Luận án Nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Xuyên tạc, phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là mục tiêu cơ bản xuyên suốt nhằm chống phá cách mạng nước ta của các thế lực thù địch. Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên lĩnh vực TT, LL trở thành mặt trận nóng bỏng hàng đầu, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững sự ổn định chính trị-xã hội để phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, những năm gần đây Đảng ta đặc biệt chú trọng lãnh đạo đấu tranh TT, LL, đã ban hành nhiều nghị quyết, nhất là Nghị quyết số 37-NQ/TW về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030; Nghị quyết số 35-NQ/TW về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.
Các HV,TSQ quân đội là những trung tâm GD-ĐT, NCKH hàng đầu của quân đội, của quốc gia và lực lượng nòng cốt đi đầu trong đấu tranh TT, LL. Đảng ủy HV,TSQ quân đội là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt công tác của HV,TSQ quân đội. Sự lãnh đạo của các đảng ủy HV,TSQ quân đội là nhân tố có ý nghĩa quyết định nâng cao chất lượng, hiệu quả đấu tranh TT, LL, kịp thời phản bác, vạch trần bản chất phản động, phản khoa học các quan điểm sai trái, thù địch, góp phần bảo vệ bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận xã hội, củng cố lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN.
Nhận rõ ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp bách của đấu tranh TT, LL trong bối cảnh mới, những năm qua, các đảng ủy HV,TSQ quân đội đã lãnh đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của QUTW, BQP, hướng dẫn của TCCT và của cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng cấp trên. Hoạt động nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng ủy HV,TSQ quân đội không ngừng được nâng cao, góp phần làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “phi chính trị hóa” quân đội của các thế lực thù địch; giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội, xây dựng các HV,TSQ vững mạnh toàn diện, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng ủy HV, TSQ quân đội còn có những hạn chế nhất định, nhất là lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động chưa khoa học, chưa gắn lý luận với thực tiễn; công tác bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phục vụ cho hoạt động còn hạn chế. Vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên, quần chúng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò và đối tượng của đấu tranh TT, LL; việc định hướng phương châm, nguyên tắc trong đấu tranh TT, LL và nội dung, phương thức lãnh đạo đấu tranh TT, LL của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn có những hạn chế; tính chủ động, kịp thời, tính thuyết phục trong nội dung đấu tranh và điều kiện bảo đảm cho đấu tranh còn có những bất cập. Chưa lãnh đạo, chỉ đạo phát huy đầy đủ tiềm năng của các tổ chức, lực lượng và gắn chặt giữa lãnh đạo đấu tranh trực diện phản bác các quan điểm sai trái, thù địch với bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Hiện nay, tình hình an ninh chính trị thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường; các nước lớn vừa hợp tác, thỏa hiệp, đấu tranh, cạnh tranh kiềm chế lẫn nhau gay gắt; kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và kéo dài do đại dịch Covid-19; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ; tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt.Trong nước, bên cạnh những thành tựu to lớn sau 35 năm đổi mới và những thời cơ thuận lợi, đất nước ta cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ do biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại đan xen, có mặt gay gắt hơn. Cùng với tác động mạnh mẽ từ mặt trái kinh tế thị trường, tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên tiếp tục diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch, cơ hội chính trị triệt để lợi dụng khó khăn, thách thức và những sự kiện chính trị trọng đại để đẩy mạnh hoạt động chống phá cách mạng nước ta bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn thâm độc, tinh vi, xảo quyệt, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. Yêu cầu đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN; xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Đến năm 2030 xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ hiện đại. Nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, nâng cao chất lượng giảng dạy, NCKH; xây dựng đảng bộ HV,TSQ quân đội trong sạch, vững mạnh tiêu biểu cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực đã và đang đòi hỏi các đảng ủy HV,TSQ quân đội phải nâng cao hơn nữa chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL, đảm bảo cho các HV,TSQ quân đội luôn là lực lượng nòng cốt xung kích, đi đầu trong đấu tranh TT, LL góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững sự ổn định chính trị của đất nước. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn vấn đề:“Nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài của luận án, đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Yên MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ LỤC BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Các công trình nghiên cứu khoa học ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 13 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết 24 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG ỦY HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 28 2.1. Đấu tranh tư tưởng, lý luận và lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội 28 2.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng lãnh đạo và nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội 53 Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG ỦY HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 74 3.1. Thực trạng nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội 74 3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội 103 Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG ỦY HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 118 4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 118 4.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội 127 KẾT LUẬN 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 168 PHỤ LỤC 181 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1 Ban Bí thư Trung ương BBTTW 2 Bộ Chính trị BCT 3 Bộ Quốc phòng BQP 4 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT 5 6 Chủ nghĩa xã hội Diễn biến hòa bình CNXH DBHB 7 Giáo dục, đào tạo GD, ĐT 8 Học viện, trường sĩ quan HV,TSQ 9 Nghiên cứu khoa học NCKH 10 Quân ủy Trung ương QUTW 11 Tổng cục Chính trị TCCT 12 Trong sạch vững mạnh TSVM 13 Tư tưởng, lý luận TT, LL 14 Vững mạnh toàn diện VMTD 15 Xã hội chủ nghĩa XHCN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Xuyên tạc, phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là mục tiêu cơ bản xuyên suốt nhằm chống phá cách mạng nước ta của các thế lực thù địch. Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên lĩnh vực TT, LL trở thành mặt trận nóng bỏng hàng đầu, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững sự ổn định chính trị-xã hội để phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, những năm gần đây Đảng ta đặc biệt chú trọng lãnh đạo đấu tranh TT, LL, đã ban hành nhiều nghị quyết, nhất là Nghị quyết số 37-NQ/TW về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030; Nghị quyết số 35-NQ/TW về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Các HV,TSQ quân đội là những trung tâm GD-ĐT, NCKH hàng đầu của quân đội, của quốc gia và lực lượng nòng cốt đi đầu trong đấu tranh TT, LL. Đảng ủy HV,TSQ quân đội là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt công tác của HV,TSQ quân đội. Sự lãnh đạo của các đảng ủy HV,TSQ quân đội là nhân tố có ý nghĩa quyết định nâng cao chất lượng, hiệu quả đấu tranh TT, LL, kịp thời phản bác, vạch trần bản chất phản động, phản khoa học các quan điểm sai trái, thù địch, góp phần bảo vệ bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận xã hội, củng cố lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN. Nhận rõ ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp bách của đấu tranh TT, LL trong bối cảnh mới, những năm qua, các đảng ủy HV,TSQ quân đội đã lãnh đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của QUTW, BQP, hướng dẫn của TCCT và của cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng cấp trên. Hoạt động nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng ủy HV,TSQ quân đội không ngừng được nâng cao, góp phần làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “phi chính trị hóa” quân đội của các thế lực thù địch; giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội, xây dựng các HV,TSQ vững mạnh toàn diện, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng ủy HV, TSQ quân đội còn có những hạn chế nhất định, nhất là lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động chưa khoa học, chưa gắn lý luận với thực tiễn; công tác bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phục vụ cho hoạt động còn hạn chế. Vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên, quần chúng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò và đối tượng của đấu tranh TT, LL; việc định hướng phương châm, nguyên tắc trong đấu tranh TT, LL và nội dung, phương thức lãnh đạo đấu tranh TT, LL của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn có những hạn chế; tính chủ động, kịp thời, tính thuyết phục trong nội dung đấu tranh và điều kiện bảo đảm cho đấu tranh còn có những bất cập. Chưa lãnh đạo, chỉ đạo phát huy đầy đủ tiềm năng của các tổ chức, lực lượng và gắn chặt giữa lãnh đạo đấu tranh trực diện phản bác các quan điểm sai trái, thù địch với bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.... Hiện nay, tình hình an ninh chính trị thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường; các nước lớn vừa hợp tác, thỏa hiệp, đấu tranh, cạnh tranh kiềm chế lẫn nhau gay gắt; kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và kéo dài do đại dịch Covid-19; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ; tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt...Trong nước, bên cạnh những thành tựu to lớn sau 35 năm đổi mới và những thời cơ thuận lợi, đất nước ta cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ do biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp... Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại đan xen, có mặt gay gắt hơn. Cùng với tác động mạnh mẽ từ mặt trái kinh tế thị trường, tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên tiếp tục diễn biến phức tạp... Các thế lực thù địch, cơ hội chính trị triệt để lợi dụng khó khăn, thách thức và những sự kiện chính trị trọng đại để đẩy mạnh hoạt động chống phá cách mạng nước ta bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn thâm độc, tinh vi, xảo quyệt, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. Yêu cầu đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN; xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Đến năm 2030 xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ hiện đại. Nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, nâng cao chất lượng giảng dạy, NCKH; xây dựng đảng bộ HV,TSQ quân đội trong sạch, vững mạnh tiêu biểu cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực đã và đang đòi hỏi các đảng ủy HV,TSQ quân đội phải nâng cao hơn nữa chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL, đảm bảo cho các HV,TSQ quân đội luôn là lực lượng nòng cốt xung kích, đi đầu trong đấu tranh TT, LL góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững sự ổn định chính trị của đất nước. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn vấn đề:“Nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng ủy học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài của luận án, đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, trên cơ sở đó xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV, TSQ quân đội hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; xác định những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết. - Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV, TSQ quân đội. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV, TSQ quân đội. Phần đánh giá thực trạng được xác định từ 2011 - 2021. - Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV, TSQ quân đội hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh tư tưởng, lý luận của đảng uỷ HV,TSQ quân đội. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng lãnh đạo, nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV, TSQ quân đội. Tập trung điều tra, khảo sát ở một số HV, TSQ trực thuộc BQP, tổng cục, các quân chủng, binh chủng, Bộ đội Biên phòng; các tư liệu, số liệu phục vụ luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2015 đến nay. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng CSVN về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác TT, LL của Đảng; đấu tranh phòng, chống “DBHB” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; về xây dựng quân đội về chính trị, về CTĐ, CTCT trong QĐNDVN. Cơ sở thực tiễn Là thực tiễn hoạt động nâng cao chất lượng lãnh đạo đấu tranh TT, LL của đảng uỷ HV,TSQ quân đội. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, hướng dẫn của QUTW, BQP, TCCT, của đảng ủy, cơ quan chức năng cấp trên về đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa; về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác GD-ĐT, NCKH, CTĐ, ... 6/17 = 35,29 5/17 = 29,41 2/15 = 13,33 2/13 =15,39 3/15 = 20 Học hàm, học vị PGS, GS 3/17 = 17,64 1/17 = 5,88 3/17 = 17,64 1/15 = 6,67 1/13 = 7,69 Tiến sĩ 12/17 = 70,59 5/17 = 29,94 7/17 = 41,17 5/15 = 33,33 4/13 = 30,76 5/15 = 33,33 Thạc sĩ 2/17 = 11,76 11/17 = 64,70 10/17 = 58,82 5/15 = 33,33 5/13 = 38,46 7/15 = 46,67 Cử nhân 3/17 = 17,65 4/15 = 26,67 3/13 = 23,07 3/15 = 20 Nguồn: Phòng Chính trị các HV, TSQ cung cấp tháng 12/2020 Phụ lục 7 THÔNG KÊ SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO 35 VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CỦA MỘT SỐ ĐẢNG ỦY HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI Số TT Tên đơn vị Ban chỉ đạo 35 của Đảng ủy các HV, TSQ Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo 35 các HV, TSQ Số lượng cụ thể Số lượng cụ thể Trưởng ban Phó trưởng ban Thành viên Cơ quan thường trực Tổ thư ký Lực lượng 47 01 Học viện Quốc phòng 1 2 12 Cục Chính trị 5 PCNCT (phụ trách) 02 Học viện Chính trị 1 2 10 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 03 Học viện Lục quân 1 2 12 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 04 Học viện Biên phòng 1 1 10 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 05 Học viện KHQS 1 1 5 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 06 Học viện Hậu cần 1 2 10 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) Số TT Tên đơn vị Ban chỉ đạo 35 của Đảng ủy các HV, TSQ Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo 35 các HV, TSQ Số lượng cụ thể Số lượng cụ thể Trưởng ban Phó trưởng ban Thành viên Cơ quan thường trực Tổ thư ký Lực lượng 47 07 Học viện Quân y 1 2 11 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 08 Trường Sĩ quan Chính trị 1 2 12 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 09 Trường Sĩ quan Lục quân I 1 2 10 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 10 Trường Sĩ quan Thông tin 1 1 9 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) 11 Trường Sĩ Quan Pháo Binh 1 1 10 Phòng Chính trị 3 PCNCT (phụ trách) Nguồn: Phòng Chính trị các học viện, trường sĩ quan cung cấp tháng 12/2020 Phụ lục 8 THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI (Số lượng/ tỷ lệ % so với tổng số) Nội dung HV Lục quân HV Chính trị TSQ Chính trị TSQ Lục quân 1 HV Biên phòng TSQ Pháo binh Tuổi đời 25 - 30 54/309 = 17,47 42/340 = 12,35 42/283 = 14,93 287/795 = 36,08 66/256 = 25,78 48/205 = 23,41 30 - 40 85/309 = 27,50 82/340 = 24,11 117/283 = 41,37 196/795 = 24,03 120/256 = 46,87 63/205 = 30,73 40 - 50 120/309 = 38,83 165/340 = 48,52 88/283 = 31,05 234/795 = 29,42 65/256 = 25,40 57/205 = 27,80 Trên 