Luận án Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020

Việt Nam là một nước nông nghiệp, do vậy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong những năm tháng lầm than của dân tộc, phong trào yêu nước của nông dân chính là “bà đỡ” cho phong trào công nhân phát triển và là điều kiện thúc đẩy cho Đảng ra đời. Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, giai cấp nông dân đã cùng với giai cấp công nhân và các giai tầng khác trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng đã vùng lên làm cuộc cách mạng “long trời lở đất”, giành chính quyền về tay Nhân dân Có thể nói trong những lúc khó khăn nhất, địa bàn nông thôn luôn là chỗ dựa của cách mạng, là nơi bảo vệ, chở che, cái nôi cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông dân, nông thôn chính là ba nhân tố góp phần quan trọng đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng KT - XH (1986 - 1996). Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài phát triển, đạt được những thành tựu to lớn, nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng dần bộc lộ những khó khăn, bất cập. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 - 8 - 2008 Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Nghị quyết quan trọng của Đảng, nhằm phát huy vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Nghị quyết xác định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghía, trong đó: Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Cụ thể hóa Nghị quyết 26-NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 16 - 4 - 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Tiếp đó, ngày 4 - 6 - 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.

doc 246 trang kiennguyen 19/08/2022 3740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020

Luận án Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của nghiên cứu sinh và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Các tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. 
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Công Vũ
MỤC LỤC
 Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
10
1.1.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
10
1.2.
Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
22
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2015)	
29
2.1.
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông thôn mới 
29
2.2.
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
47
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 - 2020)
79
3.1.
Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
79
3.2.
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới 
93
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 
125
4.1.
Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông thôn mới (2010 - 2020)
125
4.2.
Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới (2010 - 2020)
138
KẾT LUẬN
158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
162
PHỤ LỤC
187
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Ban Chỉ đạo
BCĐ
2
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
3
Hệ thống chính trị
HTCT
4
Hội đồng nhân dân
HĐND
5
Hợp tác xã
HTX
6
Kinh tế - xã hội
KT - XH
7
Mặt trận Tổ quốc
MTTQ
8
Mục tiêu quốc gia
MTQG
9
Nông thôn mới
NTM
10
Ủy ban nhân dân
UBND
MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài luận án
Việt Nam là một nước nông nghiệp, do vậy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong những năm tháng lầm than của dân tộc, phong trào yêu nước của nông dân chính là “bà đỡ” cho phong trào công nhân phát triển và là điều kiện thúc đẩy cho Đảng ra đời. Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, giai cấp nông dân đã cùng với giai cấp công nhân và các giai tầng khác trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng đã vùng lên làm cuộc cách mạng “long trời lở đất”, giành chính quyền về tay Nhân dân Có thể nói trong những lúc khó khăn nhất, địa bàn nông thôn luôn là chỗ dựa của cách mạng, là nơi bảo vệ, chở che, cái nôi cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông dân, nông thôn chính là ba nhân tố góp phần quan trọng đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng KT - XH (1986 - 1996). Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài phát triển, đạt được những thành tựu to lớn, nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng dần bộc lộ những khó khăn, bất cập. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 - 8 - 2008 Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Nghị quyết quan trọng của Đảng, nhằm phát huy vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Nghị quyết xác định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghía, trong đó: Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Cụ thể hóa Nghị quyết 26-NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 16 - 4 - 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Tiếp đó, ngày 4 - 6 - 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. 
	Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, nơi có nhiều tiềm năng lợi thế để xây dựng NTM. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ năm 2010 đến năm 2020, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã có nhiều sáng tạo trong đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương. Nhờ đó, nhận thức của đa số người dân về xây dựng NTM ngày càng được nâng cao; hạ tầng KT - XH, được đầu tư, nâng cấp có chuyển biến rõ nét; diện mạo nông thôn đã đổi mới, khang trang, sạch, đẹp, văn minh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, vui chơi, giải trí và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân; tạo tiền đề vững chắc đưa Bắc Giang hòa nhập vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình lãnh đạo xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang vẫn còn những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục: Sự chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, có nơi chưa quyết liệt, sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún; cán bộ, công chức xã phụ trách về NTM đều là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng đến việc theo dõi tại cơ sở Thực tiễn đó rất cần được đầu tư nghiên cứu nhằm đánh giá đúng mức ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm để vận dụng trong thời gian tới.
	Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng NTM trên phạm vi cả nước nói chung, ở tỉnh Bắc Giang nói riêng được đề cập ở các cấp độ và phạm vi khác nhau. Có những công trình phản ánh kết quả nghiên cứu, khảo sát về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên phạm vi cả nước; có những công trình ghi lại kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các hội thảo cấp quốc gia, quốc tế nhằm tìm kiếm kinh nghiệm, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế; có cả những sách chuyên khảo, đặc biệt là rất nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ bàn về xây dựng NTM ở Việt Nam nói chung cũng như từng địa phương cơ sở nói riêng đã được công bố. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính là “khoảng trống” khoa học cần được khỏa lấp.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020; trên cơ sở đó đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020).
Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 qua hai giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020.
Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Lãnh đạo xây dựng NTM có nội hàm khá rộng bao gồm nhiều nội dung với nhiều tiêu chí. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM và quá trình chỉ đạo trên năm vấn đề cơ bản: (1) Thành lập BCĐ, công tác tuyên truyền, tổ chức các phong trào thi đua và công tác quy hoạch xây dựng NTM; (2) Chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH; (3) Chuyển đổi mô hình, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông thôn; (4) Phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, giảm nghèo và bảo vệ môi trường; (5) Xây dựng HTCT ở cơ sở, tăng cường công tác quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Về thời gian: Luận án lựa chọn mốc thời gian từ 2010 đến năm 2020. Năm 2010 là năm tỉnh Bắc Giang bắt đầu triển khai xây dựng NTM theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII (2010). Năm 2020 là năm tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có sử dụng một số thông tin có liên quan trước năm 2010.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đồng thời, để có cơ sở đối chiếu so sánh, đề tài có sử dụng số liệu của một số địa phương khác như: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình...
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM, được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án và báo cáo sơ, tổng kết về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM của Tỉnh ủy, UBND, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương của tỉnh Bắc Giang; các số liệu được công bố trong niên giám thống kê của Tỉnh cũng như kết quả khảo sát thực tế ở một số địa phương, cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra, luận án còn dựa vào kết quả nghiên cứu của một số công trình, đề tài khoa học đã công bố có liên quan ở tỉnh Bắc Giang cũng như các địa phương trên phạm vi cả nước.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
 Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ bối cảnh, quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 qua 2 giai đoạn: 2010 - 2015 và 2015 - 2020.
Phương pháp lôgíc dùng để làm rõ các bước phát triển chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020; rút ra ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm làm rõ chủ trương, luận chứng các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ cũng như thành tựu, hạn chế trong quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang giữa các giai đoạn; giữa tỉnh Bắc Giang với các địa phương khác; giữa tỉnh Bắc Giang với mặt bằng chung của cả nước.
5. Những đóng góp mới của luận án
Góp phần hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.
Đưa ra những nhận xét có cơ sở về quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020) trên cả hai bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế. 
Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh  ... n tất cả các xã, hàng năm đều có chính sách hỗ trợ tất cả các xã; chỉ đạo xã đạt chuẩn phải có khu xử lý rác thải tập trung của xã.
Thôn Hợp Tiến - xã Cao Thượng (1 trong 9 thôn triển khai thôn nông thôn mới kiểu mẫu) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí NTM kiểu mẫu; mô hình điển hình về chỉnh trang khu trung tâm thôn và cứng hóa đường giao thông. Ngoài ra huyện có 3 thôn NTM.
Sau 10 năm (2011 - 2020) triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, bằng nguồn ngân sách, nguồn vốn từ các doanh nghiệp và đóng góp của nhân dân, Tân Yên đã huy động được gần 3.700 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng KT- XH, phát triển sản xuất.
Đến nay, Tân Yên đã xây dựng và phát triển 7 nhãn hiệu hàng hoá chủ lực, đặc trưng, 2 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, giá trị sản xuất đạt 175,9% so với năm 2015, giá trị trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt 153 triệu đồng, tăng 56 triệu đồng so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn của huyện năm 2019 đạt 41,35 triệu đồng. Đến hết năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo (tính theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2015) là 2,96%; ước đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 2,08%.
