Luận án Pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu
rộng ở nước ta hiện nay, đất đai không còn đơn thuần là không gian cư trú, là nguồn
tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia, mà cao hơn, ý nghĩa sâu rộng
hơn, đất đai trở thành tài sản có giá trị lớn của quốc gia, chúng đai tham gia vào hầu
hết quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội và lịch sử. Đất đai là là sự kiện chính trị, pháp
lý quan trọng của đất nước, là hiện thân của chủ quyền quốc gia, dân tộc; là điều
kiện tiền đề không thể thiếu để hiện thực hóa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ở phạm vi gần hơn, đất đai tham gia vào hầu hết các giao dịch dân sự,
thương mại trong nền kinh tế thị trường, chúng không chỉ bó hẹp ở những giao dịch
đơn lẻ bởi những chủ thể là hộ gia đình, cá nhân mà ngày càng phát triển đa dạng và
phong phú, mở rộng bởi nhiều thành phần kinh tế, bởi nhiều chủ thể trong nước và
nước ngoài. Với mỗi con người trong đời sống thường ngày, đất đai là nơi ăn, chốn
ở, là nguồn sống, nguồn việc làm, là phương thức tích lũy của cải bền vững; là
thành phần quan trọng không thể thiếu để tạo nên môi trường sống trong lành cho
con người.
Vị trí và vai trò to lớn của đất đai như vậy nên bất kỳ nhà nước nào, với thể
chế chính trị ra sao, với cách thức thiết lập về sở hữu đất đai khác nhau như thế nào
thì cũng đều quan tâm, chú trọng tới vấn đề đất đai, xây dựng những cơ sở và căn
cứ pháp lý cụ thể, rõ ràng để quản lý tài sản quý giá này. Trong các cách thức quản
lý đất đai được ghi nhận ở phần lớn các quốc gia trên thế giới đã và đang áp dụng
hiện nay là xây dựng hệ thống địa bạ và hệ thống sổ sách nhằm quản lý và kiểm
soát đất đai và sự biến động của nó trong đời sống thực tế. Ở Việt Nam đăng ký đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quan
trọng không thể thiếu trong quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý nhà nước về đất đai nhằm tạo lập hành
lang và an toàn pháp lý đối với các chủ thể có quyền sử dụng đất, giúp họ an tâm sử
dụng, đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý đất đai, đồng thời
sẽ giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể2
có liên quan. Kể từ khi Luật Đất đai năm 1987 được ban hành lần đầu tiên cho đến
nay là Luật Đất đai năm 2013, các quy định pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
được hình thành, từng bước đổi mới, góp phần quan trọng trong việc tạo khuôn khổ
pháp lý cần thiết trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Theo đó, cũng đã có các bài viết, công trình khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến
sĩ luật học nghiên cứu, luận giải về sự điều chỉnh pháp luật về đất đai ở nước ta nói
chung và về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi các
quy định pháp luật này ở nước ta cho đến nay, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn, cần được tiếp tục luận giải nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi
khách quan mới đặt ra. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là GCN) có
tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ sử
dụng đất và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia; đồng thời giúp cho người
dân yên tâm sản xuất và đầu tư phát triển trên mảnh đất đó. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất yên tâm và mạnh dạn hơn khi
đầu tư cũng như sử dụng thửa đất của mình và cũng còn là công cụ pháp lý để người
sử dụng đất thực hiện các giao dịch đất đai cũng như các giao dịch bất động sản, góp
phần xây dựng và phát triển thị trường bất động sản lành mạnh ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Thực tế ở nước ta hiện nay cũng đã cho thấy: Việc đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và có nhiều rào cản; kết quả triển khai trên
thực tế không đạt được như kỳ vọng đặt ra. Cụ thể:
Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác, trung thực và minh định về hiện trạng hiện
hữu của đất và tài sản trên đất; chưa phản ánh được diễn biến của tình trạng biến
động đất đai trên thực tế. Đặc biệt là hoạt động đăng ký biến động đất đai chưa
được triển khai thường xuyên, liên tục và chưa phân định trách nhiệm của cơ quan
đăng ký với nghĩa vụ của người sử dụng đất và người có quyền sở hữu tài sản; cùng
với đó là hệ thống hồ sơ địa chính chưa được kiện toàn một cách thống nhất và3
đồng bộ trong phạm vi cả nước. Vì vậy, sự biến động lớn đất đai và tài sản trên đất
song không được đăng ký và cập nhật kịp thời, do đó, có sự sai số và biến động lớn
giữa thông tin trong hồ sơ quản lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền với hiện
trạng sử dụng đất trên thực địa. Việc tách giữa vấn đề đăng ký quyền sử dụng đất là
