Luận án Truyền hình với hoạt động lập pháp của quốc hội Việt Nam hiện nay
Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, cả hệ thống chính
trị nói chung, từng thành tố cơ bản của hệ thống chính trị ấy, nhất là bộ máy
chính quyền nhà nước đang từng bước được đổi mới, hoàn thiện theo hướng
ngày càng gắn bó và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đang từng bước
thể chế hóa đường lối của Đảng theo Nghị quyết của Đại hội. Cuộc bầu cử Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp đã thành công tốt đẹp, khởi đầu cho quá trình
từng bước thể chế hóa, hiện thực hóa đường lối xây dựng và phát triển đất nước
theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Sáu tháng sau khi Đại hội
XII của Đảng thành công, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã khóa
XIV đã diễn ra với những khởi sắc mới. Hoạt động của Quốc hội cũng sáng tạo,
năng động và đổi mới. Chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề lớn của đất
nước, giám sát tối cao được Quốc hội quan tâm hơn và trách nhiệm của Quốc
hội và từng Đại biểu Quốc hội cũng được nâng lên. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa
XIV đã không chỉ tiếp tục triển khai các Nghị quyết được thông qua trong Kỳ
họp thứ nhất, mà còn tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa các Nghị quyết Đại hội đại
biểu lần thứ XII của Đảng thành các Nghị quyết Quốc hội: Nghị quyết về nhiệm
vụ năm 2017, Nghị quyết về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2016-2020, Kế
hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
Quá trình ấy cũng đặt ra và đòi hỏi hoạt động lập pháp của Quốc hội cần
có những bước đi cụ thể, với một lộ trình hợp lý trong các hoạt động lập pháp,
tạo điều kiện, căn cứ cơ bản và chủ yếu cho toàn bộ hoạt động của nhà nước
pháp quyền XHCN, góp phần quyết định vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, thực hiện
thắng lợi các chủ trương của Đảng. Nếu như quá trình hiện thực hóa đường lối,
chủ trương đúng đắn của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình cơ bản,2
chiến lược đảm bảo cho đất nước phát triển thành công, đúng định hướng
XHCN, thì khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết định đến thắng lợi của quá trình
chiến lược cơ bản ấy chính là thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng
thành các nghị quyết, quy định pháp lý Khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết
định ấy là hoạt động lập pháp của Quốc hội.
Thực tế những năm qua cho thấy, hoạt động lập pháp của Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong
toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, khâu chủ yếu có tính quyết định
để hiện thực hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết chiến lược của Đảng cộng
sản Việt Nam vào thực tiễn cuộc sống, góp phần chủ yếu vào mục tiêu tổng
quát xây dựng thành công đất nước Việt Nam trở thành quốc gia XHCN dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng và văn minh.
Lập pháp là chức năng hàng đầu của Quốc hội. Quốc hội, bao gồm các
Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp mới là chủ thể duy nhất có thẩm quyền thay mặt
nhân dân thông qua các dự án luật. Vì vậy, hoạt động lập pháp của Quốc hội có
ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chức năng lập pháp và quá trình xây
dựng luật góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Mỗi Đại
biểu Quốc hội là người đại diện cho cử tri nơi bầu ra mình, đồng thời là đại
diện cho nhân dân cả nước. Để đảm bảo thực hiện đúng vị trí, vai trò của mình,
đòi hỏi Quốc hội phải gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư
nguyện vọng chính đáng của nhân dân để làm tròn trách nhiệm của người đại
biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước. Mối liên hệ hữu
cơ giữa một bên là Quốc hội đại diện cho ý chí và quyền lực dân chủ của nhân
dân, cùng toàn bộ hoạt động của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, trong đó có hoạt
động lập pháp nhằm thực hiện các ý chí quyền lực dân chủ ấy, với một bên là
nhân dân, dân tộc - chủ thể của toàn bộ hệ thống quyền lực dân chủ XHCN3
đang được xây dựng ở Việt Nam là mối liên hệ chủ yếu, quyết định đối với xây
dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam, tiến đề chính trị chủ yếu cho thắng lợi
của cách mạng Việt Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo. Trong số các tác nhân có
thể làm phát triển, củng cố mối liên hệ ấy có vai trò đặc biệt quan trọng của
truyền thông đại chúng của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng.
