Luận án Phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ

Con người được coi là vốn quý của xã hội, là đối tượng hàng đầu được

pháp luật nói chung, pháp luật hình sự nói riêng bảo vệ. Bảo vệ con người trước

hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ, vì đó là

những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con người.

Ở Việt Nam, trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ

NPDD của con người nói riêng, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định con người

vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; con

người là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền

con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mọi chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều nhằm phấn đấu cho mục

tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, tất cả là vì

con người và cho con người. Nhà nước Việt Nam không chỉ khẳng định sự tôn

trọng và bảo vệ quyền con người nói chung, NPDD của con người nói riêng, mà

còn xây dựng cơ chế, bộ máy và có các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện

các quyền đó trên thực tế. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm

phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm;

không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào

khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

pdf 175 trang kiennguyen 19/08/2022 6560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ

Luận án Phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
ĐỖ THU HIỀN 
PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, 
DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN 
TỈNH PHÚ THỌ 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC 
HÀ NỘI - 2021
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
ĐỖ THU HIỀN 
PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, 
DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN 
TỈNH PHÚ THỌ 
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm 
Mã số: 9.38.01.05 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Hoàng Xuân Châu 
 2. TS. Đỗ Đức Hồng Hà 
HÀ NỘI - 2021
 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án 
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. 
 TÁC GIẢ LUẬN ÁN 
Đỗ Thu Hiền 
 MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 8 
1.1. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa các tội xâm phạm 
nhân phẩm, danh dự của con người ở nước ngoài .................................... 8 
1.2. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa các tội xâm phạm 
nhân phẩm, danh dự của con người ở trong nước .................................. 14 
1.3. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....... 23 
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 28 
Chương 2: LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM 
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI ........................................ 29 
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phòng ngừa các tội xâm 
phạm nhân phẩm, danh dự của con người .............................................. 29 
2.2. Nguyên tắc phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người .......................................................................................... 46 
2.3. Cơ sở pháp lý cho phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, 
danh dự của con người ............................................................................ 50 
2.4. Chủ thể và nội dung phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, 
danh dự của con người ............................................................................ 54 
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 65 
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM 
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN 
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 66 
3.1. Tình hình, nguyên nhân, điều kiện nảy sinh các tội xâm phạm 
nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............. 66 
 3.2. Kết quả phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của 
con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................... 80 
3.3. Hạn chế trong phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, danh 
dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................................... 102 
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 116 
Chương 4: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG 
NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA 
CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 118 