yêu cầu bắt buộc, nhưng đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất không là bắt buộc đối với người có quyền sở hữu đang là rào cản cho việc xác
định rõ ràng và cụ thể về việc ai là người có quyền sở hữu; từ đó, gây khó khăn
trong việc giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế và xác định di sản thừa kế, xác
định tài sản vợ chồng khi giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi vợ chồng ly hôn,
tranh chấp về tài sản giữa cha mẹ với con dâu và con rể, tranh chấp về các giao dịch
về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản với lý do “chuyển nhượng đất mà
không bán nhà”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Nga Hà Nội, năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Nghiên cứu sinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................... 10 1.1. Tình hình nghiên cứu về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................... 10 1.2 Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................ 25 1.3 Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 30 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 32 1.5 Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................ 33 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 34 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ................................ 36 2.1 Những vấn đề lý luận về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................... 36 2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......... 57 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 75 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DUNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 78 3.1. Thực trạng pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất ...................................... 78 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 103 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 128 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ............................................................. 130 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực thi pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................................. 130 4.2. Giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực thi pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........................................................................................................ 137 Kết luận chương 4 ................................................................................................. 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 161 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (cấp lần đầu) đối với các tổ chức ................. 108 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện cấp lần đầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2018 ......................... 111 Bảng 3.3. Tình hình thực hiện đăng ký biến động (cập nhật GCN gốc hoặc cấp GCN mới cho chủ mới) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................................ 113 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng ở nước ta hiện nay, đất đai không còn đơn thuần là không gian cư trú, là nguồn tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia, mà cao hơn, ý nghĩa sâu rộng hơn, đất đai trở thành tài sản có giá trị lớn của quốc gia, chúng đai tham gia vào hầu hết quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội và lịch sử. Đất đai là là sự kiện chính trị, pháp lý quan trọng của đất nước, là hiện thân của chủ quyền quốc gia, dân tộc; là điều kiện tiền đề không thể thiếu để hiện thực hóa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ở phạm vi gần hơn, đất đai tham gia vào hầu hết các giao dịch dân sự, thương mại trong nền kinh tế thị trường, chúng không chỉ bó hẹp ở những giao dịch đơn lẻ bởi những chủ thể là hộ gia đình, cá nhân mà ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, mở rộng bởi nhiều thành phần kinh tế, bởi nhiều chủ thể trong nước và nước ngoài. Với mỗi con người trong đời sống thường ngày, đất đai là nơi ăn, chốn ở, là nguồn sống, nguồn việc làm, là phương thức tích lũy của cải bền vững; là thành phần quan trọng không thể thiếu để tạo nên môi trường sống trong lành cho con người. Vị trí và vai trò to lớn của đất đai như vậy nên bất kỳ nhà nước nào, với thể chế chính trị ra sao, với cách thức thiết lập về sở hữu đất đai khác nhau như thế nào thì cũng đều quan tâm, chú trọng tới vấn đề đất đai, xây dựng những cơ sở và căn cứ pháp lý cụ thể, rõ ràng để quản lý tài sản quý giá này. Trong các cách thức quản lý đất đai được ghi nhận ở phần lớn các quốc gia trên thế giới đã và đang áp dụng hiện nay là xây