Luận án Thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Công bằng là một hiện tượng xã hội, là khát vọng muôn đời mà nhân loại
tiến bộ không ngừng nỗ lực tìm kiếm, vì thế nó luôn đồng hành cùng lịch sử phát
triển và sự tiến bộ của xã hội loài người từ xưa đến nay, từ trong nhận thức đến thực
tiễn. Với tư cách là phạm trù lịch sử - xã hội, theo thời gian, khái niệm công bằng được
nhận thức ngày càng đầy đủ hơn với nhiều chuẩn mực, giá trị được mở rộng. Tùy từng
bối cảnh lịch sử xã hội, chế độ kinh tế, chính trị, văn hoá khác nhau mà những chuẩn
mực của công bằng được nhận thức và thực thi có những nét khác biệt.
Nói đến công bằng và công bằng xã hội thì nhất định không thể không xem
xét vấn đề trên phương diện kinh tế mà tập trung nhất là công bằng giữa các thành
phần kinh tế với tư cách là các chủ thể của một nền sản xuất xã hội. Công bằng giữa
các thành phần kinh tế là biểu hiện tập trung nhất của công bằng kinh tế. Thực chất
đó là việc thực hiện hài hòa lợi ích giữa các thành phần kinh tế nói chung và các chủ
thể kinh tế nói riêng trên phương diện cơ bản là tiếp cận cơ hội và các nguồn lực để
phát triển và được thụ hưởng các thành quả phát triển một cách công bằng, hợp lý
trên thực tế thông qua hệ thống chính sách, cơ chế và công cụ luật pháp. Thực hiện
tốt công bằng giữa các thành phần kinh tế là động lực quan trọng để phát triển kinh
tế, bởi nó là yếu tố có tác động trực tiếp, mạnh mẽ nhất đến lợi ích của các chủ thể
kinh tế, thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp và người lao động, giúp
nền kinh tế cởi bỏ các rào cản, huy động tối đa các nguồn lực, giải phóng sức sản
xuất tiềm tàng nhằm thúc đẩy kinh tế và xã hội phát triển. Quan trọng hơn, thực
hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế còn là điều kiện cốt lõi để thực hiện
công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, là nền tảng, cơ sở cho sự ổn định chính trị - xã
hội và phát triển của đất nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ TRẦN HÙNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội - 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ TRẦN HÙNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: CNDVBC & DVLS Mã số: 9 22 90 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng 2. PGS.TS. Vũ Văn Gầu Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Các số liệu và thông tin đưa ra trong luận án đảm bảo tính trung thực và khách quan. Những kết quả nghiên cứu của luận án và các công trình công bố của tác giả không trùng với bất kỳ công trình nào./. TÁC GIẢ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .................................................... 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ....................................... 4 5. Đóng góp mới của luận án ................................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án: ................................................ 5 7. Kết cấu của luận án .............................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................ 6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ....................... 6 1.2. Giá trị tham khảo của các công trình được tổng quan và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ........................................................................ 25 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ........... 29 2.1. Công bằng, thành phần kinh tế và công bằng giữa các thành phần kinh tế ............................................................................................................. 29 2.2. Cơ sở lý luận của việc thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam ................................................................................................. 36 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 62 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................... 63 3.1. Những thành tựu trong thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay ........................................................................... 63 3.2. Những hạn chế trong thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 90 3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay ....................................... 112 Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 121 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ......... 