Với chức năng là phương tiện thông tin đại chúng, báo chí nói chung,
truyền hình nói riêng trong thời gian qua đã khẳng định phạm vi ảnh hưởng
mạnh mẽ trong việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chuyển tải hoạt động xây dựng pháp luật
của Quốc hội, các cơ quan dân cử với những bàn định, quyết sách của Đảng,
Nhà nước đến với đồng bào cử tri trong cả nước một cách gần gũi, công khai
minh bạch. Công tác giám sát việc thực thi pháp luật từ việc ban hành đến khi
luật đi vào cuộc sống có những gì bất cập khi áp dụng vào thực tiễn cuộc sống,
dư luận xã hội phản ánh về luật đó ra sao sẽ được thể hiện rõ qua báo chí.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Truyền hình với hoạt động lập pháp của quốc hội Việt Nam hiện nay
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ THỊ KHUYÊN TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ THỊ KHUYÊN TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Ngành : BÁO CHÍ HỌC Mã số : 9. 32. 01. 01 Hướng dẫn 1 Hướng dẫn 2 GS, TS. VŨ VĂN HIỀN PGS, TS. ĐỖ CHÍ NGHĨA HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Vũ Thị Khuyên DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTV Biên tập viên ĐBQH Đại biểu Quốc hội DLXH Dư luận xã hội NNPQ Nhà nước pháp quyền NXB Nhà xuất bản PT-TH Phát thanh - Truyền hình PVS Phỏng vấn sâu PV/BTV Phóng viên, Biên tập viên Quốc hội TV Truyền hình Quốc hội Việt Nam TTĐC Truyền thông đại chúng TS Tiến sĩ TXCT Tiếp xúc cử tri UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Biểu đồ 1: Tần suất theo dõi thông tin hoạt động lập pháp trên truyền hình ở các kênh Quốc hội TV, VTV1 ...................................................... 88 Biểu đồ 2: Nội dung thông tin HĐLP trên kênh Quốc hội TV được quan tâm .... 89 Biểu đồ 3: Đánh giá nội dung thông tin hoạt HĐLP của Quốc hội trên truyền hình ............................................................................................... 91 Biểu đồ 4: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình phổ biến luật .......... 92 Biểu đồ 5: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình xây dựng luật ....... 94 Biểu đồ 6: Đánh giá truyền hình tham gia vào quá trình hoàn thiện luật ....... 97 Hình 1: Cơ cấu thành phần đại biểu ................................................................ 49 MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, hình vẽ MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... 13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY .... 39 1.1. Quan niệm cơ bản về truyền hình .................................................................... 39 1.2. Quốc hội Việt Nam, hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam ............ 48 1.3. Mối quan hệ qua lại giữa truyền hình với hoạt động lập pháp ................... 66 Chương 2: TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ VÀ NGUYÊN NHÂN .... 83 2.1. Thực trạng mối quan hệ truyền hình với hoạt động lập pháp và hoạt động lập pháp với truyền hình của Quốc hội Việt Nam ................................................ 83 2.2. Vấn đề đặt ra và nguyên nhân của quan hệ truyền hình với hoạt động lập pháp của Quốc hội Việt Nam .................................................................................105 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ TRUYỀN HÌNH VỚI HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................................................128 3.1. Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................128 3.2. Một số khuyến nghị khoa học ........................................................................147 KẾT LUẬN ...............................................................................................................165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................171 PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, cả hệ thống chính trị nói chung, từng thành tố cơ bản của hệ thống chính trị ấy, nhất là bộ máy chính quyền nhà nước đang từng bước được đổi mới, hoàn thiện theo hướng ngày càng gắn bó và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đang từng bước thể chế hóa đường lối của Đảng theo Nghị quyết của Đại hội. Cuộc bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đã thành công tốt đẹp, khởi đầu cho quá trình từng bước thể chế hóa, hiện thực hóa đường lối xây dựng và phát triển đất nước theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Sáu tháng sau khi Đại hội XII của Đảng thành công, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã khóa XIV đã diễn ra với những khởi sắc mới. Hoạt động của Quốc hội cũng sáng tạo, năng động và đổi mới. Chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề lớn của đất nước, giám sát tối cao được Quốc hội quan tâm hơn và trách nhiệm của Quốc hội và từng Đại biểu Quốc hội cũng được nâng lên. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã không chỉ tiếp tục triển khai các Nghị quyết được thông qua trong Kỳ họp thứ nhất, mà còn tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa các Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng thành các Nghị quyết Quốc hội: Nghị quyết về nhiệm vụ năm 2017, Nghị quyết về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế Quá trình ấy cũng đặt ra và đòi hỏi hoạt động lập pháp của Quốc hội cần có những bước đi cụ thể, với một lộ trình hợp lý trong các hoạt động lập pháp, tạo điều kiện, căn cứ cơ bản và chủ yếu cho toàn bộ hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN, góp phần quyết định vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng. Nếu như quá trình hiện thực hóa đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình cơ bản, 2 chiến lược đảm bảo cho đất nước phát triển thành công, đúng định hướng XHCN, thì khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết định đến thắng lợi của quá trình chiến lược cơ bản ấy chính là thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng thành các nghị quyết, quy định pháp lý Khâu chủ yếu đầu tiên có tính quyết định ấy là hoạt động lập pháp của Quốc hội. Thực tế những năm qua cho thấy, hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, khâu chủ yếu có tính quyết định để hiện thực hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam vào thực tiễn cuộc sống, góp phần chủ yếu vào mục tiêu tổng quát xây dựng thành công đất nước Việt Nam trở thành quốc gia XHCN dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng và văn minh. Lập pháp là chức năng hàng đầu của Quốc hội. Quốc hội, bao gồm các Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp mới là chủ thể duy nhất có thẩm quyền thay mặt nhân dân thông qua các dự án luật. Vì vậy, hoạt động lập pháp của Quốc hội có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chức năng lập pháp và quá trình xây dựng luật góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Mỗi Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho cử tri nơi bầu ra mình, đồng thời là đại diện cho nhân dân cả nước. Để đảm bảo thực hiện đúng vị trí, vai trò của mình, đòi hỏi Quốc hội phải gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân để làm