4.1. Dự báo tình hình tội xâm phạm các tội xâm phạm nhân phẩm, 
danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................ 118 
4.2. Giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm nhân phẩm, 
danh dự của con người ở nước ta .......................................................... 127 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 146 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .................. 148 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 149 
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 159 
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
ANTT An ninh trật tự 
BLHS Bộ luật Hình sự 
HĐND Hội đồng nhân dân 
KSV Kiểm sát viên 
KT-XH Kinh tế - xã hội 
NPDD Nhân phẩm, danh dự 
TAND Toàn án nhân dân 
THTP Tình hình tội phạm 
UBND Uỷ ban nhân dân 
VKSND Viện kiểm sát nhân dân 
VPPL Vi phạm pháp luật 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 
Con người được coi là vốn quý của xã hội, là đối tượng hàng đầu được 
pháp luật nói chung, pháp luật hình sự nói riêng bảo vệ. Bảo vệ con người trước 
hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ, vì đó là 
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con người. 
Ở Việt Nam, trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ 
NPDD của con người nói riêng, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định con người 
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; con 
người là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền 
con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi 
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mọi chủ trương, đường lối, 
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều nhằm phấn đấu cho mục 
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, tất cả là vì 
con người và cho con người. Nhà nước Việt Nam không chỉ khẳng định sự tôn 
trọng và bảo vệ quyền con người nói chung, NPDD của con người nói riêng, mà 
còn xây dựng cơ chế, bộ máy và có các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện 
các quyền đó trên thực tế. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm 
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; 
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào 
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. 
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của việc bảo vệ 
NPDD của con người, thời gian qua công tác bảo vệ, phòng ngừa, đấu tranh 
chống các tội xâm phạm NPDD của con người đã được Đảng và Nhà nước ta đặc 
biệt quan tâm và được các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện một 
cách nghiêm túc. Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà 
nước đều yêu cầu các cơ quan chức năng phải chủ động phòng ngừa, huy động 
hiệu quả nhất sức mạnh cộng đồng vào công cuộc đấu tranh phòng ngừa và 
chống tội phạm. Những mục tiêu trên được cụ thể hóa thông qua Nghị quyết số 
48-NQ/TW ngày 24 tháng5 năm 2015 “Về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ 
 2 
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Chương 
trình quốc gia phòng chống tội phạm và Quyết định số 1217/QĐ-TTG ngày 06 
tháng 9 năm 2012 “Phê duyệt Chương trình mục tiêu phòng, chống tội phạm giai 
đoạn 2012-2015”; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 
2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 
năm 2016 “Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 
2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030”; ... Tuy nhiên, việc hiện thực hóa các 
mục tiêu này trên thực tế vẫn còn nhiều vướng mắc, khó khăn. Thói quen sinh 
hoạt, phong tục tập quán, quy tắc đạo đức không phù hợp hay những thiếu sót 
trong quy định của pháp luật... khiến cho hiệu quả công tác này thấp. Vì thế, tình 
hình các tội phạm xâm phạm NPDD của con người đang diễn biến phức tạp, rất 
đáng lo ngại, tội phạm xảy ra ở nhiều địa phương, với phạm vi khác nhau; gây ra 
thiệt hại to lớn, lâu dài cho nạn nhân và trật tự xã hội. Không những vậy, hành vi 
xâm phạm NPDD con người ngày càng tinh vi, đa dạng và phức tạp hơn; gây 
mất an ninh trật tự, tạo tâm lý bất an cho người dân. 
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí 
trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ 
nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), 
phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam 
giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Đây là một 
trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển KT-XH ở vùng Trung du 
miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển KT-XH, các loại tội 
