Luận án Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay
Giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDĐH và đào tạo sau đại học được coi là
phương thức để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và khả năng tư duy
đổi mới, chuyển giao công nghệ và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt tại những quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Việt Nam hiện vẫn tiếp tục quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh
tế và hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. Nguồn lực con người, do vậy
càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của quá trình
này. Nhận thức này được Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng nhấn mạnh, một trong những nhiệm vụ chính của giáo dục đại học
và sau đại học là coi trọng cả ba mặt: nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả
và mở rộng hợp lý quy mô trong đó coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, là
nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, cả ba nội dung này đều đang gặp phải các
thách thức lớn từ thực tế: để nâng cao chất lượng thì đội ngũ giảng viên, cơ sở
vật chất phải được hoàn thiện, nhưng điều này là rất khó khăn trong bối cảnh
giáo dục đại học, sau đại học phụ thuộc gần như hoàn toàn vào khu vực công.
Việc mở rộng hợp lý quy mô được hiểu và triển khai theo hướng tăng chỉ tiêu
đào tạo hàng năm và mở rộng đào tạo của khu vực tư, nhưng việc buông lỏng
giám sát đã dẫn đến những sa sút về chất lượng đào tạo. Trong khi đó, hiệu
quả đào tạo không được phát huy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Long HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Anh Tuấn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội ECTS: European Credit Transfer and Accumulation System (Hệ thống tích lũy và chuyển đổi tín chỉ châu Âu) GDĐH: Giáo dục đại học GS.TS: Giáo sư, tiến sĩ OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PGS.TS: Phó Giáo sư, tiến sĩ QLNN: Quản lý nhà nước TSNN: Tài sản nhà nước UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Đầu tư công cho giáo dục của một số nước khu vực Đông Á..134 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................ 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án .......................................... 9 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra ...................... 29 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................... 34 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC .................................................................... 37 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học . 37 2.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ............ 51 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ............................................................................................................. 70 2.4. Một số mô hình quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam ...................................................................... 74 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 86 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................... 87 3.1. Khái quát về đào tạo sau đại học ở Việt Nam .......................................... 87 3.2. Thực trạng quy định pháp luật về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam ...................................................................................................... 89 3.3. Thực tiễn thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam .. 94 3.4. Đánh giá về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam ....... 123 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 130 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................. 131 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 131 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 140 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 160 KẾT LUẬN .................................................................................................. 162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 166 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDĐH và đào tạo sau đại học được coi là phương thức để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và khả năng tư duy đổi mới, chuyển giao công nghệ và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại những quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Việt Nam hiện vẫn tiếp tục quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. Nguồn lực con người, do vậy càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của quá trình này. Nhận thức này được Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh, một trong những nhiệm vụ chính của giáo dục đại học và sau đại học là coi trọng cả ba mặt: nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả và mở rộng hợp lý quy mô trong đó coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, cả ba nội dung này đều đang gặp phải các thách thức lớn từ thực tế: để nâng cao chất lượng thì đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất phải được hoàn thiện, nhưng điều này là rất khó khăn trong bối cảnh giáo dục đại học, sau đại học phụ thuộc gần như hoàn toàn vào khu vực công. Việc mở rộng hợp lý quy mô được hiểu và triển khai theo hướng tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm và mở rộng đào tạo của khu vực tư, nhưng việc buông lỏng giám sát đã dẫn đến những sa sút về chất lượng đào tạo. Trong khi đó, hiệu quả đào tạo không được phát huy. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước với tư cách là người điều hành, quản lý xã hội, bảo đảm cho các hoạt động kinh tế - xã hội vận hành đúng quy luật khách quan; nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau (như: chính sách, tài chính, pháp luật, văn hoá), trong đó, sử dụng pháp luật đã trở thành phổ biến. Vì vậy, vai trò QLNN đối với hoạt động đào tạo sau đại học đang đặt ra các thách thức mới 2 nhằm hướng đến chiến lược lâu dài và đạt hiệu quả cao. Ở đó, nhà nước có thể không còn là người trực tiếp nắm giữ hoạt động đào tạo, thay vào đó, nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ và giám sát các thiết chế đào tạo, sao cho quá trình này diễn ra bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, hướng đến một xã hội lớn mạnh về tri thức, khi đó nền kinh tế mới có thể thực sự cất cánh. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, hệ thống GDĐH và đào tạo sau đại học của Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Theo thống kê của Bộ Khoa học - Công nghệ, đến nay, cả nước có 24.300 tiến sĩ và 101.000 thạc sĩ. So với năm 1996 đội ngũ này tăng trung bình 11,6%/năm, trong đó tiến sĩ tăng 7%/năm, thạc sĩ tăng 14%/năm.[Dẫn lại: 68] Tuy nhiên, không có trường Đại học Việt Nam nào nằm trong bảng xếp hạng 500 trường Đại học hàng đầu thế giới, và tác động của khoa học công nghệ đối với mô hình tăng trưởng của Việt Nam còn hạn chế.[121] Những hạn chế này cho thấy, đào tạo sau đại học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới giáo dục sau đại học thực sự là vấn đề có tính cấp thiết khi Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Để đổi mới giáo dục sau đại học, cần rất nhiều yếu tố, một trong những nội dung đó là hoàn thiện pháp luật về giáo dục sau đại học. Tuy nhiên, ở tầng luật thực định, hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này thể hiện sự chồng chéo, chắp vá. Hoạt động QLNN trong lĩnh vực đào tạo sau đại học đặt ra nhiều câu hỏi về vai trò QLNN đối với giáo dục đào tạo nói chung và với đào tạo sau đại học nói riêng hiện nay phải được nhìn nhận như thế nào trong nền kinh tế thị trường? Và bằng cách nào để nhà nước thực hiện vai trò đó? Chất lượng đào tạo sau đại học có đáp ứng những mục tiêu đặt ra không? 3 Xuất phát từ những nguyên nhân trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục đích tổng quát là nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học, phúc đáp yêu cầu đổi mới chất lượng đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhận diện và làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận liên quan đến đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học, hình thành nhận thức sâu sắc hơn các đặc điểm, chủ thể, nội dung của QLNN về đào tạo sau đại học cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đào tạo sau đại học. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về đào tạo, đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học. - Chính sách, pháp luật về đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Thực trạng QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. 4 - Kinh nghiệm của Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới trong QLNN về đào tạo sau đại học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu toàn diện các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam nhìn từ góc độ của khoa học pháp lý. Theo đó, trọng tâm nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và thực thi pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ đào tạo sau đại học nói chung, các quan hệ QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam nói riêng. Luận án đặc biệt dành điểm nhấn cho việc tìm hiểu khía cạnh pháp lý về chủ thể, nội dung, phương pháp QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về đào tạo sau đại học trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, luận án có chú ý tìm hiểu mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở một số quốc gia trên thế giới (Hoa Kỳ, Anh, Đài Loan), từ đó đưa ra những gợi mở cho mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động đào tạo sau đại học trong giai đoạn đổi mới đất nước, trọng tâm là từ khi ban hành Luật Giáo dụ ... k tham khảo: c_hieu_qua_nguon_luc_tai_san_cong_tai_don_vi_su_nghiep_cong_la p (truy cập lần cuối: 07/02/2017). 113. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số: 322/2000/QĐ-TTG ngày 19 tháng 4 năm 2000 về việc phê duyệt đề án “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”. 114. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số: 911/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 – 2020. 115. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 89/QĐ-TTg về phê duyệt đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030, ngày 18 tháng 01 năm 2019. 