tròn trách nhiệm của người đại biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước. Mối liên hệ hữu cơ giữa một bên là Quốc hội đại diện cho ý chí và quyền lực dân chủ của nhân dân, cùng toàn bộ hoạt động của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, trong đó có hoạt động lập pháp nhằm thực hiện các ý chí quyền lực dân chủ ấy, với một bên là nhân dân, dân tộc - chủ thể của toàn bộ hệ thống quyền lực dân chủ XHCN 3 đang được xây dựng ở Việt Nam là mối liên hệ chủ yếu, quyết định đối với xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam, tiến đề chính trị chủ yếu cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo. Trong số các tác nhân có thể làm phát triển, củng cố mối liên hệ ấy có vai trò đặc biệt quan trọng của truyền thông đại chúng của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Với chức năng là phương tiện thông tin đại chúng, báo chí nói chung, truyền hình nói riêng trong thời gian qua đã khẳng định phạm vi ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chuyển tải hoạt động xây dựng pháp luật của Quốc hội, các cơ quan dân cử với những bàn định, quyết sách của Đảng, Nhà nước đến với đồng bào cử tri trong cả nước một cách gần gũi, công khai minh bạch. Công tác giám sát việc thực thi pháp luật từ việc ban hành đến khi luật đi vào cuộc sống có những gì bất cập khi áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, dư luận xã hội phản ánh về luật đó ra sao sẽ được thể hiện rõ qua báo chí. Khẳng định về tầm quan trọng của báo chí truyền thông, tại phiên làm việc đầu tiên của Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, trong báo cáo về kết quả thực hiện kinh tế - xã hội năm 2019 và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, “Báo chí truyền thông trong thời gian qua, tạo đồng thuận xã hội để xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng. Với vai trò là một lực lượng cách mạng quan trọng, thể hiện tiếng nói của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, các cơ quan báo chí, truyền thông cần khơi dậy lòng yêu nước, khát vọng dân tộc, xây dựng đất nước. Báo chí cần chung sức, đồng lòng, đồng hành cùng cả nước vượt qua khó khăn, thách thức; tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách, nỗ lực hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; nêu bật những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến vượt khó vươn lên. Báo chí không làm xói mòn niềm tin mà lan toả năng lượng tích 4 cực, kết nối mọi người dân để thúc đẩy Việt Nam bứt phá vươn lên, phát triển hùng cường, thịnh vượng”. Trong môi trường truyền thông số hiện nay, cùng với các loại hình báo chí khác, nhất là báo mạng điện tử và mạng xã hội, truyền hình đang thể hiện vai trò gần như trung tâm thu hút công chúng, chiếm lĩnh thị phần truyền thông. Theo nghiên cứu tháng 5 năm 2019 của Tạp chí Truyền hình Việt Nam, gần 50% công chúng tiếp nhận sản phẩm báo chí qua mạng xã hội, hơn 22% công chúng tiếp nhận qua truyền hình (màn ảnh nhỏ) và báo mạng điện tử; trong khi đó, qua báo in và phát thanh chỉ hơn 10%. Điều đó cho thấy, truyền hình vẫn có vị trí rất quan trọng trong hệ thống báo chí Việt Nam, trong việc giao tiếp với công chúng xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu vai trò chính trị - xã hội của truyền hình nói chung, trong quá trình lập pháp ở Việt Nam nói riêng, có ý nghĩa hết sức quan trọng. Truyền hình là một kênh truyền thông giúp truyền tải thông tin thông qua hình ảnh, âm thanh với đầy đủ sắc màu, lời nói, âm nhạc và tiếng động. Truyền hình với ... 