phạm có sự gia tăng, trong đó có tội xâm phạm NPDD của con người. Do truyền 
thống, nhận thức, phong tục... mà đa số người dân không nhận thức được hành 
vi của mình đã xâm phạm đến NPDD của người khác hoặc mình đang bị xâm hại 
bởi những hành vi đó. Hiện nay, tỉnh Phú Thọ chủ yếu tập trung giải quyết tội 
mua bán người trong nhóm tội xâm phạm NPDD của con người, điều này thể 
hiện thông qua các chương trình, kế hoạch thực hiện hoạt động hưởng ứng 
“Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người” (Kế hoạch số 2693/KH-BCĐ của 
Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ 
an ninh tổ quốc ngày 04 tháng 7 năm 2016...). Các ngành, các cấp trên địa bàn 
 3 
tỉnh Phú Thọ cũng có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm đấu tranh với các loại 
tội xâm phạm NPDD của con người trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh 
những kết quả đạt được, tình hình tội xâm phạm NPDD của con người ở Phú 
Thọ vẫn còn nhiều phức tạp, vì vậy các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Phú 
Thọ, đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, VKSND, TAND tỉnh 
cần có những biện pháp đấu tranh quyết liệt hơn nhằm tăng cường hiệu quả 
phòng, chống các loại tội xâm phạm NPDD của con người trên địa bàn tỉnh. 
Những vấn đề đặt ra trên đây cho thấy rõ nét sự cần thiết, giá trị về lý luận 
và thực tiễn của việc làm rõ, đánh giá thực trạng phòng ngừa các tội xâm phạm 
NPDD của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó rút ra các bài học kinh 
nghiệm, những thực tiễn tốt cũng như đề xuất các giải pháp mới nhằm tăng 
cường hiệu quả phòng ngừa các tội phạm này trên địa bàn nói riêng và trên phạm 
vi cả nước trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa 
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn tỉnh Phú 
Thọ”– với tư cách là đề tài luận án tiến sĩ luật học là một việc làm thực sự cần 
thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Luận án tập trung hệ thống hóa, làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về 
phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người cũng như phân tích, đánh 
giá thực trạng phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người trên địa bàn 
tỉnh Phú Thọ hiện nay, quá đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng 
cường phòng ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người trên địa bàn tỉnh Phú 
Thọ trong thời gian tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án cần phải thực hiện các 
nhiệm vụ sau: 
Thứ nhất, luận án phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu về phòng 
ngừa các tội xâm phạm NPDD của con người để từ đó chỉ  ...  Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24. 
98. Võ Khánh Vinh (2006), Giáo trình Tội phạm học, Nxb. Công an nhân dân. 
99. Võ Khánh Vinh (2011), Quyền con người, Nxb. Khoa họcxã hội, Hà Nội. 
100. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội 
phạm, Nxb. Công an nhân dân. 
II. Tiếng Anh 
 158 
101. Andrew Von Hirsch, David Garland, Alison Wakefield, Ethical and Social 
Perspectives on Situational Crime Prevenntion, Published by Hart. 
102. Eamonm Carrabine, Paul Iganski, Maggy Lee, Ken Plummer and Nigel Nam, 
Criminology: A Sociological Introduction, Published by Routlrdge 
103. Frank Schmalleger, Criminology Today,Prentice Hall Publisher 
104. Jock Young, The Exclusive Society: Social Exclusion, Crime and 
Difference in Late Modernity, Published by New York University. 
105. Manuel Eisner, Measuring Conflict of Interest in Prevention and 
Intervention Research, Published by Cambridge University. 
106. Robert Agnew, Toward a Unifiled Criminology: Integrating Asumptions 
about Crime, People and Scociety, Published by New York University. 
107. Sandra Walklate, Understanding Criminilogy, Open University Press. 
 159 
PHỤ LỤC 
Biểu đồ 1: GRDP bình quân đầu người của tỉnh Phú Thọ 
Nguồn: Xử lý từ Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ [10][11] [12] [13][14][15] 
Bảng 1: Mật độ dân số ở các huyện và cả tỉnh Phú Thọ (Người/Km2) 
Đơn vị 
hành chính 
2011 2012 
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 
2020 
TP Việt Trì 1718 1733 1746 1758 1770 1776 1787 1931 1938 1969 
TX Phú Thọ 1054 1063 1071 1078 1089 1090 1104 1145 1146 1132 
H Đoan Hùng 364 349 352 354 357 358 361 400 404 410 
H Hạ Hòa 307 310 312 315 317 317 319 356 366 367 
H Thanh Ba 562 567 571 575 579 579 582 641 650 653 
H Phù Ninh 602 607 612 616 620 628 632 696 670 715 
H Yên Lập 188 190 191 192 194 198 200 219 220 223 
H Cẩm Khê 542 546 550 554 560 571 576 636 615 610 
H Tam Nông 486 490 494 497 500 505 509 579 585 582 
 160 