116. Phạm Thị Minh Thùy (2020), “Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện KHXH - Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 117. Bùi Thị Thanh Thủy (2007), Hoàn thiện chính sách về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ luật học. 118. Hồng Thủy, Những quy định nào đang bó chặt chủ trương tự chủ đại học của Trung ương?, Tạp chí Giáo dục Việt Nam (điện tử): https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/nhung-quy-dinh-nao-dang-bo- chat-chu-truong-tu-chu-dai-hoc-cua-trung-uong-post205510.gd (truy cập lần cuối: 08/3/2020). 119. Mạc Văn Tiến, Giáo dục toàn cầu - Hội nhập, sáng tạo và ảnh hưởng, Cổng thông tin Bộ Lao động - Thương binh và xã hội: 181 truy cập lần cuối 31/7/2020. 120. Trần Quốc Toản, Một số vấn đề về cơ chế tự chủ của các trường đại học, Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương chu-cua-cac-truong-dai-hoc.html (truy cập lần cuối: 26/3/2020). 121. Trần Quốc Toản (2020), Đẩy mạnh phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo – một đột phá chiến lược trong giai đoạn mới, Tạp chí Cộng sản Online, số ra ngày 03/11/2020. 122. Nguyễn Trọng Tuấn (2019), Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học. 123. Trần Văn Tuấn (2006), “Cải cách dịch vụ hành chính đơn vị sự nghiệp công nâng cao chất lượng dịch vụ trong tình hình mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số 7. 124. Lê Xuân Tùng (2009), Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học. 125. Quý Tùng, Đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục, Link tham khảo: https://nhandan.com.vn/tin-tuc-giao-duc/doi-moi-hoat-dong-thanh-tra- giao-duc-251011/ (truy cập lần cuối: 13/08/2020). 126. Mạc Văn Trang (2004), Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục - đào tạo - những vấn đề cần nghiên cứu trong quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học Giáo dục, Hà Nội. 127. Trung tâm truyền thông giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo (2017), “Tăng cường hoạt động đổi mới thanh tra giáo dục”, Kỷ yếu Hội thảo: Đổi mới thanh tra giáo dục theo Luật Thanh tra 2010, kết quả và những vấn đề đặt ra, Hà Nội, 28/7/2017. 182 128. Trung tâm Truyền thông Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật GDĐH: Nâng cao tính tự chủ cho toàn hệ thống, Link tham khảo: https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/Gop- y-du-thao-Luat-GD-va-Luat-GDDH.aspx?ItemID=5729 (truy cập lần cuối: 24/3/2020). 129. Trung tâm Truyền thông Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Để thực hiện xã hội hóa giáo dục hiệu quả, https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx?ItemID=6404 (truy cập lần cuối: 24/3/2020). 130. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2007), Giáo trình Quản lý Hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục - đào tạo, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội. 131. Phạm Văn Trường, “Tài chính cho giáo dục đại học: Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính (điện tử): trao-doi/tai-chinh-cho-giao-duc-dai-hoc-nhung-van-de-dat-ra- 318229.html (truy cập lần cuối: 11/5/2020). 132. Nguyễn Văn Tỵ, Đổi mới giáo dục đại học trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, Tạp chí Tuyên giáo (điện tử): trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-4-0-123652 (truy cập lần cuối: 7/9/2020). 133. Lê Văn, Những con số “biết nói” về giáo dục đại học Việt Nam, Link tham khảo: https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/tuyen-sinh/nhung-con- so-biet-noi-ve-giao-duc-dai-hoc-viet-nam-389870.html (truy cập lần cuối: 13/08/2020). 134. Thiện Văn (2018), “Triển khai đồng bộ, quyết liệt chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Link tham khảo: https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo- 183 hanoi/documents/publication/wcms_630855.pdf (Truy cập lần cuối: 7/9/2020). 135. Trần Đức Viên, “Khuyến nghị cho tiến trình tự chủ đại học: Về tổ chức và cơ chế giám sát”, Tạp chí Tia sáng: https://tiasang.com.vn/-doi-moi- sang-tao/Khuyen-nghi-cho-tien-trinh-tu-chu-dai-hoc-Ve-to-chuc-va- co-che-giam-sat-10831 (truy cập lần cuối: 24/3/2020). 136. Nguyễn Cửu Việt (2013), Luật Hành chính Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 137. Lê Thị Vinh (2020), “Đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay từ góc độ giáo dục đại học”, Tạp chí Công thương, Số 1. 138. Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ trưởng vụ Giáo dục đại học: Bộ Giáo dục và Đào tạo đang trình Chính Phủ áp dụng cơ chế tự chủ cho tất cả các cơ sở giáo dục đại học công lập, Link tham khảo: https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dai-hoc/Pages/tin- tuc.aspx?ItemID=5097 (truy cập lần cuối: 24/3/2020). 139. Xie Weihe (2004), “Thách thức của xã hội tri thức và đổi mới giáo dục đại học Trung Quốc”, Diễn đàn quốc tế về giáo dục Việt Nam “Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế”, Hà Nội, 6/2004. TIẾNG ANH 140. Agency, Australian Tertiary Education Quality and Standards (6 October 2017), What we do accessed 31 July 2020 141. Andre Oosterlinck (2013), Accountability, the Magna Charta Universitatium and the Bologna Decleration, Volume complilatin 2013 Porland Press Limited. 