Luận án Vai trò của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Vai trò của nhà nước có tác động rất lớn, là phần quyết định nâng cao hay
suy yếu NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT bởi vì DNNVV là đối tượng
quản lý của nhà nước, các chính sách quản lý, phương pháp quản lý ảnh hưởng trực
tiếp tới sự ra đời, tồn tại và phát triển của DNNVV.
Sự thịnh vượng trong tương lai của các nền kinh tế nói chung và Việt Nam
nói riêng phụ thuộc đáng kể vào thành công của nền kinh tế đó trong việc thúc đẩy
tinh thần kinh doanh, đổi mới và sự hấp thụ hiệu quả và kịp thời nguồn vốn, những
tiến bộ công nghệ được phát triển ở nước ngoài và nhờ hội nhập KTQT. Trong tất
cả các quá trình này, DNNVV (DNNVV) bằng NLCT của mình đóng vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của một nền kinh tế, điều này được
khẳng định rất rõ ở các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và nhiều
quốc gia khác. Xu thế hội nhập kinh tế cùng với sự thay đổi mạnh mẽ về khoa học
công nghệ (công nghệ 4.0) khiến cho lực lượng DNNVV trong đó có ác DN siêu
nhỏ ở nhiều quốc gia có thể trở thành một tác nhân trên thị trường toàn cầu, thậm
chí có nhiều DN siêu nhỏ có NLCT tốt trở thành công ty xuyên quốc gia siêu nhỏ.
NLCT của các DNNVV của các quốc gia đó tốt không chỉ bởi các yếu tố nội tại bên
trong DN mà còn bởi vai trò của nhà nước đối với DNNVV trong việc tạo lập môi
trường kinh doanh, hỗ trợ cho các DNNVV thông qua hàng loạt các chính sách
giành riêng cho lực lượng này. Hệ thống DNNVV Việt Nam, lực lượng trọng yếu
của thành phần kinh tế tư nhân, chiếm trên 90 % số lượng DN Việt Nam, thể hiện
sự đóng góp to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế rõ nhất là từ khi Nhà nước
thực hiện chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từ năm 1986. Cho đến nay, khi hội
nhập KTQT sâu và rộng, Việt Nam ký hàng loạt các hiệp định thương mại tự do
song phương, đa phương, nhất là những hiệp định thương mại kiểu mới. Việt Nam
trở thành một nhân tố kinh tế trong nền KTQT, hệ thống DNNVV Việt Nam hoạt
động sxkd dưới sự quản lý của nhà nước lúc này cũng dần tuân thủ theo các luật
chung trong hội nhập kinh tế, chi phí cơ hội tăng, cạnh tranh mạnh mẽ với các DN2
nước ngoài. Hội nhập KTQT vừa có nhiều cơ hội nhưng cũng không thiếu thách
thức trong khi đó đối mặt với nhiều rủi ro đến từ bên trong và từ bên ngoài, NLCT
của DNNVV Việt Nam mà yếu thì thua ngay trên thị trường nội địa. Tự thân quản
trị các rủi ro và nâng cao NLCT trong bối cảnh hội nhập đối với DNNVV Việt Nam
không phải là việc dễ dàng, lúc này Nhà nước cần thể hiện vai trò của mình để
DNNVV nâng cao NLCT trong hội nhập KTQT.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Vai trò của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 9.31.01.06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn An Hà 2. PGS.TS. Trang Thị Tuyết HÀ NỘI - 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Các số liệu, thông tin trích dẫn được sử dụng trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng và được công bố theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành Luận án- công trình nghiên cứu khoa học- kết quả học tập này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, từ những người bạn, các nhà khoa học, đồng nghiệp, và từ các tổ chức. Lời cảm ơn viết ở đây dù chưa thể kể hết lòng mình đối với sự giúp đỡ đó nhưng cũng là cơ hội để tôi được bày tỏ phần nào sự biết sâu sắc của mình tới tất cả các Quý nhân và Quý tổ chức. Cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia đã ban hành quyết định cho tôi được tham gia học tập; Cảm ơn TS. Lương Minh Việt- Người đã định hướng cho tôi nơi học tập và nghiên cứu; Cảm ơn anh chị em, tập thể giảng viên Khoa Quản lý Nhà nước về Kinh tế đã sắp xếp công việc cho tôi có thời gian phù hợp giữa công việc và học tập; Cảm ơn các Thầy, Cô của Khoa Kinh tế quốc tế, các thầy cô phòng ban chức năng Học viện Khoa học Xã hội đã giúp tôi thực hiện các nghĩa vụ của một học viên tại cơ sở đào tạo. Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Chuyên gia, Hiệu trưởng trưởng trường Đào tạo doanh nhân PTI Nguyễn Tất Thịnh đã giúp tôi liên hệ với các doanh nhân để tôi thực hiện thành công việc khảo sát. Cảm ơn các bạn trợ giảng tại PTT đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát các DNNVV. Cảm ơn sự giúp đỡ của Cục phát triển doanh nghiệp- Bộ Kế hoạc và Đầu tư đã giúp tôi có được nguồn tài liệu về hỗ trợ DNNVV cần thiết cho Luận án. Xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn An Hà đã trực tiếp chân tình chỉ bảo cho tôi hoàn thành Luận án và PGS.TS Trang Thị Tuyết đã luôn đồng hành, luôn động viên tôi và chỉ ra những điều tôi còn thiếu sót. Cảm ơn người bạn đời đã sát cánh ở bên tôi để động viên kịp thời. Cảm ơn gia đình yêu dấu, cảm ơn tất cả những người bạn, cảm ơn các sinh viên, học viênđã luôn khích lệ tôi hoàn thành việc học tập và nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................. x MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................................................................................................... 