Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất. Đây là điều được rút ra từ thực tiễn xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XIX, mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đặc biệt quan tâm nghiên cứu. C. Mác cho rằng, chế độ cổ phần là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sức sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ rõ, sản xuất tư bản chủ nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản xuất tư nhân, quá trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc xã hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất.

pdf 90 trang Bách Nhật 05/04/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 
 NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH 
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI 
 TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VIỆT NAM 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG 
 SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH 
 TÙNG 
 HÀ NỘI - 2012 Luận văn tốt nghiệp 
 MỤC LỤC 
 Trang 
Mở đầu 1 
1. Lý do lựa chọn đề tài. 1 
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 4 
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 4 
4. Kết cấu cấu đề của đề tài 4 
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn CPH doanh nghiệp 
nhà nước 
1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 5 
1.1.1 Công ty cổ phần 5 
1.1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần 5 
1.1.1.2 Tính ưu việt của Công ty cổ phần 7 
1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 
1.1.2.1 Khái niệm 9 
1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 
1.1.2.3 Mộ số quy định cơ bản về cổ phần hoá DNNN qua các 11 
giai đoạn 
1.1.2.4 Quy trình cổ phần hoá 13 
1.2 Thực tiễn CPH của Việt Nam trong thời gian qua 17 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 
1.2.1 Kết quả cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua 17 
1.2.2 Tình hình CPH DNNN có quy mô lớn ở VN giai đoạn 22 
2001-2010 
1.2.3 Đánh giá thực trạng CPH trong thời gian qua 26 
1.3 Kinh nghiệm CPH DN trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của 30 
một số quốc gia 
1.3.1 Kinh nghiệm chuyển đổi và cải tổ cơ cấu ngành VT Hungary 31 
1.3.2 Kinh nghiệm của ngành viễn thông Nhật Bản 33 
1.3.3 Kinh nghiệm CPH DNNN ở Trug Quốc 35 
Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn bưu 
chính Viễn thông Việt Nam – VNPT 
2.1 Giới thiệu tổng quan về VNPT 38 
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn. 38 
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 39 
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh 40 
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 41 
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT 43 
2.2 Công tác CPH DNNN thuộc VNPT 46 
2.2.1 Thực trạng 46 
2.2.1.1 Tình hình chung về cổ phần hoá 46 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 
2.2.1.2 Kết quả sau cổ phần hoá 53 
2.2.1.3. Về việc thực hiện kế hoạch cổ phần hóa 54 
2.2.2 Phân tích thực trạng CPH giai đoạn 2006 đến nay 54 
2.2.2.1. Tính cấp thiết phải đổi mới Tập đoàn 54 
2.2.2.2. Cổ phần công ty thông tin di động - VMS 56 
a. Giới thiệu về Công ty 
b. Tình hình cổ phần hoá Công ty VMS 61 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ 
phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính 
Viễn thông Việt Nam 
3.1Định hướng của VNPT trong thời gian tới 68 
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác CPH DNNN tại VNPT 70 
3.2.1 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 70 
3.2.1.1 Đối với tài sản cố định 70 
3.2.1.2 Đối với nợ phải thu khó đòi không đủ điều kiện 72 
3.2.2 Giá trị đất 74 
3.2.3 Thay đổi phương pháp ghi nhận vốn nhà nước và xác định VĐL 75 
3.2.4 Tỷ lệ sở hữu trong DN viễn thông 79 
KẾT LUẬN 81 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 
 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN 
Bảng 1: Số liệu DN có quy mô lớn cổ phần hoá qua các năm – Tr 22 
Bảng 2: Số liệu vốn nhà nước của một số DNNN có quy mô lớn được cổ phần 
hoá từ năm 2007 -2010 – Tr 24 
Bảng 3: Phân loại ngành kinh doanh các doanh nghiệp quy mô lớn được cổ 
phần hoá – Tr 25 
Bảng 4: phân loại theo cơ quan chủ quản DN trước CPH – Tr 25 
Bảng 5: Tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm giữ trong cơ cấu vốn điều lệ của Công 
ty có quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25 
Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT - Tr 43 
Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ - VNPT - Tr 45 
Bảng 8: Tình hình thực hiện cổ phần hoá các đơn vị của VNPT – Tr 47 
Bảng 9: Cơ cấu DN theo hình thức hạch toán thực hiện CPH – Tr 49 
Bảng 10: Vốn nhà nước tại các DN thực hiện CPH – Tr 49 
Bảng 11: Cơ cấu vốn điều lệ - Tr 50 
Bảng 12: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông – Tr 52 
Bảng 13: Cơ cấu theo ngành nghề - Tr 52 
Bảng 14: Số liệu so sánh về vốn trước và sau khi CPH – Tr 53 
Bảng 15: Số liệu so sánh kết quả kinh doanh trước và sau CPH – Tr 53 
Bảng 16: Vốn và tài sản của VMS từ năm 2005 - 2010 - Tr 60 
Bảng 17: Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005-2010 - Tr 61 
Bảng 18: Bảng tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do Credit 
Suisse thực hiện – Tr 63 
Bảng 19 Chênh lệch ghi tăng vốn nhà nước – Tr 77 
Bảng 20 Vốn điều lệ - Tr 77 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
 Chữ viết tắt Ý nghĩa 
 DN Doanh nghiệp 
 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 
 CPH Cổ phần hoá 
 CP cổ phần 
 NĐ Nghị định 
 VĐL Vốn điều lệ 
 VCSH Vốn chủ sở hữu 
 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
 VMS Công ty thông tin di động 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 
 LỜI MỞ ĐẦU 
1 - Lý do lựa chọn đề tài 
 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan 
trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu 
trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn 
được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây 
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải 
phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng 
hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang 
cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình 
thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải 
đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. 
 Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên 
kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư 
nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh 
việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất. Đây là điều được rút ra từ thực 
tiễn xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XIX, mà các nhà kinh điển 
của chủ nghĩa Mác đặc biệt quan tâm nghiên cứu. 
 C. Mác cho rằng, chế độ cổ phần là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sức 
sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ rõ, sản xuất tư bản chủ 
nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản xuất tư nhân, quá 
trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc xã 
hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất. 
 Lô-gíc nhận thức ở đây, nhìn từ góc độ kinh tế và phát triển kinh tế cho 
thấy: đã thừa nhận kinh tế thị trường thì một cách tất yếu tự nhiên cần phải 
thừa nhận chế độ cổ phần và cổ phần hóa. Với chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu) 
tư bản chủ nghĩa, chế độ cổ phần phục vụ cho việc tăng nguồn vốn cho sản 
xuất – kinh doanh tư bản chủ nghĩa, chủ yếu đem lại lợi ích cho nhà tư bản. 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 1 
 Luận văn tốt nghiệp 
Với chế độ sở hữu xã hội (công hữu), cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước 
phục vụ cho việc tăng nguồn lực cho sản xuất – kinh doanh, vì lợi ích của 
người lao động. 
 Ở nước ta, cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, 
là một giải pháp quan trọng để sắp xếp lại, đổi mới, phát triển và nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thực tiễn gần hai mươi 
năm thực hiện chủ trương cổ phần hoá đã khẳng định cổ phần hoá là quá trình 
đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút các 
nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản suất từ các nhà đầu tư và người lao 
động, tạo cơ sở chi viện đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, 
tạo động lực mới, pháp huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và 
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn 
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử 
nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức 
có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và 
Nghị quyết 9 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ. 
 Cho đến nay, với sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tinh thần 
chủ động trong thực hiện của các cấp, các ngành, từ Trung ương tới địa 
phương, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu được những 
thành tựu bước đầu đáng khích lệ, đủ để chứng minh tính đúng đắn của sự 
lựa chọn đó. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho tới nay 
đã thực sự trở thành một trong những thách thức phải vượt qua, trên con 
đường tiếp tục đổi mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. 
 Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng cổ phần hoá chỉ 
tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực 
ngành nghề nhà nước không cần năm giữ, theo phương thức khép kín trong 
nội bộ với giá bán bằng mệnh giá. Đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 2 
 Luận văn tốt nghiệp 
sang các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh 
tế, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như ngân hàng, bảo 
hiểm, viễn thông, hàng hải, dầu khí, hàng không 
 Trong bối cảnh môi trường Bưu chính Viễn thông quốc tế đang diễn ra 
những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ, quy mô cũng như hình thức 
phát triển; nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; 
ngành Bưu chính Viễn thông nước ta đang trong quá trình đổi mới, chuyển 
dịch cơ cấu theo hướng tự do hoá kinh doanh dịch vụ, từng bước mở cửa thị 
trường Bưu chính Viễn thông,... Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
đang bắt đầu phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các doanh 
nghiệp trong nước mà còn từ các nhà khai thác nước ngoài, đặt Tập đoàn 
VNPT trước một thách thức to lớn. Trong bối cảnh như vậy, Tập đoàn phải tổ 
chức hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp thành viên sao cho 
có hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, sẵn sàng 
các điều kiện cần thiết để đương đầu với xu thế mới. 
 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành viên thuộc Tập đoàn chính 
là phương thức cụ thể giúp Tập đoàn tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc 
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức 
cạnh tranh. 
 Với sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, xuất phát từ 
nhận thức và quan điểm trên, kết hợp với tình hình thực tiễn tại Tập đoàn Bưu 
chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, trải qua thời gian học tập tại trường, tôi 
xin lựa chọn đề tài: 
 “ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh 
nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam” 
 Làm luận văn tốt nghiệp cuối khoá học. 
 Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo 
và đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận 
văn này. 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 3 
 Luận văn tốt nghiệp 
2 - Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 
 - Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập 
đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. 
 - Đưa ra một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình cổ phần hoá 
 - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá 
doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. 
3 – Phương pháp nghiên cứu của đề tài 
 Đề tài sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, 
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu trên cơ sở các số 
liệu thống kê, bài viết và các báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn 
thông Việt Nam. 
4 - Kết cấu của đề tài 
Luận văn bao gồm: 
Lời mở đầu 
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà 
nước. 
Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn Bưu chính Viễn 
thông Việt Nam – VNPT. 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá 
doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 4 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nham_day_nhanh_qua_trinh_co_phan_h.pdf
  • pdf000000255447_tt_2296.pdf