50 50/309 = 16,18 51/340 = 15 36/283 = 12,65 78/795 = 9,47 5/256 =1,95 37/205 = 18,05 Tuổi Nghề 1 - 5 năm 149/309 = 48,22 128/340 = 37,64 91/283 = 32,18 256/795 = 32,16 68/256 = 26,56 72/205 = 35,12 5 - 10 năm 52/309 = 16,82 68/340 = 20 107/283 = 37,92 312/795 = 39,89 97/256 = 37,89 56/205 = 27,32 10 - 20 năm 67/309 = 21,68 72/340 = 21,17 43/283 = 15,98 147/795 = 18,77 55/256 = 21,48 45/205 = 21,95 Trên 20 năm 41/309 = 13,26 72/340 = 21,17 42/283 = 14,93 80/795 = 10,18 36/256 = 14,06 32/205 = 15,60 Quân hàm Thiếu, trung úy 6/309 = 1,94 7/340 = 2,05 29/283 = 10,33 142/795 = 17,01 1/256 = 0,39 36/205 = 17,56 Thượng, đại úy 41/309 = 13,26 42/340 = 12,35 48/283 = 16,42 216/795 = 27,08 52/256 = 20,31 34/205 = 16,58 Thiếu, trung tá 76/309 = 24,59 92/340 = 27,05 96/283 = 33,41 256/795 = 32,16 125/256 = 48,82 72/205 = 35,12 Thượng, đại tá 185/309 = 59,87 199/340 = 58,52 110/283 =38,05 181/795 = 22,75 78/256 = 30,46 63/205 = 30,73 Chức danh chuyên môn KT Trợ giảng 19/309 = 6,14 Giảng viên 88/309 = 28,47 224/340 = 65,88 207/283 = 73,51 473/795 = 59,59 135/256 = 52,73 82/205 = 40 Giảng viên chính 202/309 = 65,37 59/340 = 17,35 20/283 = 7,92 29/795 = 3,21 28/256 = 10,93 5/205 = 2,43 Chuyên môn khác 1/256 = 0,39 Học hàm, học vị Nhà giáo ưu tú PGS, GS 17/309 = 5,50 11/340 = 3,23 3/283 = 1,14 1/795 = 0,35 1/256 = 0,39 1/205 = 0,48 Tiến sĩ 33/309 = 10,67 89/340 = 26,17 41/283 = 14,88 38/795 = 4,38 47/256 = 18,35 13/205 = 6,34 Thạc sĩ 152/309 = 49,20 183/340 = 53,82 183/283 = 64,41 463/795 = 58,07 153/256 = 59,76 54/205 = 26,34 Cử nhân 107/309 = 34,63 57/340 = 16,76 56/283 = 19,57 293/795 = 36,19 55/256 = 21,48 137/205 =66,82 Nhà giáo ưu tú 3/340 = 0,88 3/283 = 1,14 1/205 = 0,48 Nguồn: Phòng Chính trị các HV, TSQ cung cấp tháng 12/2020 Phụ lục 9 THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU TRANH TRÊN LĨNH VỰC TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI (Đơn vị: HV Lục quân, HV Chính trị, TSQCT, TSQLQ1, HVBP, TSQ Pháo binh) Nội dung Số lượng Ghi chú Viết bài báo khoa học gửi đăng trên các Tạp chí, Thông tin 1.236 Tọa đàm, hội thảo về đấu tranh tư tưởng, lý luận 350 Giảng dạy kết hợp với đấu tranh tư tưởng, lý luận 465 Thông tin, định hướng nhận thức tư tưởng, phê phán, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận 320 Nghiên cứu các công trình khoa học về đấu tranh tư tưởng, lý luận 203 Xuất bản các sách chuyên khảo, tham khảo về đấu tranh tư tưởng, lý luận 452 Trả lời, bình luận của các cơ quan báo chí về lĩnh vực đấu tranh tư tưởng, lý luận 215 Lập các trang điện tử, blog để đấu tranh 120 Nguồn: Phòng Khoa học quân sự các HV, TSQ cung cấp tháng 12 năm 2020 Phụ lục 10 THỐNG KÊ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI Đơn vị khảo sát: HV Chính trị, HV Lục quân, HV Biên phòng, TSQ Chính trị, TSQ Lục quân 1, TSQ Pháo binh. STT THỜI GIAN KẾT QỦA GHI CHÚ Sách chuyên khảo, tham khảo Đề tài khoa học Giáo trình, tập bài giảng Thông tin khoa học Bài viết tham gia hội thảo, bài báo khoa học được đăng tải 1 2015 65 10 12 95 260 2 2016 72 15 14 112 220 3 2017 75 18 20 125 292 4 2018 82 21 16 128 348 5 2019 80 26 26 132 312 6 2020 78 25 20 142 262 Nguồn: Phòng Khoa học Quân sự các HV, TSQ cung cấp tháng 12 năm 2020 Phụ lục 11 THỐNG KÊ KẾT QUẢ CÁC BÀI VIẾT ĐẤU TRANH CHỐNG CÁC QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 2015 - 2020 ĐƠN VỊ NỘI DUNG SỐ LƯỢNG CÁC NĂM 2015 2016 2017 2018 2019 2020 HV Chính trị Tin bài 3546 4820 6385 5362 6616 6562 Chia sẻ 7720 5552 7536 6890 8326 8362 Bình luận 8796 8972 7679 9678 6567 5421 HV Lục quân Tin bài 2356 2876 2452 1875 4887 8277 Chia sẻ 3652 3867 1562 2896 4277 7587 Bình luận 2583 5657 2896 2768 7400 6672 HV Biên phòng Tin bài 2436 3573 4632 5967 5995 4657 Chia sẻ 3562 5693 5943 6075 5816 3745 Bình luận 2275 3852 3693 6895 7642 4823 TSQ Chính trị Tin bài 5863 6537 7672 4651 5983 5991 Chia sẻ 3572 4973 7562 3983 5635 6950 Bình luận 4652 5642 6534 4851 6098 6985 TSQ Lục quân 1 Tin bài 6984 8963 7895 8980 7968 9675 Chia sẻ 8975 7186 8532 8965 8964 8584 Bình luận 9462 8638 