Luận án Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng nhà nước kiến tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trong môi trường hội nhập, toàn cầu hóa thì cải cách hành chính nhà nước trở thành một xu hướng tất yếu của các quốc gia, nhằm xây dựng nền hành chính Nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, nên đòi hỏi công tác cải cách hành chính nhà nước phải được tiến hành thường xuyên, quyết liệt hơn để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.
Với kết quả đạt được trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ tiếp tục ban hành chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 với 5 mục tiêu và 6 lĩnh vực cải cách (cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính).
Bên cạnh đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đáp ứng cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN. Vì vậy, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu cho ngân sách có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN.
Mặt khác chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ thống thuế ở Việt Nam luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986) về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII, VIII về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước ta đã tiến hành cải cách thuế bước 1 với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1996, cải cách thuế bước 2 đã đưa hệ thống thuế nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) thuế đang được triển khai thực hiện. Ngày 5/8/2013 Chính phủ ban hành Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực Thuế, Hải quan. Để tiếp tục đơn giản hóa TTHC theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ, từ đầu năm 2017 đến nay, Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính các phương án nhằm thực hiện tốt CCTTHC thuế góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước. Công tác hành chính thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những những hiệu quả về kinh tế - xã hội to lớn, thúc đẩy nền sản xuất, kinh doanh phát triển.
Trên cơ sở chương trình cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ, chương trình cải cách hành chính của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và của Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã triển khai và đạt được kết quả nhất định về công tác cải cách hành chính góp phần cùng hệ thống Thuế toàn quốc hoàn thành tốt nhiệm vụ, phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên hiện quy trình, thủ tục trong quản lý Thuế còn chưa đồng bộ, chồng chéo, thời gian giải quyết công việc còn có trường hợp kéo dài, quy trình, thủ tục liên quan đến kê khai và thanh kiểm tra còn vướng mắc phát sinh, kết quả đánh giá công tác cải cách hành chính tuy đạt kết quả cao nhưng thực tế cho thấy, công tác này vẫn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi hệ thống thuế phải nỗ lực hơn nữa trong thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, để tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Mặt khác theo định hướng phát triển của Cục Thuế TP Hà Nội đến năm 2025, phấn đấu Cục Thuế TP Hà Nội là một trong đơn vị dẫn đầu Tổng cục Thuế về thực hiện cải cách hành chính góp phần đạt chỉ tiêu trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế, do đó cần tiếp tục nghiên cứu, có giải pháp, lộ trình để triển khai công tác cải cách hành chính nhằm góp phần hoàn thành chiến lược phát triển Cục Thuế Hà Nội, phục tục tốt cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng nhà nước kiến tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ¯ NGUYỄN THU HÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ¯ NGUYỄN THU HÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 9.34.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1: GS.TS. Đinh Văn Tiến 2: PGS.TS. Nguyễn Huy Thịnh HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Luận án tiến sĩ đã sử dụng các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu mà luận án đạt được là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả Nguyễn Thu Hà MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBTT Cán bộ thu thuế CCHC Cải cách hành chính CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính CNH Công nghiệp hóa CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế GTGT Giá trị gia tăng KT-XH Kinh tế xã hội NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TMS (Tax Management System) Hệ thống quản lý thuế tập trung TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTHC Thủ tục hành chính DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 1. Khung phân tích của Luận án 5 Hộp 1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Cục thuế TP Hà Nội 76 Hình 3.1. Sơ đồ tổng quan công tác TCCB Cục Thuế TP Hà Nội 79 Bảng 3.1. Kết quả rà soát văn bản pháp quy thủ tục hành chính thuế 80 Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế (tỷ lệ %) bổ sung số liệu thực tế 90 Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thuế 90 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết về vấn đề nghiên cứu Trong môi trường hội nhập, toàn cầu hóa thì cải cách hành chính nhà nước trở thành một xu hướng tất yếu của các quốc gia, nhằm xây dựng nền hành chính Nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, nên đòi hỏi công tác cải cách hành chính nhà nước phải được tiến hành thường xuyên, quyết liệt hơn để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Với kết quả đạt được trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ tiếp tục ban hành chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 với 5 mục tiêu và 6 lĩnh vực cải cách (cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính). Bên cạnh đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đáp ứng cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN. Vì vậy, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu cho ngân sách có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN. Mặt khác chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ thống thuế ở Việt Nam luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986) về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII, VIII về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước ta đã tiến hành cải cách thuế bước 1 với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1996, cải cách thuế bước 2 đã đưa hệ thống thuế nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thực hiện chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) thuế đang được triển khai thực hiện. Ngày 5/8/2013 Chính phủ ban hành Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực Thuế, Hải quan. Để tiếp tục đơn giản hóa TTHC theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ, từ đầu năm 2017 đến nay, Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính các phương án nhằm thực hiện tốt CCTTHC thuế góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước. Công tác hành chính thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những