122 4.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ................................................................ 122 4.2. Nhóm giải pháp về thể chế .................................................................... 131 4.3. Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế của Nhà nước ................................................................................................ 138 4.4. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế .......................................................................... 149 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ..................................................................................... 160 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................... 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 166 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BĐXH Bình đẳng xã hội CBXH Công bằng xã hội CNXH Chủ nghĩa xã hội CNTB Chủ nghĩa tư bản CNCS Chủ nghĩa Cộng sản CPH Cổ phần hóa DN Doanh nghiệp DNDD Doanh nghiệp dân doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DN FDI Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài DNTN Doanh nghiệp tư nhân KTNN Kinh tế nhà nước KTTN Kinh tế tư nhân KTTT Kinh tế thị trường LLSX Lực lượng sản xuất FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QHSX Quan hệ sản xuất TBCN Tư bản chủ nghĩa TLSX Tư liệu sản xuất TPKT Thành phần kinh tế TTKT Tăng trưởng kinh tế VCCI Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công bằng là một hiện tượng xã hội, là khát vọng muôn đời mà nhân loại tiến bộ không ngừng nỗ lực tìm kiếm, vì thế nó luôn đồng hành cùng lịch sử phát triển và sự tiến bộ của xã hội loài người từ xưa đến nay, từ trong nhận thức đến thực tiễn. Với tư cách là phạm trù lịch sử - xã hội, theo thời gian, khái niệm công bằng được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn với nhiều chuẩn mực, giá trị được mở rộng. Tùy từng bối cảnh lịch sử xã hội, chế độ kinh tế, chính trị, văn hoá khác nhau mà những chuẩn mực của công bằng được nhận thức và thực thi có những nét khác biệt. Nói đến công bằng và công bằng xã hội thì nhất định không thể không xem xét vấn đề trên phương diện kinh tế mà tập trung nhất là công bằng giữa các thành phần kinh tế với tư cách là các chủ thể của một nền sản xuất xã hội. Công bằng giữa các thành phần kinh tế là biểu hiện tập trung nhất của công bằng kinh tế. Thực chất đó là việc thực hiện hài hòa lợi ích giữa các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể kinh tế nói riêng trên phương diện cơ bản là tiếp cận cơ hội và các nguồn lực để phát triển và được thụ hưởng các thành quả phát triển một cách công bằng, hợp lý trên thực tế thông qua hệ thống chính sách, cơ chế và công cụ luật pháp. Thực hiện tốt công bằng giữa các thành phần kinh tế là động lực quan trọng để phát triển kinh tế, bởi nó là yếu tố có tác động trực tiếp, mạnh mẽ nhất đến lợi ích của các chủ thể kinh tế, thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp và người lao động, giúp nền kinh tế cởi bỏ các rào cản, huy động tối đa các nguồn lực, giải phóng sức sản xuất tiềm tàng nhằm thúc đẩy kinh tế và xã hội phát triển. Quan trọng hơn, thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế còn là điều kiện cốt lõi để thực hiện công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, là nền tảng, cơ sở cho sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển của đất nước. Việt Nam là một quốc gia có xuất phát điểm kinh tế thấp lại trải qua những tổn thất nặng nề từ các cuộc chiến tranh. Do vậy, việc lựa chọn mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng con đường xây dựng, phát triển một nền kinh tế thị trường tiến bộ, hiện đại, chưa có tiền lệ là một sự lựa chọn can đảm đầy khó khăn. Dù trải 2 qua muôn vàn thử thách, có cả những sai lầm phải trả giá, song những thành quả phát triển của ngày hôm nay đã chứng tỏ sự lựa chọn đó là hoàn toàn đúng đắn. Thành quả ấy là kết quả của việc không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, sẵn sàng thử nghiệm những cải cách trong suốt quá trình xây dựng, phát triển đất nước mà trước hết là trong lĩnh vực kinh tế. Trong suốt chặng đường đó, thực hiện công bằng xã hội nói chung và công bằng kinh tế nói riêng vẫn luôn được xem là một trong những mục tiêu ưu tiên xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Sau 