0.3 100.0 Total 389 100.0 100.0 Đánh giá của NTL về việc truyền hình tham gia vào quá trình xây dựng luật Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Không biết Total Đưa ra gợi ý xây dựng các dự thảo luật Count 2 127 227 27 0 383 % 0.5 33.2 59.3 7.0 0 100.0 Thông tin về diễn biến và phản ánh các ý kiến trong quá trình xây dựng luật Count 1 104 208 46 1 360 % 0.3 28.9 57.8 12.8 0.3 100.0 Đưa ý kiến người dân đến nghị trường Count 2 90 176 94 1 363 % 0.6 24.8 48.5 25.9 0.3 100.0 Nhận xét chung Count 2 62 139 74 3 280 % 0.7 22.1 49.6 26.4 1.1 100.0 Đánh giá của NTL về việc truyền hình tham gia vào quá trình hoàn thiện luật Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Không biết Total Đưa ra gợi ý để chỉnh sửa luật Count 1 103 222 52 2 380 % 0.3 27.1 58.4 13.7 0.5 100.0 Tạo diễn đàn tranh Count 2 122 186 50 2 362 luận về chỉnh sửa, hoàn thiện luật % 0.6 33.7 51.4 13.8 0.6 100.0 Đưa ra những góp ý chi tiết, cụ thể để chỉnh sửa, hoàn thiện luật Count 2 105 164 90 2 363 % 0.6 28.9 45.2 24.8 0.6 100.0 Nhận xét chung Count 1 64 152 62 3 282 % 0.4 22.7 53.9 22.0 1.1 100.0 Đánh giá của NTL về việc truyền hình tham gia vào quá trình phổ biến luật Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Không biết Total Truyền tải văn bản pháp luật Count 3 104 206 66 0 379 % 0.8 27.4 54.4 17.4 0 100.0 Giải thích, chỉ dẫn thực hiện luật Count 2 113 184 63 0 362 % 0.6 31.2 50.8 17.4 0 100.0 Đưa những ý kiến chuyên gia tư vấn từng trường hợp cụ thể Count 2 98 187 73 0 360 % 0.6 27.2 51.9 2.3 0 100.0 Nhận xét chung Count 2 59 167 50 3 281 % 0.7 21.0 59.4 17.8 1.1 100.0 Mức độ đồng ý về các kênh truyền hình đã cập nhật, phản ánh chân thực, đa dạng các vấn đề của đời sống Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hoàn toàn đồng ý 28 7.2 7.4 7.4 Đa phần đồng ý 134 34.4 35.3 42.6 Nửa đồng ý nửa không đồng ý 201 51.7 52.9 95.5 Đa phần không đồng ý 14 3.6 3.7 99.2 Hoàn toàn không đồng ý 3 0.8 0.8 100.0 Total 380 97.7 100.0 Missing System 9 2.3 Total 389 100.0 Truyền hình đã thực hiện việc truyền tải tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của cử tri đến Quốc hội Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Rất tốt 15 3.9 3.9 3.9 Tốt 130 33.4 34.1 38.1 Bình thường 223 57.3 58.5 96.6 Chưa tốt 13 3.3 3.4 100.0 Total 381 97.9 100.0 Missing System 8 2.1 Total 389 100.0 Truyền hình đã thể hiện vai trò định hướng dư luận trong hoạt động lập pháp của Quốc hội Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Rất tốt 18 4.6 4.7 4.7 Tốt 117 30.1 30.6 35.3 Bình thường 198 50.9 51.8 87.2 Chưa tốt 49 12.6 12.8 100.0 Total 382 98.2 100.0 Missing System 7 1.8 Total 389 100.0 Tính tương tác của các chương trình truyền hình về hoạt động lập pháp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Tương tác cao 17 4.4 4.7 4.7 Tương tác vừa 234 60.2 64.6 69.3 Tương tác thấp 111 28.5 30.7 100.0 Total 362 93.1 100.0 Missing System 27 6.9 Total 389 100.0 Đánh giá của NTL về đội ngũ sản xuất các chương trình, tin tức trên truyền hình về hoạt động lập pháp Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Total Nhận thức về quy trình xây dựng, hoàn thiện luật Count 9 174 183 16 382 % 2.4 45.5 47.9 4.2 100.0 Chuyên môn, nghiệp vụ báo chí, truyền thông Count 7 134 185 35 361 % 1.9 37.1 51.2 9.7 100.0 Kỹ năng truyền thông về hoạt động lập pháp Count 5 121 162 73 361 % 1.4 33.5 44.9 20.2 100.0 Nhận xét chung Count 6 101 126 43 276 % 2.2 36.6 45.7 15.6 100.0 Các kênh truyền hình đã thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa Quốc hội với người dân Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Rất