Cùng với đó, huyện đã tập trung huy động nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; xây dựng, cải tạo, nâng cao chất lượng công trình văn hóa, giáo dục, y tế: Hệ thống trường mầm non, tiểu học, THCS đều đạt chuẩn quốc gia, 99,3% người dân tham gia bảo hiểm y tế, 99,5% hộ dân được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh. 
 Tân Yên là huyện thứ 3 trong tỉnh Bắc Giang được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM.
Huyện Lạng Giang
Bắt đầu triển khai thực hiện huyện có xã Tân thịnh là 1 trang 11 xã điểm được Ban Bí thư lựa chọn; đến nay huyện đã có 21/21 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100%; bình quân tiêu chí/xã đạt 19 tiêu chí, tăng 12 tiêu chí/xã so với năm 2011 (cao hơn mức tăng toàn tỉnh hiện là 8,3 tiêu chí/xã).
Huyện Lạng Giang đã được xét công nhận huyện nông thôn mới năm 2019.
Thôn Trằm - xã Nghĩa Hưng (1 trong 9 thôn xây dựng điểm của Tỉnh) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; huyện chỉ đạo 16 xã đạt chuẩn chọn tối thiểu 1 thôn để thực hiện thôn NTM kiểu mẫu.
Sau 10 năm xây dựng NTM, huyện đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, trở thành huyện thứ 2 của tỉnh Bắc Giang đạt huyện chuẩn NTM. Với quyết tâm chính trị cao, cùng sự chung sức chung lòng, huyện về đích sớm hơn so với kế hoạch đề ra 1 năm.
Tổng nguồn vốn huy động xây dựng trên địa bàn đạt 1,9 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn của cộng đồng dân cư chiếm 30% và hiến hàng trăm nghìn m2 đất, hàng nghìn ngày công để xây dựng các công trình phúc lợi. Huyện không có nợ đọng xây dựng cơ bản. Hạ tầng giao thông được nâng cấp, tỷ lệ đường xã, liên xã được cứng hóa đạt 99%; là huyện đầu tiên có tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 100%; 100% thôn, xã có nhà văn hóa; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99,2%. 
Cùng đó, huyện đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô tập trung có liên kết sản xuất. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2019 đạt 41 triệu đồng/người/năm, tăng 3 lần so với năm 2011. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,12%...
Phát huy kết quả đạt được, thời gian tới, huyện sẽ xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt được theo hướng đồng bộ và bền vững. Cùng đó xây dựng thêm nhiều thôn NTM kiểu mẫu, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu và từng bước xây dựng huyện NTM kiểu mẫu.
Huyện Việt Yên
Huyện Việt Yên đã có 17/17 xã đạt chuẩn NTM, đạt 100%; bình quân tiêu chí/xã đạt 19 tiêu chí/xã, tăng 11,4 tiêu chí/xã so với năm 2011 (cao hơn mức tăng toàn tỉnh là 8,3 tiêu chí/xã). Luôn đi đầu trong phong trào xây dựng NTM.
Huyện Việt Yên đạt chuẩn NTM năm 2018 (huyện đầu tiên của tỉnh, huyện thứ 2 khu vực miền núi phía Bắc, huyện thứ 56 của cả nước); huyện đang thực hiện nâng cao tiêu chí huyện NTM và chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn hàng năm đăng ký nâng cao từ 1 - 2 tiêu chí.
Thôn Nội Ninh - xã Ninh Sơn (1 trong 9 thôn điểm của tỉnh) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; mô hình về cảnh quan môi trường và thiết chế văn hóa; huyện đã chỉ đạo các xã đạt chuẩn lựa chọn tối thiểu 1 thôn để thực hiện NTM kiểu mẫu.
Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, số tiêu chí các xã hoàn thành khá thấp, trung bình mỗi xã hoàn thành 7 tiêu chí, có 02 xã đạt trên 10 tiêu chí, còn lại 15 xã trong nhóm xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn mới đạt 15,6 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 11,16%, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 42,9%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 12,5%.