dựng hệ thống địa bạ và hệ thống sổ sách nhằm quản lý và kiểm soát đất đai và sự biến động của nó trong đời sống thực tế. Ở Việt Nam đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu trong quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý nhà nước về đất đai nhằm tạo lập hành lang và an toàn pháp lý đối với các chủ thể có quyền sử dụng đất, giúp họ an tâm sử dụng, đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý đất đai, đồng thời sẽ giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể 2 có liên quan. Kể từ khi Luật Đất đai năm 1987 được ban hành lần đầu tiên cho đến nay là Luật Đất đai năm 2013, các quy định pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được hình thành, từng bước đổi mới, góp phần quan trọng trong việc tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Theo đó, cũng đã có các bài viết, công trình khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu, luận giải về sự điều chỉnh pháp luật về đất đai ở nước ta nói chung và về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi các quy định pháp luật này ở nước ta cho đến nay, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, cần được tiếp tục luận giải nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi khách quan mới đặt ra. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là GCN) có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ sử dụng đất và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia; đồng thời giúp cho người dân yên tâm sản xuất và đầu tư phát triển trên mảnh đất đó. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất yên tâm và mạnh dạn hơn khi đầu tư cũng như sử dụng thửa đất của mình và cũng còn là công cụ pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đất đai cũng như các giao dịch bất động sản, góp phần xây dựng và phát triển thị trường bất động sản lành mạnh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thực tế ở nước ta hiện nay cũng đã cho thấy: Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và có nhiều rào cản; kết quả triển khai trên thực tế không đạt được như kỳ vọng đặt ra. Cụ thể: Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác, trung thực và minh định về hiện trạng hiện hữu của đất và tài sản trên đất; chưa phản ánh được diễn biến của tình trạng biến động đất đai trên thực tế. Đặc biệt là hoạt động đăng ký biến động đất đai chưa được triển khai thường xuyên, liên tục và chưa phân định trách nhiệm của cơ quan đăng ký với nghĩa vụ của người sử dụng đất và người có quyền sở hữu tài sản; cùng với đó là hệ thống hồ sơ địa chính chưa được kiện toàn một cách thống nhất và 3 đồng bộ trong phạm vi cả nước. Vì vậy, sự biến động lớn đất đai và tài sản trên đất song không được đăng ký và cập nhật kịp thời, do đó, có sự sai số và biến động lớn giữa thông tin trong hồ sơ quản lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền với hiện trạng sử dụng đất trên thực địa. Việc tách giữa vấn đề đăng ký quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc, nhưng đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài ... nh hình thi hành Luật Kinh do nh bất động sản năm 2006, đề xuất xây dựng Luật Kinh do nh bất động sản (sử đổi . 7. Chính phủ (ngày 24/10/2012), Tờ trình số 302 TTr-CP về dự án Luật Đất đ i (sử đổi . 8. Nguyễn Thị Dung (1998), Quản lí Nhà nước về đất đ i thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 9. . Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội: Văn phòng Trung ương Đảng xuất bản. 10. Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 11. Đại học luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Đất đ i, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 12. Nguyễn Ngọc Điện, Mối qu n hệ giữ đăng ký bất động sản và xác lập quyền đối với bất động sản, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số tháng 12/2006. 162 13. Nguyễn Ngọc Điện (2007), “Đăng ký bất động sản và vấn đề xác lập, công nhận các quyền liên quan đến bất động sản”, Kỷ yếu Hội thảo Pháp luật về đăng ký bất động sản, Hà Nội. 14. Nguyễn Ngọc Điện (tháng 11/2011), Đăng ký bất động sản tại Việt N m - Các vấn đề lý luận và thực tiễn, Tham luận tại Tọa đàm pháp luật về đăng ký bất động sản của Việt Nam và kinh nghiệm của CHLB Đức trong quá trình hoàn thiện do Bộ Tư pháp và Viện KAS tổ chức tại TP Hồ Chí Minh. 15. Nguyễn Ngọc Điện và Đoàn Thị Phương Diệp (ngày 26/6/2014), Sự cần thiết vận dụng lý thuyết vật quyền vào pháp luật dân sự, Hội thảo khoa học góp ý sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005, Trường Đại học kinh tế - luật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. 