35 năm đổi mới đất nước, nhìn theo chiều hướng tích cực, kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, đạt nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, công bằng xã hội và công bằng kinh tế từng bước được thực hiện. Thực tiễn 35 năm đổi mới cũng cho thấy sự nhìn nhận của Đảng đối với các vấn đề kinh tế đã có một bước tiến dài, thể hiện sự năng động, nhạy bén song cũng không kém phần cẩn trọng và khoa học. Trong đó, theo chúng tôi, điều quan trọng nhất là toàn hệ thống chính trị đã luôn quan tâm đến vấn đề thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta là không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế và tạo lập môi trường pháp lý bình đẳng, thông thoáng, ổn định để các chủ thể kinh tế tự do hợp tác, cạnh tranh nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Có thể thấy, công bằng giữa các thành phần kinh tế với tư cách các nhóm chủ thể khác nhau của xã hội đã được Đảng, Nhà nước nhìn nhận, đánh giá vượt khỏi các mục tiêu kinh tế đơn thuần để vươn đến các mục tiêu xã hội, chính trị và cả văn hóa. Nó cũng cho thấy, xử lý tốt vấn đề này không chỉ giúp chúng ta thành công trên mặt trận phát triển kinh tế mà còn đạt được những thành tựu trong lĩnh vực đời sống xã hội, qua đó thể hiện tính ưu việt của chế độ chính trị chúng ta đang theo đuổi. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận ấy, nền kinh tế nước ta những năm qua cũng đang bộc lộ không ít vấn đề cấp bách cần sớm nhận 3 thức và giải quyết, như mô hình tăng trưởng chưa hợp lý; thể chế, cơ chế lạc hậu và nhiều bất cập; năng suất lao động thấp, nền kinh tế kém năng động, thiếu động lực phát triển; tình trạng tham ô, tham nhũng tràn lan, nợ công, nợ xấu ở mức nghiêm trọng Những hạn chế ấy đang làm cho nền kinh tế tiềm ẩn nguy cơ bất ổn và kéo theo nhiều hệ lụy phức tạp về mặt chính trị, xã hội. Hệ quả đó do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là vấn đề công bằng nói chung và công bằng giữa các thành phần kinh tế nói riêng dù đã được chú trọng nhưng thực hiện chưa tốt, chưa thực chất và còn gặp rất nhiều khó khăn. Dù chủ trương của Đảng và Nhà nước là xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, nhưng trên thực tế, các thành phần phần kinh tế vẫn chưa thực sự được đối xử công bằng, đặc biệt là trong tiếp cận cơ hội, nguồn lực phát triển và trong phân phối. Khu vực kinh tế công dù năng suất và hiệu quả hạn chế nhưng lại đang nhận được quá nhiều ... ệt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 90. Nguyễn Văn Luân. 2012. “Cải cách thể chế để thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế và tiến bộ xã hội ở nước ta hiện nay”, Hội thảo khoa học “Thể chế và vai trò của thể chế trong phát triển kinh tế tại Việt Nam” Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 91. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1995. Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 92. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1993. Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 93. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1995. Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 94. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1995.Toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 95. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1993.Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 96. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1997.Toàn tập, tập 41, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 97. Lê Chi Mai. 2011. Quản lý chi tiêu công, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 174 98. Malesky, E. J. 2015. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 99. Malesky, E. J. 2016. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 100. Malesky, E. J. 2017. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 101. Malesky, E. J. 2018. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 102. Malesky, E. J. 2019. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 103. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 104. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 105. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 106. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 107. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 108. Hồ Chí Minh. 2000. Toàn tập, tập 18, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 109. Phạm Xuân Nam. 2001. Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 110. Phạm Xuân Nam. 2004. “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Cộng sản, số 712, 13. 111. Phạm Xuân Nam. 2004. “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Xã hội học, số 13 (87). 112. Phạm Xuân Nam (Chủ biên). 2005. Triết lý phát triển ở Việt Nam, mấy vấn ề cốt yếu, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 113. Phạm Xuân Nam. 2007. “Về khái niệm Công bằng xã hội”, Tạp chí Xã hội học số 1 (97). 114. Phạm Xuân Nam. 2007. “Vấn đề thực hiện công bằng xã hội”, Tạp chí Xã hội học, số 2. 175 115. Phạm Xuân Nam. 2008. “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Tạp chí Triết học, số 2. 116. Vũ Hải Nam. 2009. “Quản lý Nhà nước về kinh tế - một số vấn đề đặt ra trước yêu cầu mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 7. 117. Nguyễn Thị Nga. 2007. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ ổi mới -Vấn ề và giải pháp, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 118. Ngân hàng thế giới. 2005. Công bằng và phát triển, Nxb. Văn hóa - thông tin, Hà Nội. 119. Ngân hàng thế giới. 2008. Về bảo trợ và thúc ẩy xã hội (thiết kế và triển khai mạng lưới an sinh hiệu quả, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 120. Ngân hàng Thế giới. 2020. “Tổng quan về Việt Nam”, , (15/01/2021). 121. Trần Thảo Nguyên. 2004. “Khái niệm Công bằng xã hội trong triết học phương Tây hiện đại và vấn đề Công bằng xã hội trong „Lý thuyết về công bằng‟ của J. Rawls”, Tạp chí Triết học, số 6 (157). 122. Trần Thảo Nguyên. 2006. Triết học kinh tế trong “Lý thuyết về công lý” của nhà triết học Mĩ – John Rawls, Nxb Thế giới, Hà Nội. 123. Nhóm phóng viên kinh tế. 2019. “Tìm lại sức mạnh cho Doanh nghiệp nhà nước”. <https://nhandan.com.vn/tin-tuc-kinh-te/tim-lai-suc-manh-cho -doanh- nghiep-nha-nuoc-362749>. (15/11/2020). 124. Bùi Văn Nhơn. 2007. “Công bằng xã hội - mục tiêu cốt lõi trong chính sách xã hội của Đảng ta”, Tạp chí Cộng sản, số 10. 125. Đỗ Hồng Nhung, Trần Đăng Khâm. 2020. “Mua bán, sáp nhập Doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam, số 6, tháng 12. 126. Nguyễn Công Nhự (chủ biên). 2003. Vấn ề phân phối thu nhập trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng quan iểm và giải pháp hoàn thiện, Nxb Thống kê, Hà Nội. 176 127. Nguyễn Xuân Phong. 2008. “Quá trình nhận thức của Đảng về Công bằng xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 4. 128. Vũ Văn Phúc. 2012. “Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng, an sinh xã hội”, Tạp chí Tuyên giáo, Số 6. 129. Vũ Văn Phúc. 2013. Đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 130. Nguyễn Duy Quý. 2008. “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Triết học, số 3. 131. Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng. 2005. Nhìn lại quá trình ổi mới tư duy lý luận của Đảng 1986 – 2005, tập 1,2, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 132. Simon Vaut và các tác giả khác. 2014. Kinh tế và dân chủ xã hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 133. Vũ Thanh Sơn. 2012. “Phân phối thu nhập và của cải theo lý thuyết công bằng của John Rawls”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Số 10. 134. Vũ Thanh Sơn (chủ biên). 2014. Phân phối bình ẳng các nguồn lực kinh tế - tiếp cận lý luận và thực tiễn ở một số quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 135. Stiglitz. 1995. Kinh tế học công cộng, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 136. Đinh Dũng Sỹ. 2020. “Hệ thống pháp luật Việt Nam trong tiến trình đổi mới và phát triển đất nước”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 1 (401). 137. Phạm Tú Tài, Nguyễn Vĩnh Thanh. 2016. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất chủ yếu trong quá trình chuyển ổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 138. Tạp chí Tài chính. 2018. “Đến năm 2020, cả nước chỉ còn khoảng hơn 100 doanh nghiệp Nhà nước”, < https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/den- nam-2020-ca-nuoc-chi-con-khoang-hon-100-doanh-nghiep-nha-nuoc- 145833.html>, (19/01/2021). 177 139. Tạ Ngọc Tấn, Lê Quốc Lý (chủ biên). 2012. Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ảm bảo vai trò chủ ạo của kinh tế nhà nước trong nền KTTT ịnh hướng XHCN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 140. Nguyễn Đình Tấn. 2014. “Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Số 4. 