Tóm tắt Luận án Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp (tên tiếng Anh là “Merger & Acquisition”, viết tắt là M&A). Sáp nhập (Merger) là một trong các phương thức để thực hiện M&A, tuy nhiên, về bản chất pháp lý, sáp nhập có nhiều điểm khác biệt so với mua bán doanh nghiệp. Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, cần có khung pháp lý nhằm tạo động lưc phát triển khu vực kinh tế tư nhân và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam

Sáp nhập doanh nghiệp là một trong những giải pháp tổ chức lại doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nhiều doanh nghiệp chọn sáp nhập doanh nghiệp là một giải pháp tái cấu trúc để tồn tại và phát triển. Thực hiện thành công việc sáp nhập sẽ hình thành nên các pháp nhân tập đoàn có tầm vóc quốc tế và đủ sức mạnh cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài. Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập sâu và rộng với kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế M&A đang diễn ra khá phổ biến trên thế giới. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần có các công trình khoa học nghiên cứu về chính sách, pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy tái cấu trúc doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập doanh nghiệp.

Thứ hai, nhằm kiểm soát hiệu quả hơn hoạt động sáp nhập doanh nghiệp để ngăn ngừa những tác hại ảnh hưởng đến trật tự cạnh tranh trên thị trường

 Bên cạnh những tác động tích cực của sáp nhập, thì mặt trái của việc sáp nhập có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh khi các doanh nghiệp nhận sáp nhập lạm dụng quyền lực thị trường của mình để hạn chế cạnh tranh. Kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp bằng pháp luật là kinh nghiệm của nhiều quốc gia để hạn chế tác hại của sáp nhập doanh nghiệp đến nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu sinh cho rằng, bên cạnh việc nghiên cứu, xây dựng pháp luật nhằm khuyến khích tái cấu trúc doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập sẽ cần phải nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp, đây sẽ là hướng nghiên cứu thể hiện sự đồng bộ về vấn đề sáp nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật.

Thứ ba, từ thực tiễn nghiên cứu liên quan đến đề tài cần có công trình khoa học pháp lý nghiên cứu chuyên sâu về sáp nhập doanh nghiệp

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (được đề cập ở phần tổng quan tình hình nghiên cứu) đều hoàn thành trước thời điểm Luật Cạnh tranh năm 2018, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 được ban hành, hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của các luận án đó là nghiên cứu về mua bán doanh nghiệp hoặc mua lại, sáp nhập ngân hàng. hoặc nghiên cứu việc sáp nhập như là hình thức liên quan đến tổ chức quản trị doanh nghiệp hoặc kiểm soát việc sáp nhập., trong khi đó, sáp nhập doanh nghiệp là một quy trình liên quan đến rất nhiều quy định pháp luật như hình thức, điều kiện, thủ tục và giải quyết hậu quả pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp. Khoa học pháp lý và thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam đang đòi hỏi phải có công trình khoa học nghiên cứu đồng bộ, thống nhất, toàn diện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp.

 