11 1.1. Tổng quan những nghiên cứu trong nước ................................................ 11 1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nước trong HNKTQT ........ 11 1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến NLCT của DNNVV trong HNKTQT ......... 12 1.2. Tổng quan những nghiên cứu nước ngoài ............................................... 15 1.2.1. Những nghiên cứu về vai trò của nhà nước .......................................... 15 1.3. Những điểm thành công, những khoảng trống chưa nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án ........................................................................ 20 1.3.1. Những thành công của các nghiên cứu ................................................. 20 1.3.2. Những khoảng trống chưa nghiên cứu .................................................. 21 1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án ..................................................... 22 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NLCT CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT ............... 24 2.1. NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT ............................................. 24 2.1.1. Khái niệm NLCT của DN ..................................................................... 24 2.1.2. Tiêu chí đánh giá NLCT của DN .......................................................... 26 2.2. NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT ............................................. 28 2.2.1. Khái niệm NLCT của DNNVV ............................................................ 28 2.2.2. Tiêu chí đánh giá NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT ............. 34 2.3. Vai trò của nhà nước trong hội nhập KTQT ............................................ 45 2.3.1. Vai trò của nhà nước thay đổi đối với DNNVV trong HNKTQT ........ 45 2.3.3. Xây dựng thể chế, chính sách riêng biệt đối với DNNVV ................... 47 iv 2.3.4. Cải thiện chỉ số môi trường kinh doanh, NLCT quốc gia .................... 51 2.4. Hỗ trợ DNNVV phù hợp với các cam kết quốc tế ................................... 54 2.5. Các nguyên tắc áp dụng để thể hiện vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT ................................................................ 58 2.5.1. Đặt DNNVV là một khâu của chuỗi trong không gian kinh tế toàn cầu .. 58 2.5.2. Hài hòa cách thức hoạt động của các hiệp hội và liên hiệp .................. 58 2.5.3. Áp dụng thống nhất các chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế về toàn bộ quá trình cho DNNVV .................................................................................... 59 2.5.4. Áp dụng quy tắc thị trường tối đa và hạn chế đến mức tối thiểu can thiệp trực tiếp của chính phủ đối với hoạt động của DNNVV ....................... 60 2.6. Một số tiêu chí đánh giá vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV trong hội nhập KTQT ...................................................................................... 61 2.6.1. Bộ tiêu chí đánh giá môi trường kinh doanh quốc gia, NLCT quốc gia ... 61 2.6.2. Bộ chỉ số đánh giá NLCT của địa phương và cơ quan quản lý ngành lĩnh vực ............................................................................................................ 62 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV và bài học cho Việt Nam ................................................................................. 63 2.7.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản [3] [48] [77] [84] [93] .............................. 63 2.7.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc [48] .......................................................... 65 2.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 66 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NLCT CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT Ở VIỆT NAM ................................ 69 3.1. Thực trạng NLCT của DNNVV Việt Nam trong hội nhập KTQT .......... 69 3.1.1. Sự chuẩn bị các yếu tố năng lực canh tranh của DNNVV .................... 