H Lâm Thao 1019 1028 1035 1042 1051 1051 1062 1140 999 1015 
H Thanh Sơn 190 192 193 194 196 198 201 219 220 222 
H Thanh Thủy 598 603 608 612 617 623 625 710 733 745 
H Tân Sơn 112 113 114 115 116 117 118 125 126 126 
Cả tỉnh 376 379 382 385 388 391 394 431 435 440 
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ [10] [11] [12] [13][14][15] 
Bảng 2: Tỷ lệ gia tăng tội phạm và tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (so với năm 2011) 
Năm 
Tỷ lệ gia tăng tội pham 
Tỷ lệ gia tăng tội xâm phạm 
nhân phẩm, danh dự 
Tỷ lệ gia 
tăng số vụ 
Tỷ lệ gia tăng 
số bị cáo 
Tỷ lệ gia tăng 
số vụ 
Tỷ lệ gia tăng 
số bị cáo 
2011 100% 100% 100% 100% 
2012 +5.10% + 19.3% + 52.6% + 43.5% 
2013 +3.80% + 19.6% + 73.7% + 52.2% 
2014 -1.40% + 12.2% + 84.2% + 65.2% 
2015 -9.00% + 3.6% + 52.6% + 47.8% 
2016 -10.70% + 1.0% + 52.6% + 43.5% 
2017 +2.70% + 16.2% + 36.8% + 39.1% 
2018 + 7.1% + 1.92% + 26.3% + 30% 
2019 - 1.82% - 0.87% + 5.2% + 4.1% 
2020 +2.03% + 3.32% + 47.3% + 21.7% 
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ 
[61] [62] [63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
 161 
Bảng 3: Tình hình tội phạm trên đại bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 
Năm 
Tội phạm 
Tội xâm phạm nhân 
phẩm, danh dự 
Tỷ lệ 
Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo 
(1) (2) (3) (4) (3/1) (4/2) 
2011 1267 1957 19 23 1.50% 1.18% 
2012 1331 2334 29 33 2.18% 1.41% 
2013 1315 2341 33 35 2.51% 1.50% 
2014 1249 2196 35 38 2.80% 1.73% 
2015 1153 2027 29 34 2.52% 1.68% 
2016 1131 1977 29 33 2.56% 1.67% 
2017 1301 2274 26 32 2.00% 1.41% 
2018 1357 2334 24 30 1.7% 1.34% 
2019 1036 1803 20 24 1.9% 2.31% 
2020 1525 2607 28 28 1.8% 1.83% 
Tổng 11363 19637 251 293 2.21% 1.49% 
Nguồn: Số liệu tác giả tính toán từ các báo cáo của TAND tỉnh Phú 
Thọ[61] [62] [63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Bảng 4: Chỉ số tội phạm và tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người 
trên địa bàn cả nước và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trên 100000 dân) 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Tỷ lệ số vụ 
án/100000 dân 
của Việt Nam 
81.6 88.8 84.9 75.9 79.5 75.5 - 
Tỷ lệ số bị 
cáo/100000 dân 
Việt Nam 
130.0 133.9 136.4 121.5 120.5 107.1 - 
Tỷ lệ số vụ 
án/100000 dân 
Phú Thọ 
95.3 99.3 97.3 91.8 84.1 81.9 93.4 
 162 
Tỷ lệ số bị 
cáo/100000 dân 
Phú Thọ 
147.2 174.1 173.3 161.4 147.9 143.1 163.3 
Tỷ lệ số vụ án 
xâm 
phạmNPDD/10
0000 dân Phú 
Thọ 
1.43 2.16 2.44 2.57 2.12 2.10 1.87 
Tỷ lệ số bị cáo 
xâm phạm 
nhân phẩm, 
danh 
dự/100000 dân 
Phú Thọ 
1.73 2.46 2.59 2.79 2.48 2.39 2.30 
Nguồn: Số liệu tác giả tính toán từ số liệu báo cáo của TAND tỉnh Phú 
Thọ [61] [62] [63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71]và số liệu của Tổng 
cục Thống kê Việt Nam 
Biểu đồ 2: Cơ cấu tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người theo 
nhóm tội danh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] [63] 
[64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
89.47% 
82.61% 79.31% 
72.73% 
84.85% 
77.14% 
88.57% 86.84% 82.76% 
76.47% 
86.21% 81.82% 80.77% 75.00% 
5.26% 
8.70% 17.24% 24.24% 
15.15% 
22.86% 
11.43% 13.16% 
13.79% 
17.65% 
13.79% 18.18% 19.23% 25.00% 
5.26% 8.70% 3.45% 3.03% 
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 3.45% 5.88% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo 
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tội xâm phạm tình dục Tội mua bán người Tội làm nhục người khác 
 163 
Bảng 5: Số lượng vụ án và bị cáo xâm phạm nhân phẩm, danh dự của 
con người trên địa bàn tỉnh Phủ Thọ giai đoạn 2011-2020 
STT TỘI DANH 
Tổng số Tỷ lệ 
Vụ 
Bị 
cáo 
So với tổng 
số vụ xâm 
phạm nhân 
phẩm, danh 
dự 
So với tổng số 
bị cáo phạm 
tội xâm phạm 
nhân phẩm, 
danh dự 
1 Tội hiếp dâm 59 62 21.69% 20% 
2 Tội hiếp dâm trẻ em 61 70 22.42% 22.58% 
3 Tội cưỡng dâm 1 1 0.36% 0.32% 
4 Tội cưỡng dâm trẻ em 1 1 0.36% 0.32% 
5 Tội giao cấu với người 
từ đủ 13 đến dưới 16 
tuổi 
97 97 35.66% 31.29% 
6 Tội dâm ô đối với trẻ 
em 
17 17 6.25% 5.48% 
7 Tội mua bán người 27 46 9.92% 14.83% 
8 Tội mua bán, đánh tráo 
hoặc chiếm đoạt trẻ em 
4 6 1.47% 1.93% 
9 Tội làm nhục người 
khác 
5 10 1.83% 3.22% 
 Tổng 272 310 100% 100% 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] [63] [64] 
[65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
 164 
Bảng 6: Cơ cấu tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên 
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 theo mức độ nghiêm trọng của tội 
phạm 
Tội danh 
Ít nghiêm 
trọng 
Nghiêm 
trọng 
Rất nghiêm 
trọng 
Đặc biệt 