doc 27 trang kiennguyen 20/08/2022 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Tóm tắt Luận án Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC PHƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2021
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
	Người hướng dẫn khoa học: 	1. TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
 	2. TS. TRẦN THỊ BẢO ÁNH
Phản biện 1: 	
Phản biện 2: 	
Phản biện 3: 	
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường,
họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội 
vào hồi ngày tháng năm 2021
	Có thể tìm hiểu luận án tại:
	1) Thư viện Quốc gia;
	2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp (tên tiếng Anh là “Merger & Acquisition”, viết tắt là M&A). Sáp nhập (Merger) là một trong các phương thức để thực hiện M&A, tuy nhiên, về bản chất pháp lý, sáp nhập có nhiều điểm khác biệt so với mua bán doanh nghiệp. Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, cần có khung pháp lý nhằm tạo động lưc phát triển khu vực kinh tế tư nhân và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam 
Sáp nhập doanh nghiệp là một trong những giải pháp tổ chức lại doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nhiều doanh nghiệp chọn sáp nhập doanh nghiệp là một giải pháp tái cấu trúc để tồn tại và phát triển. Thực hiện thành công việc sáp nhập sẽ hình thành nên các pháp nhân tập đoàn có tầm vóc quốc tế và đủ sức mạnh cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài. Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập sâu và rộng với kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế M&A đang diễn ra khá phổ biến trên thế giới. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần có các công trình khoa học nghiên cứu về chính sách, pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy tái cấu trúc doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, nhằm kiểm soát hiệu quả hơn hoạt động sáp nhập doanh nghiệp để ngăn ngừa những tác hại ảnh hưởng đến trật tự cạnh tranh trên thị trường
 Bên cạnh những tác động tích cực của sáp nhập, thì mặt trái của việc sáp nhập có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh khi các doanh nghiệp nhận sáp nhập lạm dụng quyền lực thị trường của mình để hạn chế cạnh tranh. Kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp bằng pháp luật là kinh nghiệm của nhiều quốc gia để hạn chế tác hại của sáp nhập doanh nghiệp đến nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu sinh cho rằng, bên cạnh việc nghiên cứu, xây dựng pháp luật nhằm khuyến khích tái cấu trúc doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập sẽ cần phải nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp, đây sẽ là hướng nghiên cứu thể hiện sự đồng bộ về vấn đề sáp nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật.
Thứ ba, từ thực tiễn nghiên cứu liên quan đến đề tài cần có công trình khoa học pháp lý nghiên cứu chuyên sâu về sáp nhập doanh nghiệp 
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (được đề cập ở phần tổng quan tình hình nghiên cứu) đều hoàn thành trước thời điểm Luật Cạnh tranh năm 2018, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 được ban hành, hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của các luận án đó là nghiên cứu về mua bán doanh nghiệp hoặc mua lại, sáp nhập ngân hàng... hoặc nghiên cứu việc sáp nhập như là hình thức liên quan đến tổ chức quản trị doanh nghiệp hoặc kiểm soát việc sáp nhập..., trong khi đó, sáp nhập doanh nghiệp là một quy trình liên quan đến rất nhiều quy định pháp luật như hình thức, điều kiện, thủ tục và giải quyết hậu quả pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp. Khoa học pháp lý và thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam đang đòi hỏi phải có công trình khoa học nghiên cứu đồng bộ, thống nhất, toàn diện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp.
Xuất phát từ các lý do được phân tích ở trên, nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận án, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về sáp nhập doanh nghiệp và pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay;
- Xây dựng các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các quan điểm lý luận về sáp nhập doanh nghiệp
- Hệ thống các quy định pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp của Việt Nam và một số quốc gia;
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với yêu cầu về dung lượng, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về nội dung nghiên cứu: Đây là công trình nghiên cứu ngành Luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế, vì vậy, luận án nghiên cứu những vấn đề pháp lý về sáp nhập doanh nghiệp, có giới hạn nội dung nghiên cứu về điều kiện sáp nhập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp; hậu quả pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp. Nội dung quản lý nhà nước về sáp nhập doanh nghiệp không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Luận án nghiên cứu sáp nhập doanh nghiệp với nghĩa hẹp theo quan điểm pháp luật hiện hành của Việt Nam và có sự so sánh với quan điểm sáp nhập doanh nghiệp theo nghĩa rộng của các quốc gia khác (sáp nhập doanh nghiệp hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả hợp nhất doanh nghiệp).
Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu pháp luật Việt Nam. Một số quy định pháp luật của các quốc gia khác được nghiên cứu trong luận án nhằm mục đích tham khảo, so sánh nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hoạt động sáp nhập doanh nghiệp và pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp từ năm 2018 đến nay. Mốc thời gian nghiên cứu phù hợp với sự thay đổi của hệ thống pháp luật cạnh tranh, doanh nghiệp và đầu tư. Bên cạnh đó, một số văn bản pháp luật trước năm 2018 được sử dụng để so sánh đối chiếu nhằm đánh giá hiệu quả điều chỉnh pháp luật và định hướng hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề do đề tài đặt ra, nghiên cứu sinh sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh luật học, phương pháp thống kê. Cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng chủ yếu tại chương một và chương hai luận án. Qua việc thu thập các tài liệu, tổng hợp các quan điểm khác nhau về sáp nhập doanh nghiệp, hai chương đầu luận án sẽ làm rõ bản chất pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp và nội dung pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp; tình hình nghiên cứu đề tài; những điểm đóng góp mới và ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.
- Phương pháp phân tích sẽ được sử dụng chủ yếu trong chương hai luận án kết hợp với phương pháp thống kê sử dụng một số tài liệu thực tiễn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp diễn giải, tổng hợp được sử dụng trong chương ba để đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
5. Những đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án, cùng với sự nghiên cứu và phát triển, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp khoa học pháp lý mới như sau:
Thứ nhất, luận án xây dựng hệ thống lý luận khoa học pháp lý về sáp nhập doanh nghiệp; phân tích làm rõ bản chất pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp và mối quan hệ với mua bán doanh nghiệp. 
Thứ hai, luận án đánh giá tương đối toàn diện và có hệ thống thực trạng pháp luật sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam; thông qua phân tích thực tiễn về hoạt động sáp nhập doanh nghiệp, luận án chỉ ra nguyên nhân dẫn đến pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam chưa đạt hiệu quả thi hành cao. Đồng thời, luận án đã phân tích, đánh giá những kinh nghiệm quốc tế trong việc hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án đề xuất được các định hướng và giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sáp nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận khoa học pháp lý về sáp nhập doanh nghiệp xuất phát từ bản chất pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp là tập trung quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua việc sáp nhập, tổ chức lại doanh nghiệp; việc chuyển giao tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp giữa các bên, đồng thời xác định tư cách pháp lý của các bên sau khi thực hiện sáp nhập.
Về mặt thực tiễn, những đề xuất về các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp là tư liệu tham khảo có giá trị cho công tác lập pháp cũng như các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về pháp luật sáp nhập doanh nghiệp trong các cơ sở đào tạo về luật học và kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về sáp nhập doanh nghiệp và pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung nghiên cứu theo các nhóm: Lý luận về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp doanh nghiệp; khung pháp  ... ung kinh tế của Luật Viễn thông để phù hợp với Luật Cạnh tranh năm 2018. Việc sửa đổi này sẽ tuân thủ nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là đảm bảo tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật điều chỉnh về tập trung kinh tế nói chung và sáp nhập doanh nghiệp nói riêng.
3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Một là, cần bổ sung quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp; chuyển giao tài sản và chuyển giao nghĩa vụ từ các công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Xác định thời điểm cụ thể chuyển giao quyền, nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập chuyển cho công ty nhận sáp nhập để xác định rõ ràng trách nhiệm của các công ty tham gia sáp nhập với các chủ thể có liên quan (người lao động, chủ nợ, khách hàng, đối tác của doanh nghiệp bị sáp nhập).