69 3.1.2. NLCT của DNNVV trong HNKTQT ................................................... 73 3.2. Vai trò của Nhà nước thể hiện đối với NLCT của DNNVV ................... 82 3.2.1. Khảo sát hiệu quả hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV ..................... 82 3.2.2. Một số kết quả Nhà nước đã làm được đối với DNNVV ................... 108 3.3. Những vấn đề còn tồn tại ....................................................................... 115 v 3.3.1. Những thay đổi về thể chế chưa đủ thúc đẩy tăng mật độ DN trên số dân và nâng cấp quy mô của DN .................................................................. 116 3.3.2. MTKD nhưng vẫn còn nhiều trở ngại cho NLCT của DNNVV ........ 117 3.3.3. DNVVV vẫn khó tiếp cận hỗ trợ tài chính ......................................... 118 CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NLCT CỦA DNNVV TRONG HỘI NHẬP KTQT .......................................... 121 4.1. Bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong nước ............................................... 121 4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................. 121 4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................ 123 4.1.3. Những thách thức đối với Nhà nước và DNNVV trong giai đoạn tới 124 4.2. Định hướng và mục tiêu về việc thể hiện vai trò của Nhà nước đối với NLCT của DNNVV trong thập kỷ mới......................................................... 127 4.2.1. Định hướng .......................................................................................... 127 4.2.2. Mục tiêu............................................................................................... 129 4.3. Giải pháp để vai trò của nhà nước đối với NLCT của DNNVV hiệu quả trong hội nhâp KTQT .................................................................................... 132 4.3.1. Tiếp túc cải cách về mặt thể chế phù hợp với kinh tế thị trường tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho DNNVV ....................................................... 133 4.3.2. Xây dựng các giải pháp hỗ trợ các yếu tố NLCT của DNNVV cụ thể và hiệu quả hơn .................................................................................................. 137 4.3.3. Giúp DNNVV vượt qua khó khăn, khôi phục và phát triển sxkd....... 148 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 vi BẢNG CHỮ VIẾT TẮT AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ACV Agreement of Customs Valuation Hiệp định về trị giá hải quan AD Anti-Dumping Chống bán phá giá AOA Agreement on Agriculture Hiệp định nông nghiệp APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương AS Agreement on Safeguards Hiệp định về tự vệ ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATC Agreement on Textiles and Clothing Hiệp định về hàng dệt may CIEM Central Institute for Economic Management Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương ... p dịch vụ quảng cáo qua tin nhắn, cuộc gọi và thư điện tử phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông và được Bộ cấp giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ cùng với mã số quản lý thì mới được kinh doanh. Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ cùng với mã số quản lý này là một dạng giấy phép, điều kiện đầu tư kinh doanh được xác định tại Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đầu tư. Theo đó, chỉ có những ngành nghề nằm trong danh mục Phụ lục 4 của Luật Đầu tư thì mới được phép ban hành giấy phép, điều kiện đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo qua tin nhắn, cuộc gọi và thư điện tử không nằm trong phụ lục 4 của Luật Đầu tư về danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Dịch vụ đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch cũng không thuộc danh mục Phụ lục 4 của Luật Đầu tư. Tuy nhiên, tại Thông tư 06/2017/TT- BVHTTDL7 , Điều 5 quy định về các tiêu chí để xin phép cung cấp dịch vụ tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch. Các điều kiện cụ thể như phải có chuyên ngành đào tạo; đề án tổ chức thi, quy trình, cơ sở vật chất, hội đồng thi; lý lịch (không vi phạm các quy định về tổ chức thi, cấp chứng chỉ). Các quy định này được hiểu là các điều kiện để một cơ sở đào tạo được phép đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch và là một dạng điều kiện kinh doanh. Theo quy định Điều 7 Luật Đầu tư, điều kiện kinh doanh chỉ có thể được quy định trong văn bản từ cấp Nghị định trở lên. Vì vậy, việc Thông tư quy định về các điều kiện này là không phù hợp. Box 15 Một số nguyên nhân khiến DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn vay Về điều kiện để được vay: Đối với việc cho vay DNNVV, bên cạnh việc nhiều DN chưa đáp ứng được điều kiện vay vốn (Thiếu cơ sở, dữ liệu tin cậy cho các ngân hàng thiếu phương án kinh doanh khả thi, số liệu thiếu chính xác để tổ chức tín dụng đánh giá, thẩm định 211 hồ sơ vay vốn, công tác hạch toán kế toán thiếu chuyên nghiệp. Nhiều DNNVV chưa đủ minh bạch thông tin để đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng. DNNVV Việt Nam còn khó khăn có thể tiếp cận và vay vốn của một tổ chức tài chính nước ngoài. Nếu tổ chức tài chính nước ngoài yêu cầu phải có bảo lãnh của Nhà nước thì các DNNVV không thể không đáp ứng được vì Nhà nước chỉ bảo lãnh cho các DNNN. Nếu tổ chức tài chính nước ngoài yêu cầu có bảo lãnh của ngân hàng thương mại có uy tín thì để có được giấy bảo lãnh đó, những khó khăn xuất hiện cũng tương tự với việc vay trực tiếp; Trình độ quản lý DN kém, giá trị thương hiệu chưa được xây dựng, truyền thông và quan hệ với các nhà đầu tư chưa được quan tâm; Thiếu tài sản đảm bảo, thiếu giấy tờ về tài sản đảm bảo, thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về chính sách, chưa có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ, các cơ quan quản lý nhà nước) thì còn có điều đáng lưu ý về tiêu chí DNNVV tiếp cận tín dụng còn là một cản trở lớn, đặc biệt là đối với DN nhỏ và siêu nhỏ. Tiêu chí tiếp cận tín dụng là 1 trong 10 tiêu chí cấu thành chỉ số môi trường kinh doanh thuận lợi mà WB đề ra, và gồm 2 thành phần: Thứ nhất là chỉ số quyền lợi hợp pháp của người cho vay và đi vay được đánh giá theo thang điểm từ 0-12 phản ánh mức độ sẵn sàng của thông tin. Thứ hai là chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng được đánh giá theo thang điểm 0-8 phản ánh phạm vi, mức độ dễ dàng trong việc tiếp cận tín dụng của cá nhân, DN. Vấn đề tài sản đảm bảo là một trong những rào cản DNNVV tiếp cận tín dụng. Đặc biệt là các ngân hàng, rất ít ngân hàng chấp thuận hàng hoá nguyên liệu trong kho, không chấp nhận cây cối, nhà kính hay quyền thuê đất đất sản xuất, kinh doanh làm tài sản đảm bảo. Thêm vào điều kiện yêu cầu DN cần phải có lại thêm một trong các tiêu chí như: Tạo việc làm và yếu tố về giới: tạo nhiều việc làm mới; sử dụng nhiều lao động nữ ; Môi trường: sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường hoặc sản phẩm sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; sản xuất hoặc sử dụng công nghệ sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; hoạt động sản xuất tiêu hao ít năng lượng, phát thải thấp, đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi 212 trường và có giải pháp bảo vệ môi trường bền vững. Về hồ sơ về phương án, dự án vay vốn: Việc thẩm định hiệu quả phương án sxkd hoặc dự án là một khó khăn cho DN bởi lẽ nhiều lĩnh vực các tổ chức tín dụng không đủ khả năng để thẩm định hoặc đánh giá về các phương án sxkd hoặc dự án nên có thể các tổ chức tín dụng sẽ ngại ngần và không cho vay. Về hồ sơ tài sản đảm bảo: Mảng bất động sản: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với yêu cầu này nhiều DN chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho dù mười mươi đó là tài sản của chủ DN. Có hình thức khác mà DNNVV có thể áp dụng thường xuyên, như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay tài chínhnhưng lại chưa có các văn bản hướng dẫn các thủ tục cụ thể. Về thủ tục hành chính tiếp cận Quỹ phát triển DNNVV: Điều kiện phải đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh. Ở điều kiện này có phần không logic bởi lẽ nếu đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án thì DNNVV không cần thiết phải tiếp cận nguồn hỗ trợ, cùng với đó có trường hợp DNNVV có nguồn vốn không đạt 20% cho dự án, phương án sản xuất, kinh doanh mà dự án, phương án đó lại mang lại lợi ích to lớn, điều kiện này vẫn là một trở ngại đối với DNNVV. Thủ tục hành chính cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ phát triển do Hội đồng quản lý quỹ quy định tức là chưa có hướng dẫn cụ thể nào để Hội đồng quản lý quỹ tham chiếu xây dựng thủ tục hành chính, điều này sẽ gây ra tình trạng là mối Hội đồng quản lý quỹ sẽ cho ra quy trình và các phương pháp thực hiện khác nhau gây ra sự khác biệt trong việc tham gia thực hiện thủ tục hành chính của DN. 213 Box 16 Về thuế thu nhập DN (TNDN) có nhiều thay đổi có lợi cho DNNVV: Luật Thuế TNDN 2013 có quy định DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%. Đối tượng ưu đãi thuế: Luật thuế TNDN hiện hành quy định đối tượng được hưởng ưu đãi thuế là "DN thành lập mới từ dự án đầu tư" (ưu đãi theo pháp