những hiệu quả về kinh tế - xã hội to lớn, thúc đẩy nền sản xuất, kinh doanh phát triển. Trên cơ sở chương trình cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ, chương trình cải cách hành chính của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và của Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã triển khai và đạt được kết quả nhất định về công tác cải cách hành chính góp phần cùng hệ thống Thuế toàn quốc hoàn thành tốt nhiệm vụ, phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên hiện quy trình, thủ tục trong quản lý Thuế còn chưa đồng bộ, chồng chéo, thời gian giải quyết công việc còn có trường hợp kéo dài, quy trình, thủ tục liên quan đến kê khai và thanh kiểm tra còn vướng mắc phát sinh, kết quả đánh giá công tác cải cách hành chính tuy đạt kết quả cao nhưng thực tế cho thấy, công tác này vẫn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi hệ thống thuế phải nỗ lực hơn nữa trong thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, để tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Mặt khác theo định hướng phát triển của Cục Thuế TP Hà Nội đến năm 2025, phấn đấu Cục Thuế TP Hà Nội là một trong đơn vị dẫn đầu Tổng cục Thuế về thực hiện cải cách hành chính góp phần đạt chỉ tiêu trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế, do đó cần tiếp tục nghiên cứu, có giải pháp, lộ trình để triển khai công tác cải cách hành chính nhằm góp phần hoàn thành chiến lược phát triển Cục Thuế Hà Nội, phục tục tốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ và bùng nổ hiện nay, nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư vào Hà Nội. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ, cơ sơ vật chất chưa tương xứng với sự phát triển là một trở ngại mà Sở/ngành của TP phải tiếp tục nỗ lực và sẵn sàng nhận những phản hồi từ nhiều phía để điều chỉnh cho phù hợp. Thành phố Hà Nội xác định đầu tư công nghệ cho cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế là giải pháp quan trọng và phải làm ngay. Song khó khăn hiện nay là có nơi máy móc hiện đại nhưng cán bộ không đáp ứng được, bởi thiếu năng lực và kiến thức. Hà Nội triển khai xây dựng trung tâm giám sát, điều hành tập trung, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, điều hành hoạt động nội bộ của thành phố; duy trì và nâng cấp phát triển các ứng dụng cơ bản như thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp thống nhất liên thông 3 cấp trên địa bàn và kết nối với Văn phòng Chính phủ, tích hợp ứng dụng chữ ký số; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giao dịch, nộp thuế. Với mục đích góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thuế, nâng cao mức độ hài lòng của NNT tại cơ quan thuế nơi mình làm việc cũng như của ngành thuế TP Hà Nội. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên nên tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng nhà nước kiến tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội” để tiến hành thực hiện đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Luận án tập trung đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế ở TP Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả cao, tăng nguồn thu cho ngân sách TP Hà Nội; nâng cao mức độ hài lòng của NNT tại cơ quan thuế TP Hà Nội. b. Mục tiêu cụ thể Một là, hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính thuế của nhà nước hiện nay. Hai là, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại của quá trình CCTTHC thuế tại Thành phố Hà Nội, phân tích đánh giá sâu về tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng đến thực hiện CCTTHC. Ba là, đề xuất các giải pháp để thúc đẩy quá trình CCTTHC thuế tại Cục thuế TP Hà Nội nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội, đáp ứng với nhiệm vụ, yêu cầu của thời kỳ đổi mới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án a. Đối tượng nghiên cứu của luận án Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế trên địa bàn cấp tỉnh. b. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Nội dung: Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng Nhà nước kiến tạo. - Thời gian: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng nhà nước kiến tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019, số liệu sơ cấp khảo sát năm 2020 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2030. - Không gian: Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện việc nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Để giải quyết mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu, các câu hỏi chính đặt ra để giải quyết của đề tài luận án gồm: Thứ nhất, Nội dung công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội như thế nào? Tiêu chí nào được dùng để đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế trên địa bàn cấp tỉnh? Thứ hai, Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội diễn biến như thế nào? Có những hạn chế, yếu kém gì trong công tác này và những nguyên nhân của hạn chế đó. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả của cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội, sự hài lòng của NNT đối với công cuộc quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội? Thứ ba, Một số giải pháp chủ yếu gì cần thiết để triển khai tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2025. Cần khuyến nghị với Đảng Nhà nước, và các tổ chức cá nhân có liên quan để thực thi các giải pháp trên. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Khung phân tích lý thuyết của luận án Quy trình nghiên cứu đề tài Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế trên đại bàn thành phố Nội được mô hình hóa qua sơ đồ ... g tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 83 Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 84 Khai quyết toán phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 85 Thông báo (đăng ký) phương pháp tính thuế của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (NTNN, NTPNN) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 86 Khai thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 87 Khai quyết toán thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 88 Khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính 89 Khai quyết toán thuế đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 90 Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính 91 Báo cáo về việc nhận in hóa đơn/biên lai, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn/biên lai; Báo cáo về việc truyền hoá đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính; Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính 92 Mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính 93 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn/mất, cháy, hỏng hóa đơn Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính 94 Thông báo phát hành hóa đơn đặt in/hóa đơn tự in/hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính; Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính; 95 Thông báo về hóa đơn, Biên lai thu tiền phí, lệ phí không tiếp tục sử dụng/ Thông báo kết quả hủy hóa đơn, Biên lai thu tiền phí, lệ phí Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính 96 Thông báo về việc ủy nhiệm/chấm dứt ủy nhiệm lập hóa đơn, biên lai thu tiền phí, lệ phí Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính 97 Cấp hóa đơn lẻ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính 98 Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in/tự in Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính 99 Báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính 100 Đăng ký số lượng, loại tem rượu dự kiến sử dụng trong năm/ Mua tem rượu Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính 101 Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu, quyết toán tem rượu và báo cáo mất tem rượu. Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính 102 Đăng ký huỷ và thông báo kết quả huỷ tem rượu Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính 103 Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 104 Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 105 Hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế (trường hợp hoàn trước kiểm tra sau) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 106 Hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động (trường hợp kiểm tra trước hoàn sau) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 107 Hoàn các loại thuế, phí khác Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 108 Miễn thuế Thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 109 Giảm thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn; do bị tai nạn; mắc bệnh hiểm nghèo. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính 110 Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 111 Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 112 Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. 113 Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. 114 Miễn, giảm thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng kinh doanh Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính . Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. 115 Không tính tiền chậm nộp/Miễn tiền chậm nộp tiền thuế Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính 116 Nộp dần tiền thuế nợ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 117 Gia hạn nộp thuế Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính 118 Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 119 Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 120 Khai bổ sung hồ sơ khai thuế Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính 121 Thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính 122 Cấp giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính 123 Đề nghị điều chỉnh sai sót liên quan đến khoản nộp ngân sách nhà nước Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính PHỤ LỤC 4 MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Dành cho đối tượng là người nộp thuế là doanh nghiệp Nhằm thu thập ý kiến đóng góp cho việc nghiên cứu và đề xuất Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế theo định hướng nhà nước kiến tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội, xin anh, chị vui lòng đóng góp một số ý kiến theo các câu hỏi sau đây: THỂ CHẾ Thiết kế bộ máy có phù hợp, có ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động cải cách hành chính? Có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động cải cách Có ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động cải cách Không quan trọng đối với hoạt động cải cách Theo nhận xét cá nhân anh (chị) tổ chức bộ máy của tổ chức anh, chị đã được thiết kế phù hợp chưa? Rất phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp Chức năng, nhiệm vụ củc đơn vị về việc cải cách hành chính trong tổ chức của anh (chị) đã được quy định như thế nào? Rất rõ ràng Rõ ràng Chưa rõ ràng Các quy định về thủ tục hành chinh của trên địa bàn anh (chị) đã được quy định rõ ràng chưa? Đầy đủ Còn thiếu Chưa rõ ràng THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Đề nghị cho ý kiến một số cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế của các anh chị: Thái độ phục vụ, hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính của người hướng dẫn thủ tục Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng Thái độ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của người tiếp nhận và kết quả Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng Thời gian xử lý, hoàn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Đúng hẹn Chậm hẹn nhưng chấp nhận được Không đúng hẹn Hồ sơ thủ tục hành chính Đơn giản Cần giảm giấy tờ Phức tạp Nơi đón tiếp tại nơi làm thủ tục hành chính Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Theo anh chị, đối với các thủ tục hành chính có cần phải ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Thủ tục hành chính và việc thực hiện hiện thủ tục hành chính ở trường anh chị được đánh giá như thế nào? Rất tốt Tốt Chưa tốt Đánh giá chung về các quy định liên quan đến thủ tục hành chính ở địa bàn anh (chị) như thế nào Rất cụ thể, rõ ràng Cụ thể, rõ ràng Không cụ thể, rõ ràng Khi thực hiện thủ tục hành chính, cán bộ của tổ chức anh chị có tự quy định thêm những yêu cầu khác với quy định chung không? Có Không Nếu chưa hợp lý, cụ thể ......... PHỤ LỤC 5 MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Dành cho đối tượng là chủ doanh nghiệp ÔNG/ BÀ CÓ THỂ CHO Ý KIẾN CỦA MÌNH VỀ NHỮNG VẪN ĐỀ TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI? Ông/ Bà có thể cho biết quan điểm cá nhân của mình về thực trạng cải cách hành chính trong công tác quản lý thuế tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng? Ông/ Bà có thể cho biết các nhân tố tác động đến kết quả cải cách TTHC trong quản lý thuế và đến sự hài lòng của NNT đối với kết quả của công cuộc cải cách TTHC trong quản lý thuế tại trên địa bàn thành phố Hà Nội? .......................................................................................................................................................................................................................................... Ông/Bà có thể cho biết quan điểm của mình về các giải pháp hoàn thiện công tác cải cách TTHC trên địa bàn thành phố Hà Nội? Ông/ Bà có thể cho biết trong quá trình cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hà nội có những bất cập gì? ÔNG/BÀ CHO BIẾT NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ (NÊU TRÊN) VỀ CẢI CÁCH TTHC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI? ÔNG/BÀ CÓ CHO MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÀO VỀ CẢI CÁCH TTHC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI? Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
File đính kèm:
- luan_an_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_trong_cong_tac_quan_ly_t.docx
- ĐÓNG GÓP MỚI.doc
- TÓM TẮT LA.docx
- TÓM TẮT TA.docx