8795 10075 8536 8643 TSQ Pháo binh Tin bài 1565 1809 2583 3083 3830 4636 Chia sẻ 980 1275 1867 3652 4640 5738 Bình luận 1285 2859 3362 2975 3630 3745 Nguồn: Phòng Chính trị các HV, TSQ cung cấp tháng 12 năm 2020 Phụ lục 12 THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG VỀ THAM GIA ĐẤU TRANH TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUÂN QUÂN ĐỘI (từ 2015-2020) Đơn vị Năm học Tập thể Cá nhân Bằng khen Giấy khen Cán bộ Học viên Tổng số Bằng khen Giấy khen Tổng số Bằng khen Giấy khen HV Chính trị 2015 - 2016 2 2 7 3 4 5 2 3 2016 - 2017 3 2 7 2 5 3 1 2 2017 - 2018 3 2 6 3 3 4 2 2 2018 - 2019 2 3 6 3 3 5 1 4 2019 - 2020 3 2 6 2 4 3 1 2 HV Lục quân 2015 - 2016 1 2 7 4 3 5 2 3 2016 - 2017 1 2 8 3 5 5 1 4 2017 - 2018 2 3 8 3 5 4 1 3 2018 - 2019 3 3 4 2 2 4 2 2 2019 - 2020 2 2 5 2 3 4 1 3 HV Biên phòng 2015 - 2016 2 2 4 2 2 5 2 3 2016 - 2017 2 2 3 2 1 3 1 2 2017 - 2018 3 2 5 3 2 4 2 2 2018 - 2019 2 3 5 2 3 4 2 2 2019 - 2020 2 2 4 2 2 3 1 2 TSQ Chính trị 2015 - 2016 3 3 5 2 3 5 2 3 2016 - 2017 3 2 6 2 4 3 2 1 2017 - 2018 2 2 8 4 4 5 2 3 2018 - 2019 2 2 8 3 5 5 2 3 2019 - 2020 3 2 5 2 3 5 1 4 TSQ Lục quân 1 2015 - 2016 3 3 6 3 3 4 2 2 2016 - 2017 3 3 6 3 3 4 2 2 2017 - 2018 2 2 7 4 4 4 1 3 2018 - 2019 3 3 6 3 3 5 2 3 2019 - 2020 3 3 6 2 3 7 2 5 Cộng 60 59 148 66 82 108 40 68 Nguồn: Phòng Chính trị các học viện, trường sĩ quan cung cấp tháng 12 năm 2020. Phụ lục 13 THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUÂN QUÂN ĐỘI (từ 2015-2020) Đơn vị Năm học Tập thể Cá nhân Cờ thi đua Đơn vị quyết thắng Đơn vị tiên tiến Cán bộ Học viên Tổng số CSTĐ CSTT Tổng số CSTĐ CSTT HV Chính trị 2015 - 2016 4 19 15 235 39 196 566 86 480 2016 - 2017 5 17 12 258 42 216 562 95 467 2017 - 2018 6 25 16 281 46 235 581 96 485 2018 - 2019 5 27 20 332 62 270 593 112 481 2019 - 2020 6 25 23 341 56 285 683 125 558 HV Lục quân 2015 - 2016 5 12 17 215 32 183 465 92 373 2016 - 2017 5 15 16 243 39 204 497 85 414 2017 - 2018 6 18 20 258 42 216 512 91 421 2018 - 2019 5 17 21 321 56 265 586 106 480 2019 - 2020 5 21 19 326 35 291 567 112 455 HV Biên phòng 2015 - 2016 3 11 17 180 29 209 527 51 476 2016 - 2017 2 12 16 196 32 189 546 56 490 2017 - 2018 3 12 19 215 35 205 525 46 479 2018 - 2019 2 13 22 281 67 214 543 47 496 2019 - 2020 2 11 15 260 64 196 535 42 493 TSQ Chính trị 2015 - 2016 5 13 16 268 56 212 577 65 512 2016 - 2017 6 12 16 285 51 234 568 72 496 2017 - 2018 6 10 15 308 62 246 573 86 487 2018 - 2019 5 12 20 264 48 216 588 82 506 2019 - 2020 6 12 18 294 59 235 568 79 489 TSQ Lục quân 1 2015 - 2016 6 11 18 335 57 278 605 81 524 2016 - 2017 7 13 21 296 50 246 633 96 537 2017 - 2018 6 12 20 276 58 218 604 92 512 2018 - 2019 5 11 19 292 61 231 587 89 498 2019 - 2020 6 11 17 302 59 243 601 95 506 Cộng 120 372 448 6.962 1.237 4.816 11.888 2.079 12.115 Nguồn: Phòng Chính trị các học viện, trường sĩ quan cung cấp tháng 12 năm 2020. Phụ lục 14 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH VI PHẠM KỶ LUẬT, PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Đơn vị Tổng số phạm KL Nội dung vi phạm Pháp luật Nhà nước Kỷ luật quân đội Khiển trách Cảnh cáo Cách chức Giáng cấp bậc quân hàm Tước danh hiệu Học viện Quốc phòng 2 1 1 Học viện Lục quân 20 6 12 2 Học viện Chính trị 2 1 1 Học viện Hậu cần 9 3 4 2 Học viện KTQS 7 2 5 Học viện Quân y 13 8 3 2 Trường SQLQ 1 23 5 14 1 2 1 Trường SQLQ 2 19 10 8 1 Trường SQCT 5 5 Tổng cộng 104 34 52 1 5 10 Nguồn: Bộ Tổng Tham mưu theo số 1854/BC-TM, ngày 30/7/2020 về báo cáo tình hình chấp hành kỷ luật, pháp luật giai đoạn 2016 - 2020
File đính kèm:
- luan_an_nang_cao_chat_luong_lanh_dao_dau_tranh_tu_tuong_ly_l.doc
- 1 BIA LUAN AN - VAN YEN.doc
- 2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - VAN YEN.doc
- 2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - VAN YEN.doc
- 3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH - VAN YEN.doc
- 3 TÓM TẮT TIẾNG ANH - VAN YEN.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH - VAN YEN.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - VAN YEN.doc