141. Lê Hữu Tầng. 1993. “Phân hóa giàu nghèo xét từ góc độ công bằng và bình đẳng xã hội”, Tạp chí Triết học, số 4. 142. Lê Hữu Tầng. 1993. “Từ tư tưởng của C. Mác về công bằng và bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội”, Tạp chí Triết học, số 2. 143. Lê Hữu Tầng. 1996. “Về công bằng xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 19. 144. Lê Hữu Tầng (chủ biên). 1997. Về ộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 145. Lê Hữu Tầng. 2008. “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 1, 146. Bùi Ngọc Thanh. 2011. “Những vấn đề cần khắc phục trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 17. 147. Nguyễn Văn Thạo. 2020. “Nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa”,< quyet-moi-quan-he-giua-tuan-theo-cac-quy-luat-cua-kinh-te-thi-truong-va- bao-dam-dinh-huong-xa-1509>, (05/01/2021). 148. Nguyễn Xuân Thắng. 2016. “Một số luận điểm mới về phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9. 149. Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty (chủ biên). 2010. Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 150. Phạm Đình Thi. 2020. “Cải cách chính sách thuế góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 - 2, tháng 1. 178 151. Mai Hữu Thực. 2004. Vai trò của nhà nước trong phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 152. Tổng cục thống kê. “Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2015”, <https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/thong-cao-bao- chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2015/>, (15/1/2020). 153. Tổng cục thống kê. “Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2016”, <ttps://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/thong-cao-bao- chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2016/>, (12/6/2020). 154. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. “Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2019”, < 01e62-a99e-4773-8e29-d90850c23435&groupId=18> (30/07/20) 155. Phạm Thị Ngọc Trầm. 2008. “Vấn đề thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển”, Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Những vấn ề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 156. Phạm Thị Ngọc Trầm. 2009. Những vấn ề lý luận cơ bản về công bằng xã hội trong iều kiện nước ta hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 157. Đức Tuân. 2020. “Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Phải cải cách mạnh mẽ hơn để đất nước tiến lên”, <https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Thu-tuong- Nguyen-Xuan-Phuc-Phai-cai-cach-manh-me-hon-de-dat-nuoc-tien- len/426215.vgp>, (05/01/2021). 158. Nguyễn Kế Tuấn (Chủ biên). 2010. Vấn ề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 159. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải. 2015. Kinh tế khu vực công, những vấn ề cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 160. Trần Nguyễn Tuyên. 2010. Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 161. Ái Châu Tử. 2020. “Đừng trách cứ doanh nghiệp tư nhân, hãy nhìn xem môi trường chúng ta tạo ra cho họ thế nào”, 179 <https://vietnamfinance.vn/dung-trach-cu-doanh-nghiep-tu-nhan-hay-nhin- xem-moi-truong-chung-ta-tao-ra-cho-ho-the-nao-20180504224245463.htm>, (05/01/2021). 162. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 2013. Văn kiện ại hội XI của Đảng một số vấn ề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 163. Viện Triết học - Viện Friedrich Ebert Stiftung. 2016. Công bằng xã hội về kinh tế và dân chủ hóa kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Đà Nẵng, Việt Nam. 164. Viện Triết học - Viện Friedrich Ebert Stiftung, Quỹ Rosa Luxemburg. 2017. Tư tưởng của Các Mác về công bằng phân phối và ý nghĩa hiện thời của nó, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Buôn Ma Thuột, Việt Nam. 165. Viện Triết học - Quỹ Rosa Luxemburg. 2019. Thực hiện công bằng xã hội trong iều kiện kinh tế thị trường – kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Ninh Bình, Việt Nam
File đính kèm:
- luan_an_thuc_hien_cong_bang_giua_cac_thanh_phan_kinh_te_o_vi.pdf
- kl_hohung1.jpg
- kl_hohung2.jpg
- QD_HoTranHung.pdf
- TT Eng HoTranHung.pdf
- TT HoTranHung.pdf
- Trichyeu_HoTranHung.pdf