nhân). Áp dụng thuế suất thuế TNDN là 17% kể từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2020 đối với các DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định là doanh thu của năm trước liền kề. Áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN là 17% kể từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2020 đối với các DN khởi nghiệp. Tiêu chí xác định DN khởi nghiệp được áp dụng thuế suất 17% do Chính phủ quy định. Miễn thuế TNDN, áp dụng thuế suất 10% hoặc 15% TNDN đối với một số trường hợp trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn... Với những ưu đãi như trên đã góp phần quan trọng vào việc tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, duy trì, phát triển hoạt động sxkd của DN như tăng tích lũy vốn cho DN, giúp DN thu hồi vốn nhanh, hoặc tạo điều kiện cho DN có nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, cải tiến sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên sự hỗ trợ từ thuế nhằm giúp DNNVV trong giai đoạn suy thoái kinh tế là chưa nhiều so với nhu cầu về nguồn lực tài chính để giúp DNNVV vượt qua khó khăn. DNNVV gặp khó khăn lớn nhất là hàng hóa tồn kho nhiều, lợi nhuận thấp hoặc bị lỗ, đặc biệt là đợt dịch bệnh Covid 19 năm 2020 khiến nhiều DN lao đao thậm chí phá sản nên chính sách ưu đãi thuế TNDN không phát huy tác dụng nhiều. Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể mức thuế suất thuế TNDN cho DNNVV. Chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN chưa phù hợp, chưa bao quát hết các đối tượng, lĩnh vực, như: DNNVV khởi nghiệp; nhà đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; DNNVV trong các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn (lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực khoa học - công nghệ); cơ sở ươm tạo DNNVV, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV... 214 Box 17 Quan điểm nhà nƣớc kiến tạo Với quan điểm nhà nước định hướng cho phát triển kinh tế bằng chính sách, bằng quy hoạch, kế hoạch hay tạo môi trường cho các thành phần kinh tế, kiểm tra, giám sát hoạt động của nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô cũng đã có trong các tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam trong những năm qua, tuy nhiên quan điểm nhà nước kiến tạo được người đứng đầu Chính phủ Việt Nam đề cập đến nhiều hơn trong nhiệm kỳ của họ. Trong giai đoạn mới từ năm 2016 -2020, theo tinh thần của Nghị quyết XII, Nhà nước kiến tạo đó thể hiện vai trò đối với nền kinh tế như sau: Một là, quản lý tốt quá trình chuyển đổi, đảm bảo tính định hướng thị trường được thực hiện một cách vững chắc, minh bạch và hiệu quả; Hai là, thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách tạo lập những điều kiện thể chế kinh tế phù hợp để mọi người người dân, DN có thể tự do lựa chọn các loại hình, lĩnh vực kinh doanh mà luật pháp không cấm; Ba là, “Nhà nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo”. [80] Với những quan điểm về vai trò nhà nước trong hội nhập đặt ra yêu cầu đối với nhà nước là phải quản lý hiệu quả từ việc ổn định chính trị trong hội nhập, đảm bảo tính pháp quyền trong quản lý mọi mặt, chất lượng của các quy định quản lý nhà nước phải cao và gắn bới đó là sự minh bạch, nâng cao tính chịu trách nhiệm cho những người có chức năng nhiệm vụ trong hoạt động công vụ, phải kiểm soát được tham nhũng, có sự tham gia, tham vấn và phản hồi từ người dân, nhà khoa học và DN. Trong hội nhập kinh tế đặt ra yêu cầu cao đối với Nhà nước bởi lẽ có nhiều thách thức mà hội nhập kinh tế mang lại, vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế không hề suy giảm ngay cả khi có sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, và hơn thế nữa, nhà nước linh hoạt trong vai trò của mình khi thể hiện sự quản 215 lý thông qua hoạt động hoạch định cơ chế và chính sách, cho dù nhà nước không có khả năng kiểm soát và chi phối hầu hết các nguồn lực và nhà nước cũng không thể độc quyền quyết định mọi hoạt động, không thể đòi hỏi sự độc quyền sở hữu thông tin, công nghệ, vốn hay thị trường, nghĩa là vẫn có những hạn chế trong vai trò của nhà nước trong hội nhập. Một nhà nước trong hội nhập KTQT không thể tự mình hiện đại hóa mà cần giành mức độ tự do hóa cao cho các lực lượng thị trường ở ngay bên trong đất nước mình và tăng cường tính dân chủ, minh bạch để đáp ứng những nhu cầu đa dạng của các nhân tố đa dạng trong xã hội nhất là các DN.
File đính kèm:
- luan_an_vai_tro_cua_nha_nuoc_doi_voi_nang_luc_canh_tranh_cua.pdf
- kl_nhung1.jpg
- kl_nhung2.jpg
- TT Eng NguyenThiTuyetNhung.pdf
- TT NguyenThiTuyetNhung.pdf
- Trichyeu_NguyenThiTuyetNhung.pdf