tốt 4 1.0 1.1 1.1 Tốt 103 26.5 27.1 28.2 Bình thường 253 65.0 66.6 94.7 Chưa tốt 20 5.1 5.3 100.0 Total 380 97.7 100.0 Missing System 9 2.3 Total 389 100.0 Truyền hình có phải là phương tiện thông tin về hoạt động lập pháp của Quốc hội hiệu quả nhất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hoàn toàn đồng ý 26 6.7 6.8 6.8 Đa phần đồng ý 156 40.1 41.1 47.9 Nửa đồng ý nửa không đồng ý 169 43.4 44.5 92.4 Đa phần không đồng ý 23 5.9 6.1 98.4 Hoàn toàn không đồng ý 5 1.3 1.3 99.7 Không biết 1 0.3 0.3 100.0 Total 380 97.7 100.0 Missing System 9 2.3 Total 389 100.0 NTL đánh giá tác động của những thông tin trên truyền hình về hoạt động lập pháp đến bản thân Có Không Total Nhận thức đầy đủ hơn về nội dung các Luật Count 228 156 384 % 59.4 40.6 100.0 Nhận thức đầy đủ hơn về quy trình Count 282 102 384 xây dựng, hoàn thiện Luật % 73.4 26.6 100.0 Tin tưởng hơn vào đội ngũ xây dựng, hoàn thiện Luật Count 277 107 384 % 72.1 27.9 100.0 Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ biến Luật cho người khác Count 299 85 384 % 77.9 22.1 100.0 Hiểu được những bất cập trong đời sống Count 239 145 384 % 62.2 37.8 100.0 Khác Count 1 383 384 % 0.3 99.7 100.0 NTL thường trao đổi thông tin với người khác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có, thường xuyên 41 1.5 10.8 10.8 Có, thỉnh thoảng 284 73.0 74.5 85.3 Hiếm khi 56 14.4 14.7 100.0 Total 381 97.9 100.0 Missing System 8 2.1 Total 389 100.0 NTL thường trao đổi thông tin về hoạt động lập pháp của Quốc hội với ai Có Không Total Người thân trong gia đình Count 130 253 383 % 33.9 66.1 100.0 Họ hàng Count 55 328 383 % 14.4 85.6 100.0 Hàng xóm Count 100 283 383 % 26.1 73.9 100.0 Bạn bè Count 242 141 383 % 63.2 36.8 100.0 Đồng nghiệp Count 155 228 383 % 4.5 59.5 100.0 Cách thức NTL thường trao đổi thông tin về hoạt động lập pháp của Quốc hội Có Không Total Trao đổi, chia sẻ trực tiếp qua trò chuyện Count 279 104 383 % 72.8 27.2 100.0 Trao đổi, chia sẻ thông qua cuộc họp Count 133 250 383 % 34.7 65.3 100.0 Đưa thông tin lên mạng xã hội Count 141 242 383 % 36.8 63.2 100.0 Trao đổi, chia sẻ bằng cách viết bài đăng báo Count 39 344 383 % 10.2 89.8 100.0 Cách khác Count 6 377 383 % 1.6 98.4 100.0 Đề xuất về nội dung thông tin trên truyền hình về hoạt động lập pháp Có Không Total Mạnh dạn đề cập sâu vào các vấn đề tiêu cực trong toàn bộ quy trình lập pháp Count 197 190 387 % 50.9 49.1 100.0 Sản xuất các chương trình về hoạt động lập pháp cho các đối tượng đặc thù trên truyền hình Count 240 147 387 % 62.0 38.0 100.0 Đẩy mạnh sản xuất chương trình về luật pháp dành cho khán giả trẻ Count 246 141 387 % 63.6 36.4 100.0 Tăng cường đưa ý kiến phản ánh, đóng góp của người dân cho quá trình xây dựng, hoàn thiện luật Count 240 147 387 % 62.0 38.0 100.0 Tăng cường đưa ý kiến, tư vấn của chuyên gia về quá trình xây dựng, hoàn thiện luật Count 272 115 387 % 7.3 29.7 100.0 Tăng cường phổ biến văn bản pháp luật Count 233 154 387 % 60.2 39.8 100.0 Tăng cường thu thập, đăng tải hướng dẫn của chuyên gia trong thực hiện luật Count 223 164 387 % 57.6 42.4 100.0 Tăng cường cập nhật, phản ánh chân thực, đa dạng các vấn đề của đời sống cần xd, hoàn thiện luật Count 157 230 387 % 40.6 59.4 100.0 Đề xuất khác Count 0.3 384 387 % 0.8 99.2 100.0 Đề xuất về hình thức thông tin trên truyền hình về hoạt động lập pháp Có Không Total Cập nhật xu hướng số hóa truyền hình Count 142 245 387 % 36.7 63.3 100.0 Gia tăng tính tương tác Count 248 139 387 % 64.1 35.9 100.0 Đầu tư sản xuất Game show về luật pháp trên truyền hình