Hai là, bổ sung quy định về tài liệu minh chứng về việc đáp ứng điều kiện sáp nhập doanh nghiệp trong hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cần thiết phải bổ sung trình tự về thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh (trường hợp doanh nghiệp thuộc ngưỡng phải thông báo) và văn bản đồng ý của cơ quan này trước khi doanh nghiệp tiến hành đăng ký sáp nhập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về chuyển giao hợp đồng trong giao dịch sáp nhập doanh nghiệp
Một là, sửa đổi quy định về chuyển giao nghĩa vụ tại Bộ luật Dân sự
Tác giả luận án cho rằng cần cần chỉnh sửa quy định tại khoản 1 Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 theo hướng rõ ràng, đầy đủ như sau: Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không phải cần có sự đồng ý của bên có quyền. 
Hai là, bổ sung quy định về chuyển giao hợp đồng tại Bộ luật Dân sự
 (i) Bản chất của chuyển giao hợp đồng khác với chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ trong hợp đồng là chuyển giao các quyền hoặc nghĩa vụ độc lập, riêng rẽ. 
(ii) Thực tế đã diễn ra các hoạt động chuyển giao hợp đồng và đã có quy định của pháp luật trong một số lĩnh vực về sáp nhập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, sáp nhập tổ chức tín dụng và pháp luật chuyên ngành đã thừa nhận việc chuyển giao hợp đồng từ doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp nhập như phân tích tại chương 2 của Luận án.
(iii) Kinh nghiệm của các quốc gia như Đức, Ý, Bỉ đã có cơ chế đặc thù cho phép thực hiện việc chuyển giao hợp đồng. Hệ thống luật Anh - Mỹ hiện đại chấp nhận việc chuyển giao hợp đồng theo thỏa thuận của các bên và có quy định phân biệt chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ.
(iv) Chuyển giao hợp đồng đem lại ích lợi cho bên chuyển giao (doanh nghiệp bị sáp nhập) được giải phóng các nghĩa vụ hợp đồng; bên nhận chuyển giao (doanh nghiệp nhận sáp nhập) được tận dụng các mối quan hệ có lợi ích kinh tế từ hợp đồng được chuyển giao; ích lợi với bên thứ ba sẽ được tiếp tục thực hiện hợp đồng với chủ thể mới có thể có điều kiện năng lực tài chính tốt
3.2.4. Ban hành các quy định xác định tài sản trí tuệ và tiêu chí định giá tài sản trí tuệ theo chuẩn mực chung trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp
Một nghị định của chính phủ hoặc một pháp lệnh về vấn đề định giá tài sản trí tuệ là hoàn toàn phù hợp đối với tình hình này. Nội dung của nghị định hoặc pháp lệnh về định giá tài sản trí tuệ cần phải chú ý một số vấn đề sau: Cần định nghĩa lại các thuật ngữ tài sản trí tuệ, định giá tài sản trí tuệ một cách rõ ràng hơn; cần chỉ rõ các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ nhưng không phải tài sản trí tuệ như chỉ dẫn địa lý, quyền nhân thân của tác giả; cần loại bỏ những thuật ngữ sai như thương hiệu, góp vốn bằng thương hiệu  để tránh gây hiểu lầm trong quá trình doanh nghiệp thực hiện liên doanh, góp vốn; cần xây dựng cơ sở dữ liệu giao dịch tài sản trí tuệ
3.2.5. Bổ sung, sửa đổi quy định của pháp luật lao động về giải quyết việc làm cho người lao động của các doanh nghiệp bị sáp nhập
Thứ nhất, sửa đổi khoản 1 Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2019 theo hướng quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp- người sử dụng lao động là phải xây dựng phương án sử dụng lao động khi sáp nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, bổ sung quy định người sử dụng lao động phải lấy ý kiến rộng rãi người lao động về phương án sử dụng lao động khi sáp nhập doanh nghiệp.
3.2.6. Cần ban hành Nghị định về sáp nhập tổ chức tín dụng
Kiến nghị đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn sáp nhập tổ chức tín dụng để tăng giá trị pháp lý cho văn bản và sự an tâm của nhà đầu tư tham gia sáp nhập tổ chức tín dụng.
3.2.7. Ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Giải pháp trước mắt là cần sớm ban hành nghị định hướng dẫn cụ thể về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc; nên quy định tách Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra khỏi Bộ Công Thương, trở thành một cơ quan ngang bộ hoặc một cơ quan thuộc Chính phủ. Điều này sẽ gia tăng sức mạnh, tính độc lập trong mọi hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan cạnh tranh. 
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
 3.3.1. Cơ quan cạnh tranh cần sớm ban hành hướng dẫn cụ thể về điều kiện sáp nhập theo quy định của Luật Cạnh tranh theo hướng minh bạch, phổ biến tới cộng đồng doanh nghiệp
Hiện nay, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng đang xây dựng hướng dẫn nội bộ để cơ quan cạnh tranh và các doanh nghiệp xác định được chính xác, rõ ràng, dễ hiểu hơn về: (i) Hướng dẫn về xác định thị trường liên quan và tính toán thị phần trong vụ việc cạnh tranh; (ii) Hướng dẫn về đánh giá và thẩm định việc tập trung kinh tế theo quy định pháp luật cạnh tranh; (iii) Hướng dẫn cụ thể về yếu tố đặc thù theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 35/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh năm 2018. Từ hướng dẫn nội bộ đó, cơ quan quản lý cạnh tranh cần phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp cách thức xác định ba nội dung trên để các doanh nghiệp chủ động và thực hiện pháp luật chính xác, hiệu quả hơn.