16. Nguyễn Hữu Đính (2016) “Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ luật học – Trường Đại học Luật Hà Nội 17. Trần Thị Thu Hà (2015)“Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học xã hội 18. Lê Hồng Hạnh (2008), “Đảm bảo sự thống nhất của pháp luật về đăng ký bất động sản”, Thống nhất pháp luật về đăng ký bất động sản, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp bộ, Hà Nội. 19. Phạm Thị Kim Hiền (2001), Đăng ký bất động sản - Thực tiễn và phương hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hồng (2007) “Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước t - Lý luận và thực tiễn”, luận văn thạc sĩ luật học - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh 21. Trần Quang Huy (2005), Giáo trình Luật đất đ i, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 22. Trần Quang Huy và Nguyễn Quang Tuyến chủ biên (năm 2009): Pháp luật về kinh do nh bất động sản, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 163 23. Hồ Quang Huy, 2015, Thực hiện pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ở Việt N m trong gi i đoạn hiện n y, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội: Học viện Khoa học xã hội. 24. Phùng Văn Nghệ, L ch sử hình thành và phát triển ngành quản lý đất đ i Việt Nam, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai (www.điachinh.org). 25. Nguyễn Thị Nhung (2017) “Những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đ i năm 2013”,Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Số 5/2017 26. Nguyễn Thị Trà Mi, 2012, Pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt N m, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật, Hà Nội: Đại học Quốc gia Hà Nội. 27. Đặng Thị Phượng (2016), “Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt N m hiện n y”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội 28. Đặng Anh Quân, 2011, Hệ thống đăng ký đất đ i theo pháp luật đất đ i Việt N m và Thụy Điển, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1987), Luật Đất đ i năm 1987, Hà Nội. 30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Luật Đất đ i năm 1993, Hà Nội. 31. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Những sử đổi cơ bản củ Luật Đất đ i năm 2003, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 32. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất đ i năm 2003, Hà Nội. 33. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đ i năm 2013, Hà Nội. 34. Trương Hữu Quýnh (năm 2004), “Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI – XVIII”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 35. Đặng Trường Sơn (năm 2009), Một số vấn đề lý luận về đăng ký bất động sản trong Luật Dân sự - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc 164 sĩ, ĐH Luật Hà Nội 36. Phùng Trung Tập, 2014, Một số vấn đề lý luận về đăng ký tài sản tại Việt Nam, Hà Nội: Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề tháng 10/2014. 37. Lê Văn Thành (2012) “Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đ i củ Ủy b n nhân dân ở thành phố Hồ Chí Minh hiện n y”, luận án tiến sĩ luật học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh 38. Lê Thị Quỳnh Trang (2016) “Pháp luật về về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ luật học – Trường Đại học Luật Hà Nội 39. Nguyễn Quang Tuyến, 2003, Đ v pháp lý củ người sử dụng đất gi o trong các gi o d ch dân sự, thương mại về đất đ i, Bản tóm tắt Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội: Trường Đại học Luật Hà Nội. 40. Nguyễn Quang Tuyến (tháng 11/2006), Hệ thống pháp luật đất đ i Việt N m trong 20 năm Đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 87, Hà Nội. 41. Lê Xuân Trường (2013), Pháp luật đất đ i về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ thực tiễn củ Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội 42. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Đăng ký và Thống kê đất đ i, Hà nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 43. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học :Luật Đất đ i, Luật L o động, Tư pháp quốc tế, Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Hà Nội: Nxb. Công an nhân dân. 44. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật đất đ i, Hà Nội: Nxb. Tư pháp. 45. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008, Giáo trình Luật Hành chính, Hà Nội:.Nxb. Công an nhân dân. 46. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016, Giáo trình Luật Đất đ i (Tái bản lần thứ 13), Hà Nội: Nxb. Công an Nhân dân. 47. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, Giáo trình Luật Đất đ i (Tái bản lần thứ nhất), Hà Nội: Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. 165 48. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường (2010), Giáo trình Đăng ký và Thống kê đất đ i. 49. Viện Khoa học pháp lý (năm 2006), Từ điển Luật học, Hà Nội.: Nxb. Từ điển Bách khoa và Nxb. Tư pháp. 50. Viện Khoa học pháp lý (2008), Tổng hợp kinh nghiệm củ một số quốc gi về đăng ký bất động sản - Chuyên đề pháp luật về đăng ký bất động sản - Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện, Hà Nội. 51. Viện Kho học pháp lý, Bộ Tư pháp (2008 “Pháp luật về đăng ký bất động sản - Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện”, (Chuyên đề số 4 năm 2008 52. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2010) “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt N m - Thực trạng và một số vấn đề đặt r ”, (Chuyên đề số 1 và số 2 năm 2010) 53. Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Đại từ điển Tiếng Việt, Hà Nội: Nxb. Văn hóa - Thông tin. 54. Vũ Thị Hồng Yến (2013), Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy đ nh củ pháp luật dân sự Việt N m hiện hành, Luận án Tiến sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội. II. Tiếng nước ngoài 55. Registration of real estates, Doing Business in 2006: Creating Jobs, Publication by IFC-World Bank (Đăng ký bất động sản, Ấn phẩm Môi trường kinh doanh năm 2006 do Ngân hàng Thế giới và Công ty tài chính quốc tế đồng xuất bản). 56. An overview about immovable property law and Japanese Law on registration of immovable property, Prof. Matsumoto Tsuneo - Hitobashi University, 2007 (Khái quát về pháp luật bất động sản và Luật Đăng ký bất động sản của Nhật Bản của Giáo sư Matsumoto Tsuneo - Trường Đại học Hitobasi, năm 2007). 57. Making the Law work for everybody - Commission for the Legal Empowerment of the Poor, 2008 (Pháp luật cho mọi người - Báo cáo của Ủy ban trao quyền pháp lý cho người nghèo, xuất bản năm 2008). 166 58. Registration of immovable properties in France - Experience for Viet Nam - Mr. Olivier Goussard, Notary, 2008 (Đăng ký bất động sản của CH Pháp - Kinh nghiệm đối với Việt Nam của Ông Olivier Goussard - Công chứng viên CH Pháp, năm 2008). III. Tài liệu Internet 59. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, nguồn truy cập 17:44 16/08/2017n viet-nam-450278.html 60. Bob Arnot and John Meadows, “Reforming the Land Registration Process in Nigeria”. Trong: “Promoting Land Administration and Good Governance”, Hội thảo khu vực lần thứ 5 của FIG, tại Accra, Ghana, từ ngày 8-11/3, 2006, Truy cập [20101020 10:09].) 61. Cơ quan Đo đạc Đất đai quốc gia Thụy Điển, “The 2008 Annual Report”, _EN.pdf. Truy cập [2010102010:14]. 62. Cơ quan Đo đạc Đất đai quốc gia Thụy Điển, “The 2009 Annual Report”, _EN.pdf#search='report'. Truy cập [20101020 10:15]. 63. Cơ quan thuế quốc gia Thụy Điển, “Taxes in Sweden 2008”, Bản tóm tắt bằng tiếng Anh của Niên giám Thống kê thuế của Thụy Điển, 0409.pdf. Truy cập [2010102010:11]. 64. Cơ quan thuế quốc gia Thụy Điển, “Taxes in Sweden 2009”, Bản tóm tắt bằng tiếng Anh của Niên giám thống kê thuế của Thụy Điển, 0410.pdf. Truy cập [2010102010:12]. 65. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, nguồn truy cập 10:20 21/07/2015 vuong-mac-trong-qua-trinh-thi-hanh-luat-dat-dai-nam-2013-313383.html 167 66. Hồ Quang Huy, 14/07/2016, Bàn về khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”, trao-doi.aspx?ItemID=1993, 67. Ủy ban Kinh tế về châu Âu của Liên Hiệp Quốc, “Guideline on Real Property Units and Identifiers”, New York và Geneva, 2004, ECE/HBP/135, tr. 2. truy cập [20101020 09:31]. 68. Lisa Ting và Ian P. Williamson, “Cadastral Trends – A Synthesis”, The Australian Surveyor, Quyển 4, Số 1, 46–54 (1999), Synthesis.html. Truy cập [20101020 10:06]. 69. Paul van der Molen, “Benchmarking the Cadastre in the Netherlands - Some General Considerations and the Case”. Trong: “Benchmarking Cadastral System”, biên soạn và hiệu chỉnh bởi Daniel Steudler và Jürg Kaufmann. Hội thảo lần thứ 7 của FIG về “Cadastre and Land Management”, Working Group 1998-2002 - Reforming the Cadastre, tháng 4/2002, xuất bản bởi International Federeation of Surveyors FIG, Đan Mạch, BenchmarkingCadastralSystems.pdf. Truy cập [20101020 10:07]). 70. Land Registration. PayrollHeaven.com. Payroll & Accounting Heaven Ltd. https://payrollheaven.com/define/land-registration/ (accessed: December 11, 2020). 71. Gardner, Simon. "Đạo luật đăng ký đất đai 2002 ở Anh – Một sự trình diễn trước công chúng” [The Land Registration Act 2002 – the Show on the Road], bài viết tạp chí, trên tập chí The Modern Law Review 77, no. 5, 2014: 763-79. Truy cập ngày 11/12/2020.
File đính kèm:
- luan_an_phap_luat_ve_dang_ky_va_cap_giay_chung_nhan_quyen_su.pdf
- kl_thuha1.jpg
- kl_thuha2.jpg
- TT Eng TranThiThuHa.pdf
- TT TranThiThuHa.pdf
- Trichyeu_TranThiThuHa.PDF