bằng phương thức tương tác trực tuyến Count 246 141 387 % 63.6 36.4 100.0 Đa dạng hình thức truyền tải thông tin Count 309 78 387 % 79.8 20.2 100.0 Tăng chương trình chuyên đề về lập pháp Count 175 212 387 % 45.2 54.8 100.0 Đề xuất khác Count 7 380 387 % 1.8 98.2 100.0 Đề xuất đối với đội ngũ sản xuất chương trình truyền hình về hoạt động lập pháp Có Không Total Cần được tập huấn ngắn hạn/trung hạn về quy trình, các bước của hoạt động lập pháp Count 155 232 387 % 40.1 59.9 100.0 Cần được đào tạo bài bản, dài hạn về quy trình, các bước của hoạt động lập pháp Count 265 122 387 % 68.5 31.5 100.0 Cần được trang bị những kỹ năng truyền thông về các hoạt động lập pháp Count 226 161 387 % 58.4 41.6 100.0 Cần có đội ngũ chuyên phụ trách về mảng lập pháp Count 248 139 387 % 64.1 35.9 100.0 Cần được trẻ hóa Count 283 104 387 % 73.1 26.9 100.0 Cần thay đổi tư duy truyền thông về hoạt động lập pháp Count 236 151 387 % 61.0 39.0 100.0 Thu hút các cá nhân, nhóm XH tham gia vào việc sản xuất các sản phẩm truyền thông về lập pháp trên truyền hình Count 165 222 387 % 42.6 57.4 100.0 Đề xuất khác Count 0.3 384 387 % 0.8 99.2 100.0 Đề xuất với các cơ quan lập pháp Có Không Total Cần nhận thức sâu sắc vai trò và sức mạnh của truyền hình trong việc tuyên truyền, thúc đẩy hoạt động lập pháp Count 195 191 386 % 5.5 49.5 100.0 Chủ động liên kết, tài trợ cho các kênh, đài truyền hình để xây dựng các chiến lược truyền thông... Count 310 76 386 % 8.3 19.7 100.0 Thay đổi cách tiếp cận người dân khi tuyên truyền, thúc đẩy hoạt động lập pháp Count 305 81 386 % 79.0 21.0 100.0 Xây dựng chế tài quy định cụ thể quy chế cung cấp thông tin cho truyền hình Count 244 142 386 % 63.2 36.8 100.0 Đề xuất khác Count 11 375 386 % 2.8 97.2 100.0 Đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả thông tin về hoạt động lập pháp trên truyền hình Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 23 5.9 5.9 5.9 đầy đủ hơn 1 0.3 0.3 6.2 đội ngũ có ý tưởng, mạnh dạn, trẻ trung hơn 1 0.3 0.3 6.4 cần đẩy mạnh tính tương tác hơn nữa 1 0.3 0.3 6.7 cần ngắn gọn, tóm tắt chương trình cho ngắn gọn xúc tích 1 0.3 0.3 6.9 cần trẻ hóa 2 0.5 0.5 7.5 chương trình ngắn gọn xúc tích 1 0.3 0.3 7.7 không 338 86.9 86.9 94.6 không có tính thu hút, nhàm chán 1 0.3 0.3 94.9 làm cầu nối giữa người dân và Quốc hội 1 0.3 0.3 95.1 lấy ý kiến người dân tại địa phương 1 0.3 0.3 95.4 lấy ý kiến nhân dân tại các cuộc họp phường, xã 1 0.3 0.3 95.6 mới mẻ hơn 1 0.3 0.3 95.9 mới mẻ hơn, hơi nhàm chán 1 0.3 0.3 96.1 ngắn hơn 1 0.3 0.3 96.4 những vấn đề có tính đột phá 1 0.3 0.3 96.7 nhiều tin hơn 1 0.3 0.3 96.9 phong phú hơn 1 0.3 0.3 97.2 quá dài gây mất tập trung 1 0.3 0.3 97.4 quá nhàm chán 1 0.3 0.3 97.7 thêm các trò chơi về luật để dân chúng hứng thú 1 0.3 0.3 97.9 xem hơn thay đổi cách tiếp cận, thu gọn chương trình 1 0.3 0.3 98.2 thiếu thông tin khách quan 1 0.3 0.3 98.5 tiếp cận người dân, cử tri trực tiếp và nhiều hơn 1 0.3 0.3 98.7 TXCT tại địa phương nhiều hơn 1 0.3 0.3 99.0 TXCT tại cuộc họp phường, xã 1 0.3 0.3 99.2 TXCT thông qua cuộc họp khu dân cư 1 0.3 0.3 99.5 trực tiếp buổi TXCT địa phương 1 0.3 0.3 99.7 tính tương tác không cao 1 0.3 0.3 100.0 Total 389 100.0 100.0
File đính kèm:
- luan_an_truyen_hinh_voi_hoat_dong_lap_phap_cua_quoc_hoi_viet.pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG ANH)-.pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG VIỆT).pdf
- TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI (TIẾNG VIỆT).pdf
- TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GỚP MỚI (TIẾNG ANH).pdf