142. Britannica, Doctor degree <https://www.britannica.com/topic/doctor- degree> accessed 31 July 2020. 184 143. Britannica, Master degree <https://www.britannica.com/topic/master- degree> accessed 31 July 2020 144. Chan, S.J. (2010), “Shifiting governance patterns in Taiwanese higher education: a recentralized future?”, Mok, Ka-Ho (Eds.), The search for new governance of higher education in Asia, Palgrave, London & New York. 145. Chang, D.F. (2013) “The Challenges for Establishing World-Class Universities in Taiwan”, Shin, J.c, Kehm, B.M (Eds.), Institutionalization of World-class University in Global Competition, Springer, Dordrecht, pp. 185-201. 146. Chang, D.F., (2015), “Implementing internationalization policy in higher education explained by regulatory control in neoliberal times”, Asia Pacific Education Review 16, pp. 603–612 147. Chen, W.C. (2004), “The new development of university governance: an exploration of internal and external governance” accessed 22 August 2020. 148. Chiang, L.C. (2004), “The relationship between university autonomy and funding in England and Taiwan”, Higher Education 48(2), pp. 189- 212 149. Dale Bloom, Jonathan Karp, Nicholas Cohen (1998), The Ph.D. Process: A Student's Guide to Graduate School in the Sciences, Oxford University Press, UK. 150. David Dapice, Nguyen Xuan Thanh, Ben Wilkinson, Higher education in Vietnam: from disaster to promise, Kennedy School, Harvard University. 151. Department of Education, Employment and Workplace Relations of Australian Government, Overview of Higher Education in Australia, 185 <https://web.archive.org/web/20100906093838/ au/highereducation/pages/overview.aspx> accessed 31 July 2020. 152. Gornitzka & Maassen (2000), in “Hybrid steering approaches with respect to European HE”, Cheps, Pergamon. 153. Griffith College, What is a postgraduate course? <https://www.griffith.ie/admissions/postgraduate/which-course-right- me> accessed 31 July 2020. 154. G.V. Atamantry (2004), State management theory, Omega Publishing. 155. Hayden, M. and Thiep, L.Q. (2006), “Avision 2020 for Vietnam”,Institutional HE, The Boston college centre for international HE, No.47, Spring 2007, pp.11-13. 156. Hayden, M. and Thiep, L.Q. (2007), Institutional autonomy for HE in Vietnam, The Research & Development, Vol 26, No.1, March 2007, pp.73-85. 157. Hou, Angela Y.C. (2011), “Quality assuarance at a distance: international accreditation in Taiwan higher education”, Higher education 61(2), pp. 179-191. 158. Institute of internationnal education (2004), Higher education in Vietnam, Hanoi. 159. Jeffrey Selingo (2001), “What American Think About Higher Education?”, The Chronicle of Higher Education, Washinton, May 2, 2001. 160. Joseph Michael Powell, Higher education of Australia, Britannica, <https://www.britannica.com/place/Australia/Health-and- welfare#ref45033> accessed 31 July 2020 161. Morley E.A. - Van Nostrand Reinhold (1986), Partitioners Guide to Public Sector Productivity improvement, New York, USA. 186 162. Neave G, Vught F.V. (1993), Patterns of government in HE: Concepts and Trends, Center for HE policy Studies, UNESCO. 163. Neave G, Vught F.V. (1994) Government and HE across three continents: The winds of change, IAU Press, Pergamon. 164. Nicholas A. Barr, Peter Kellner, Higher Education of United Kingdom, Britannica, <https://www.britannica.com/place/United- Kingdom/Sports-and-recreation> accessed 31 July 2020. 165. OECD (2003), “Changing patterns of governance in higher education”, Education policy analysis, Paris: OECD. 166. PostGrad, What Is A Postgraduate Degree? A Definition <https://www.postgrad.com/advice/postgraduate-studies/what-is-a- postgraduate-degree/> (2010) accessed 31 July 2020. 167. Sheng-Ju Chan, Chia-Yu Yang (2017), “Governance styles in Taiwanese universities: Features and effects”, International Journal of Educational Development 63 168. SmartStudent, Postgraduate <https://web.archive.org/web/20190323205632/https://smartstudent.co. za/postgraduate/> accessed 31 July 2020 169. Thomas J. Vallely, Ben Wilkinson (2008), Report on higher education in Vietnam, Harvard Kennedy School. 170. Thomas Estermam, Terhi Nokkala (2009), University Autonomy in Europe I, EUA Publication. 171. United States Department of Education, Federal Role in Education (2017), accessed July 28, 2020. 172. US Department of Education, An Overview of the U.S. Department of Education https://www2.ed.gov/about/overview/focus/what_pg4.html accessed 31 July 2020. 187 173. Wholey J. F. (1983), Evaluation and Effective Public Management, Little: Boston, USA. 174. World Bank, Improving the Performance of Higher Education in Vietnam: Strategic Priorities and Policy Options, April 27, 2020 f/Improving-the-Performance-of-Higher-Education-in-Vietnam- Strategic-Priorities-and-Policy-Options.pdf (accessed: September 9, 2020).
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_sau_dai_hoc_o_viet_nam_h.pdf
- kl_tuan1.jpg
- kl_tuan2.jpg
- TT Eng LeAnhTuan.pdf
- TT LeAnhTuan.pdf
- Trichyeu_LeAnhTuan.pdf