3.3.2. Nâng cao ý thức của doanh nghiệp và các nhà đầu tư sáp nhập doanh nghiệp
3.3.3. Sáp nhập nhân sự và văn hóa doanh nghiệp
3.3.4. Cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và kiểm soát hoạt động sáp nhập doanh nghiệp
3.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án và năng lực xét xử của các thẩm phán đối với việc giải quyết tranh chấp liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam phải tuân theo định hướng cơ bản là phải dựa trên cơ sở đổi mới tư duy quản lý nhà nước về kinh tế, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường; đảm bảo tính khả thi, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn; đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, tương thích với các văn bản pháp luật và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được xây dựng từ tiền đề lý luận về sáp nhập doanh nghiệp, từ những phân tích thực trạng pháp luật và đánh giá những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp. Các giải pháp cụ thể phải bao gồm nhóm giải pháp về hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động sáp nhập doanh nghiệp và nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp. Bởi lẽ, ý thức thực hiện và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện pháp luật.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài “Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” trong khuôn khổ Luận án Tiến sĩ luật học, tác giả luận án rút ra một số kết luận sau đây:
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Vì vậy, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ sáp nhập, lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan đặt ra yêu cầu cần thiết phải có khung pháp lý về sáp nhập doanh nghiệp.
2. Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp là một bộ phận của pháp luật về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp, gồm các nội dung cơ bản về: Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp, hậu quả pháp lý sau khi sáp nhập doanh nghiệp.
3. Hệ thống pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp còn tồn tại những bất cập và một nguyên nhân khác do các doanh nghiệp ít biết về Luật Cạnh tranh nên đã ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật của cơ quan cạnh tranh và thực thi pháp luật của các doanh nghiệp tham gia sáp nhập doanh nghiệp.
4. Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu đổi mới tư duy quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường; phải đảm bảo tính khả thi, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn; đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, tương thích với các văn bản pháp luật và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam gồm:
(i) Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp như: Sửa đổi quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế tại Luật Viễn thông; Hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp; Hoàn thiện quy định pháp luật về chuyển giao hợp đồng trong giao dịch sáp nhập doanh nghiệp; Ban hành các quy định xác định tài sản trí tuệ và tiêu chí định giá tài sản trí tuệ theo chuẩn mực chung trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp; Bổ sung, sửa đổi quy định của pháp luật lao động về giải quyết việc làm cho người lao động của các doanh nghiệp bị sáp nhập; Cần ban hành nghị định về sáp nhập tổ chức tín dụng; Ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
(ii) Nhóm giải pháp nâng cao trong việc áp dụng, thực hiện quy định pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp trong thực tế như: Cơ quan cạnh tranh cần sớm ban hành hướng dẫn cụ thể về điều kiện sáp nhập theo quy định của Luật Cạnh tranh theo hướng minh bạch, phổ biến tới cộng đồng doanh nghiệp; Nâng cao ý thức của doanh nghiệp và các nhà đầu tư sáp nhập doanh nghiệp; Sáp nhập nhân sự và văn hóa doanh nghiệp; Cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và kiểm soát hoạt động sáp nhập doanh nghiệp; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án và năng lực xét xử của các thẩm phán đối với việc giải quyết tranh chấp liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp.
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. 	Nguyễn Đức Phương (2020), “Nhận diện nội hàm pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (344), tháng 11.
2. 	Nguyễn Đức Phương (2021), “Thực hiện pháp luật về kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp tại cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (346), tháng 1.

File đính kèm:

  • doctom_tat_luan_an_phap_luat_ve_sap_nhap_doanh_nghiep_o_viet_na.doc
  • docx5. Nguyen Duc Phuong _ Tom tat luan an TA.docx
  • docx8. Nguyen Duc Phuong _ Thong tin ve nhung diem moi TV.docx
  • docx9. Nguyen Duc Phuong _ Thong tin ve nhung diem moi TA.docx