Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ra đời theo quyết định số 131/2002/QĐ TTg ngày 01/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chủ trương tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động có đặc thù riêng, đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo, năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi, người vay không phải thế chấp tài sản.
Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là NHCSXH phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một trách nhiệm không đơn giản đối với NHCSXH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng trở thành vấn đề hết sức cần thiết đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động hiệu quả, bền vững, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, từ thực tế và mong muốn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng có chất lượng tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc

MụC LụC MụC LụC ................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................5 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .........................................................................5 MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ........................................................4 1.1. Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói................................................4 1.1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo đói................................................4 1.1.2. Quá trình hình thành tín dụng chính sách phục vụ người nghèo .......................7 1.1.3.Đặc điểm tín dụng chính sách đối với người nghèo ........................................10 1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ..............................13 1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ...........................13 1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ..........14 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo....................19 1.3. Kinh nghiệm của một số nước..........................................................................21 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước.......................................................................21 1.3.1.1. Ngân hàng Tabungan Pensiunan Nasional (BTPN) Indonesia.....................21 1.3.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BAAC).............22 1.3.1.3.Ngân hàng phục vụ người nghèo Grameen - Cộng hoà Bangladesh .............23 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .........................................................26 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC............................4 2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI VĨNH PHÚC.................................................28 2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc................................................28 2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................35 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 37 1 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................37 2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động.......................................................................38 2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC .........................................................................................................50 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO ..........................................54 2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................54 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................................54 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC ...........58 3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĐGN Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015 ......................................................................................................................58 3.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................58 3.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................58 3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015............................................................................................................59 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC...............................................................................59 3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động...................................................................59 3.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội .........................62 3.3.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư............................................63 3.3.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH...........................65 3.3.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa67 3.3.6. Về huy động vốn. .........................................................................................69 3.3.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát........................................................69 3.3.8. Đẩy mạnh công tác đào tạo...........................................................................74 3.3.9 Hiện đại hóa hệ thống NHCSXH ...................................................................76 3.3.10. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.........................................76 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................................76 3.4.1. Đối với Chính phủ........................................................................................76 2 3.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ........................................................................78 3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại Vĩnh Phúc............78 3.4.4. Kiến nghị với các tổ chức Hội nhận uỷ thác ..................................................79 3.4.5. Kiến nghị với hộ nghèo.................................................................................80 3.4.6. Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................83 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Đào Anh Văn 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng HĐQT Hội đồng quản trị Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Bảng 2.2 Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011. Bảng 2.3 Đánh giá của hộ nghèo về các yếu tố của chính sách cho vay Bảng 2.4 Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Vĩnh Phúc Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Bảng 2.5 Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011. Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH Vĩnh Phúc Bảng 2.6 phân theo khu vực và địa bàn đến 31/12/2011 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc Sơ đồ 2.2 Sơ đồ qui trình cho vay thông qua Tổ TK&VV Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay hộ nghèo so với tổng dư nợ Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng 5 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở mức nghèo khổ. Việt Nam bước đầu đã vươn lên trong nhiều năm từ một quốc gia đang phát triển trở thành nước trung bình song do năng suất và trình độ lao động thấp, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém dẫn tới mức tăng trưởng xã hội thấp, tài nguyên dần cạn kiệt, môi trường ô nhiễm và phân hóa giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư ngày càng rõ rệt là những vấn đề bức thiết mà Việt Nam đang phải đối mặt. Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Xoá đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc. Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc đã có bước tiến nhanh và đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể. Mặc dù vậy, quá trình phát triển không tránh khỏi những hạn chế, khó khăn như: tăng trưởng giữa các vùng không đồng đều, phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực dân cư, giữa nông thôn - thành thị ngày càng tăng, trình độ dân trí chưa cao, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn cao... Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung. Điều này đã được cụ thể bằng Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, 1 nhiệm kỳ 2010- 2015, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020. Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh sẽ có những thành công đáng kể trong thời gian tới hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ra đời theo quyết định số 131/2002/QĐ- TTg ngày 01/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chủ trương tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động có đặc thù riêng, đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo, năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi, người vay không phải thế chấp tài sản, ... Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là NHCSXH phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một trách nhiệm không đơn giản đối với NHCSXH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng trở thành vấn đề hết sức cần thiết đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động hiệu quả, bền vững, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, từ thực tế và mong muốn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng có chất lượng tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc” 2 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục tiêu của luận văn là Nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc trên hai phương diện. Thứ nhất, đánh giá hiệu quả quản lý vốn vay trong chương trình của Ngân hàng chính sách xã hội qua các chỉ tiêu quy mô cho vay, khả năng quản lý mục đích sử dụng vốn của người vay, cho vay đúng đối tượng và khả năng thu hồi vốn. Thứ hai, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình đối với hộ nghèo thể hiện qua các chỉ tiêu như số hộ nghèo được vay vốn, số hộ thoát nghèo, tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ nghèo. Từ thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Vĩnh Phúc, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2007 - 2011. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích logic hệ thống, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng dựa trên những tư liệu thực tiễn của NHCSXH Vĩnh Phúc để phân tích. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. 3 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.1. Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói 1.1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo đói 1.1.1.1. Nghèo đói Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không đuợc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan, tháng 9/1993. Định nghĩa có tính hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện về nghèo đói, các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt định lượng vì chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử phát triển ở mỗi nơi. Quan niệm cơ bản xác định đói nghèo là ở chỗ con người không được hưởng và thoả mãn cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở. Theo đó, sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng đuợc biểu hiện là đói. Nghèo đói là một khái niệm có tính động, biến đổi, di chuyển chứ không tĩnh. Những nhân tố tạo nên đặc điểm này của hiện tượng nghèo đói là: Sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên của nhu cầu con người (cả nhu cầu tồn tại sinh học lẫn nhu cầu phát triển phát xã hội), những biến đổi của xã hội (xét trên bình diện quốc gia, dân tộc lẫn khu vực và quốc tế). Một người bị coi là nghèo khi mức tiêu dùng hay thu nhập của người đó thấp hơn một ngưỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng yêu cầu cơ bản. Ngưỡng tối thiểu đó được gọi là “chuẩn nghèo”. Tuy nhiên, mức độ thiết yếu để thoả mãn nhu cầu cơ bản lại thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi theo thời gian, địa điểm, và mỗi nước sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị của xã hội mình. Vì vậy mà có thể đưa ra hai khái niệm chung về nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. 4 + Nghèo tuyệt đối đo lường số người sống dưới một ngưỡng thu nhập nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu nhất định. Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do Ngân hàng thế giới (WB) xác định là 1USD và 2USD mỗi ngày mỗi người tính theo sức mua tương đương (PPP)1 năm 1993. Ngưỡng 1USD/ngày/người thường được sử dụng cho các nước kém phát triển, ngưỡng 2USD/ngày/người được dùng cho các nền kinh tế có mức thu nhập trung bình. + Nghèo tương đối đo lường quy mô, theo đó một hộ gia đình được coi là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngưỡng thu nhập được coi là chuẩn nghèo của xã hội đó. Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một ngưỡng hay được dùng để đo lường nghèo tương đối là 50% hay 60% mức thu nhập trung bình đầu người trong một nền kinh tế. Nguyên nhân của nghèo đói: Để có được những biện pháp hữu hiệu phục vụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự nghèo đói. Có thể tổng hợp lại một số nguyên nhân chính gây ra đói nghèo như sau: - Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Do nguồn lực hạn chế, người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực như: vốn, sức lao động, đất canh tác , họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói vì thiếu nguồn lực. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định, người nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Đông con, bênh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói nghèo. - Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác động trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ bị tác động bởi điều 1 PPP theo định nghĩa của WB là “Phương pháp đo lường sức mua tương đối giữa các đồng tiền khác nhau của các nước đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ. Bởi vì hàng hoá và dịch vụ có thể có giá cao hơn ở nước này so với nước khác nên PPP cho phép so sánh một cách chính xác hơn mức sống giữa các nước khác nhau. 5
File đính kèm:
luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_tin_dung_doi_voi_ho_ngh.pdf