Việt Yên luôn đi đầu trong ban hành chính sách hỗ trọ xây dựng NTM (hỗ trợ mỗi xã 1 tỷ đồng/xã; huyện làm chủ đầu tư các công trình Trường học; trích lại 100% tiền đấu giá quyền sử dụng đất cho xã; tập trung xử lý cơ sở gây ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng). Tổng huy động nguồn lực sau 10 năm đạt kết quả tích cực: Từ 2011 - 2019, huy động được 3.033 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương chiếm 4,1%, ngân sách địa phương chiếm 30%, huy động cộng đồng chiếm 7,4%, nguồn vốn khác 58,5%. Huyện không có nợ đọng thuộc Chương trình xây dựng NTM.
Phong trào “Việt Yên chung sức xây dựng nông thôn mới” toàn huyện có 21.429 hộ tham gia chung sức xây dựng nông thôn mới với tổng trị giá trên 225 tỷ đồng. Trong đó tự nguyện hiến hơn 344.000m2 đất, 31. 590 ngày công lao động, tự giác tháo dỡ 14.312m2 tường rào, đóng góp tiền của, vật tư trị giá 101,7 tỷ đồng.
Huyện được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, sớm hơn 2 năm so với mục tiêu đề ra. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 39 triệu đồng/người/năm (tăng 34% so với năm 2015). Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,13% (giảm 4,29% so với năm 2015), tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 99,97% (tăng 24,27% so với năm 2015), tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 66% (tăng 21% so với năm 2015).
 Thành phố Bắc Giang
Thôn Đồng Quang, xã Đông Sơn (1 trong 9 thôn điểm của tỉnh) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; mô hình điểm về thu gom, xử lý tác thải.
Thành phố Bắc Giang đã hoàn thành 6/6 xã đạt chuẩn NTM từ năm 2017 (địa phương đầu tiên trong tỉnh hoàn thành 100% số xã); bình quân tiêu chí tăng thêm 8,0 tiêu chí/xã so với năm 2011.
Thành phố Bắc Giang đã ban hành cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực hỗ trợ các xã. Tổng nguồn vốn huy động sau 10 năm đạt kết quả tích cực: Từ năm 2011 đến nay thành phố đã huy động được trên 666.233 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương chiếm 3,4%, ngân sách địa phương chiếm 60,9%, cộng đồng dân cư chiếm 10%, nguồn vốn khách chiếm 25,7%. Thành phố Bắc Giang không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình xây dựng NTM.
Sáng tạo trong phát động phong trào “Thành phố Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” để huy động sự hỗ trợ bằng kinh phí, tặng công trình hoặc hỗ trợ chi phí lập dự toán các công trình từ cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, quân đội, phường, xã trên địa bàn với tổng giá trị 14,2 tỷ đồng. Người dân trên địa bàn hiến 19.05m2 đất, 5.996 ngày công lao động, đóng góp 66.739 triệu đồng.
Phát triển sản xuất đạt nhiều kết quả tích cực, với thế mạnh về rau, hoa phục vụ Trung tâm thành phố, thành phố đã ban hành nhiều chính sách phát triển sản xuất (hỗ trợ vùng rau an toàn, Đề án hỗ trợ sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao); đến nay thực hiện 10 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy hoạch và xây dựng 3 khu sản xuất rau an toàn, hoa chất lượng cao, 540ha nuôi trồng thủy sản; một số sản phẩm đã có thương hiệu nhiều người biết đến như: Bánh Đa Kế; Bún khô Đa Mai; Hoa Ly thành phố đã làm tốt khâu xúc tiến thương mại để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của địa phương.
Đời sống Nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4% năm 2010 xuống còn 1,16% năm 2019; thu nhập đạt 38 triệu đồng/người/năm, gấp 1,9 lần so với năm 2011; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 100%.
Thời gian tới thành phố tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng KT- XH theo quy hoạch phát triển đô thị thành phố gắn với bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn, bảo đảm phù hợp với định hướng thành lập phường trong giai đoạn tiếp theo.
Nguồn: [195, tr. 126 - 135]
Phụ lục 24
SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
 CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC (2010 - 2020)
TT
Tên tỉnh
Tổng số xã
Số xã đạt chuẩn
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
1
Bắc Giang
184
127
69
2
Lạng Sơn
181
51
28,1
3
Tuyên Quang
124
36
29,03
4
Hoà Bình
131
53
40,5
5
Phú Thọ
196
95
45,5
Nguồn: 
1. Báo cáo số 120/BC-BCĐ ngày 30/12/2020 của BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang Kết quả MTQG xây dựng NTM năm 2020, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 triển khai nhiệm vụ năm 2021, tr. 4. 
