203 404 569 186 301 113 142 274 89 202 2019 975 1.879 2.142 650 1.177 652 1.320 1.314 348 658 208 412 558 202 312 115 147 270 100 207 Chú thích (*) Số liệu năm học 2005 trở về trước, 2009 và 2010 là tại thời điểm 31/12. Phụ lục 2I Doanh thu du lịch lữ hành theo giá hiện hành phân theo địa phương chia theo Tỉnh, thành phố và Năm 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019 CẢ NƯỚC 15.539,3 18.852,9 24.820,6 27.799,4 30.444,1 32.530,3 36.111,8 40.371,2 44.259,1 Tây Nguyên 83,9 61,5 84,4 88,2 109,2 105,3 120,0 128,1 141,2 Kon Tum 1,4 2,2 2,0 2,8 3,0 2,2 2,6 2,8 3,2 Gia Lai 11,2 20,3 22,3 25,3 26,2 25,6 28,4 30,8 33,2 Đắk Lắk 8,5 2,5 23,1 27,1 31,8 37,8 43,4 46,5 50,7 Đắk Nông 0,5 0,3 0,3 0,2 1,0 0,6 0,7 0,7 0,7 Lâm Đồng 62,3 36,2 36,7 32,8 47,2 39,1 44,9 47,3 53,4 Nguồn: Tổng cục thống kê Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm thống kê: 2020 Phụ lục 2j Cơ cấu đất sử dụng phân theo địa phương (Tính đến 31/12/2018) chia theo Phân theo địa phương và Đất sử dụng Tổng diện tích Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở Tây Nguyên 100,0 44,5 45,5 3,6 1,1 Kon Tum 100,0 27,5 62,8 3,5 0,9 Gia Lai 100,0 51,6 37,8 3,4 1,2 Đắk Lắk 100,0 48,1 39,9 4,2 1,2 Đắk Nông 100,0 56,3 35,1 4,2 0,8 Lâm Đồng 100,0 37,6 55,2 2,9 1,3 Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2020 Đơn vị tính: % Phụ lục 2k Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương chia theo Địa phương, Năm và Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 (*) Diện tích(Km2) Dân số trung bình (Nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Diện tích(Km2) Dân số trung bình (Nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Diện tích(Km2) Dân số trung bình (Nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Diện tích(Km2) Dân số trung bình (Nghìn người) Mật độ dân số (Người/km2) Tây Nguyên 54.508,0 5.693,2 104,0 54.508,3 5.778,5 106,0 54.508,3 5.871,0 108,0 54.508,3 5.861,3 108,0 Chú thích (*) Diện tích có đến 31/12/2018 theo Quyết định số 2908/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
File đính kèm:
- luan_an_phat_huy_gia_tri_van_hoa_dan_toc_thieu_so_trong_phat.doc
- 1 BÌA LUẬN ÁN - Mai Trang.doc
- 2 BIA TOM TAT TIENG VIET - Mai Trang.doc
- 2 TOM TAT TIENG VIET - Mai Trang.doc
- 3 BIA TOM TAT TIENG ANH - Mai Trang.doc
- 3 TOM TAT TIENG ANH - Mai Trang.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH - Mai Trang.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - Mai Trang.doc