nghiêm 
trọng 
Tội hiếp dâm 9 8 6 0 
Tội hiếp dâm trẻ em 9 12 34 7 
Tội cưỡng dâm 0 0 0 0 
Tội cưỡng dâm trẻ em 1 0 0 0 
Tội giao cấu với trẻ em 56 9 0 0 
Tội dâm ô đối với trẻ 
em 
10 3 0 0 
Tội mua bán người 2 14 10 3 
Tội mua bán, đánh tráo 
hoặc chiếm đoạt trẻ em 
0 2 4 0 
Tội làm nhục người 
khác 
1 0 0 0 
Tổng 88 48 54 13 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] 
[63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ cơ cấu tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người 
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm 
 165 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] [63] 
[64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Bảng 7: Đặc điểm của người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh 
dự của con người trên địa bàn tỉnh Phủ Thọ 
Năm 
Dưới 
16 
tuổi 
16 - 
18 
tuổi 
18-
30 
tuổi 
30-45 
tuổi 
trên 
45 
tuổi 
Nữ 
Dân 
tộc 
thiểu 
số 
Tiền 
án, 
tiền 
sự 
Công 
chức, 
viên 
chức 
2011 3 6 9 3 2 2 2 1 0 
2012 2 3 22 2 4 2 17 0 0 
2013 0 4 24 6 1 5 13 1 0 
2014 2 14 17 2 3 3 4 0 0 
2015 0 2 21 10 1 3 5 1 0 
2016 1 3 17 8 4 2 3 1 0 
2017 2 6 19 4 1 4 5 1 0 
2018 1 5 20 3 1 5 6 1 0 
2019 2 4 15 2 1 4 3 0 0 
2020 0 3 22 2 1 3 7 2 0 
Tổng 13 50 186 42 19 33 56 8 0 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ [61] [62] [63] 
[64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Biểu đồ 4: Tỷ lệ bị cáo liên quan đến tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo nhóm tuổi 
43% 
24% 
27% 
6% 
Ít nghiêm trọng 
Nghiêm trọng 
Rất nghiêm trọng 
Đặc biệt nghiêm trọng 
 166 
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] 
[63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Biểu đồ 5: Cơ cấu tội phạm xét theo hình phạt các tội xâm phạm 
nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của TAND tỉnh Phú Thọ [61] [62] 
[63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
 167 
Biểu đồ 6: Diễn biến của tình hình tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 
Nguồn: Số liệu xử lý báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ [61] [62] [63] 
[64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Biểu đồ 7:Tỷ lệ vụ án và bị cáo tội xúc phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người so với tổng số vụ án và bị cáo nói chung trên địa bàn tỉnh 
Phú Thọ 
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ 
[61] [62] [63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
 168 
Biểu đồ 8: Tỷ lệ độ tuổi người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự 
của con người trên địa bàn Phú Thọ 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo của TAND tỉnh Phú Thọ[61] [62] 
[63] [64] [65] [66] [67] [68] [69][70][71] 
Bảng 9:Số bị can, bị cáo tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự trên 
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 
Năm Số bị cáo Số bị can Chênh lệch 
2011 23 26 3 
2012 33 57 24 
2013 35 48 13 
2014 38 56 18 
2015 34 37 3 
2016 33 34 1 
2017 32 35 3 
2018 30 24 6 
2019 24 20 4 
2020 28 28 0 
Tổng 228 293 65 
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu báo cáo của TAND [50] [51] [52] [53] [54] [55] 
[56]và VKSND tỉnh Phú Thọ [70][71][72][73][74][75][76][77][78] 
39% 
15% 11% 
42% 
6% 
12% 
25% 21% 
39% 
67% 
69% 
45% 
62% 52% 
59% 
57% 
13% 6% 
17% 5% 
29% 
24% 
13% 
15% 
9% 12% 
3% 8% 3% 12% 
3% 7% 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TB cả giai 
đoạn 
Dưới 18 tuổi Từ 18-30 tuổi Từ 30-45 tuổi Trên 45 tuổi 
 169 
Biểu đồ 9: Số vụ và số bị cáo của tỉnh Phú Thọ từ 2006-2017 
Nguồn: Xử lý số liệu từ TAND tỉnh Phú Thọ [[50] [51] [52] [53] [54] 
[55] [56] và Phùng Thị Thu Hường [27, tr.54] 
Biểu đồ 10: Tỷ lệ gia tăng số vụ án và bị cáo tội xâm phạm nhân phẩm, 
danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ so với năm 2011 
Nguồn: Xử lý số liệu từ TAND tỉnh Phú Thọ [50] [51] [52] [53] [54] [55] [56] 
957 
906 
1051 
1120 
1206 
1267 
1331 1315 
1249 
1153 1131 
1301 
1551 
1302 
1844 1981 
2067 
1957 
2334 2341 
2196 
2027 1977 
2274 
1.62 
1.44 
1.75 1.77 
1.71 
1.54 
1.75 1.78 1.76 1.76 1.75 1.75 
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
2.00
0
500
1000
1500
2000
2500
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số vụ Số bị cáo Tỷ lệ bị cáo/vụ 
52.6% 
73.7% 84.2% 
52.6% 52.6% 
36.8% 
43.5% 
52.2% 
65.2% 
47.8% 43.5% 
39.1% 
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số vụ Số bị cáo 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phong_ngua_cac_toi_xam_pham_nhan_pham_danh_du_cua_co.pdf
  • pdfTT DoThuHien.pdf
  • pdfTT Eng DoThuHien.pdf
  • pdfTrichyeu_DoThuHien.pdf