2. sct.langson.gov.vn
3. phutho.gov.vn
4. tuyenquang.gov.vn
5. hoabinh.gov.vn
PHỤ LỤC 25
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 
NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC GIANG
  Đường làng quê xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa
Làng quê xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang đã “thay da đổi thịt”.
 Nguồn: Tác giả chụp ngày 25/9/2020
Mô Hình trồng rau sạch ở huyện Yên Dũng
Cam Lục Ngạn trồng theo tiêu chuẩn ViêtGap
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguyễn Xuân Cường cùng các đại biểu 
tham quan các gian hàng trưng bày sản phẩm nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Linh phát biểu tại 
Hội nghị Tổng kết 10 năm xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang
 Nguồn: 
Hệ thống văn bản chỉ đạo xây dựng NTM của UBND tỉnh Bắc Giang
Phụ lục 26
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)
TT
Địa phương
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao
Huyện đạt chuẩn NTM
Số thôn NTM kiểu mẫu
Ghi chú
1
Huyện Sơn Động
0
0
2
Huyện Lục Ngạn
1
2
3
Huyện Lục Nam
2
3
4
Huyện Yên Thế
1
3
5
Huyện Tân Yên
2
11
Huyện đạt chuẩn năm 2020
6
Huyện Việt Yên
4
9
Huyện đạt chuẩn năm 2018
7
Huyện Hiệp Hòa
2
6
8
Huyện Yên Dũng
0
1
9
9
Huyện Lạng Giang
3
19
Huyện đạt chuẩn năm 2019
10
TP. Bắc Giang
0
4
TỔNG
15
1
64
Ghi chú: 
- Trong 15 xã giao đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2021 có xã Đông Phú, huyện Lục Nam chuyển từ năm 2020 sang hoàn thiện hồ sơ trình công nhận theo quy định.
- Huyện Hiệp Hòa hoàn thành 100% xã NTM, 10% xã NTM nâng cao và các tiêu chí huyện NTM, trình công nhận huyện NTM khi đủ điều kiện. 
 Nguồn: [201, tr. 17]
Phụ lục 27
DỰ KIẾN GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)
TT
Địa phương
Xã đạt chuẩn NTM
(Lũy kế)
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao
(Lũy kế)
Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
(Lũy kế)
Huyện đạt chuẩn NTM
(Lũy kế)
Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao
(Lũy kế)
Ghi chú
1
Huyện Sơn Động
2
0
0
2
Huyện Lục Ngạn
20
8
1
3
Huyện Lục Nam
24
7
1
1
Đạt chuẩn năm 2024
4
Huyện Yên Thế
12
4
1
5
Huyện Tân Yên
20
11
3
1
1
Đạt chuẩn năm 2020
6
Huyện Việt Yên
15
12
6
1
Đạt chuẩn năm 2018
7
Huyện Hiệp Hòa
24
9
1
1
Đạt chuẩn năm 2021
8
Huyện Yên Dũng
16
9
2
1
Đạt chuẩn năm 2021
9
Huyện Lạng Giang
19
15
2
1
Đạt chuẩn năm 2019
10
TP. Bắc Giang
6
0
0
Tổng
158
75
17
6
1
Nguồn: [201, tr. 18]

File đính kèm:

  • docluan_an_dang_bo_tinh_bac_giang_lanh_dao_xay_dung_nong_thon_m.doc
  • doc1 BIA LUẬN ÁN - Cong Vu.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT (tiếng Việt) - Cong Vu.doc
  • doc2 TÓM TẮT LUẬN ÁN (tiếng Việt) - Cong Vu.doc
  • doc3 BÌA TÓM TẮT (tiếng Anh) - Cong Vu.doc
  • doc3 TÓM TẮT LUẬN ÁN (tiếng Anh) - Cong Vu.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG VỀ LUẬN ÁN (tiếng Anh) - Cong Vu.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG VỀ LUẬN ÁN (tiếng Việt) - Cong Vu.doc