Luận án Nghiên cứu quá trình trích ly với sự hỗ trợ của màng ứng dụng thu hồi Indium từ dung dịch thải của công nghiệp điện tử

Để phát triển các ngành công nghiệp nặng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về sử dụng kim loại và các nguyên tố đất hiếm ngày càng tăng và đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trữ lượng quặng chất lượng cao đang giảm dần, đặc biệt là các loại quặng có chứa đất hiếm. Vấn đề khám phá các nguồn kim loại, đất hiếm để thay thế hoặc tái sử dụng đã và đang được quan tâm, cả ở mức độ vi mô và vĩ mô. Hơn nữa, quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng cũng tạo ra nhiều loại chất thải công nghiệp, đồng thời cũng làm cạn kiệt dần nguồn nguyên liệu. Các chất thải công nghiệp thường chứa các yếu tố độc hại như kim loại nặng và một số chất khác, nếu xử lý không đúng cách có thể trở thành yếu tố chính gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như phế liệu điện tử, chất thải y tế, chất thải công nghiệp hoàn thiện kim loại, chất xúc tác dầu mỏ đã qua sử dụng, chất thải pin, tro bay, chất thải từ công nghiệp sản xuất các linh kiện điện tử v.v., đều là những loại chất thải chứa các kim loại nặng, kim loại quý hoặc các nguyên tố đất hiếm như Au, Ag, Ni, Mo, Co, Cu, Zn, Cr, In (Indium), Eu (Europium), Y (Yttrium) Do đó, việc xử lý, thu hồi các kim loại, nguyên tố quý hiếm này đóng vai trò rất quan trọng, một mặt là nguồn cung cấp nguyên liệu tiềm năng cho các ngành công nghiệp, một mặt giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do chúng gây ra, đồng thời đem lại lợi ích đáng kể về kinh tế.

Hiện nay trên thế giới, việc nghiên cứu xử lý và thu hồi các cấu tử quý từ chất thải đang được nhiều nhà khoa học và các công ty quan tâm, đặc biệt từ nguồn nước thải của công nghiệp điện tử, là loại chất thải chứa nhiều nguyên tố quý hiếm. Việc thu hồi để sử dụng lại các nguyên tố này giúp cho thế giới giải bài toán ngày càng khan hiếm các loại nguyên tố này, là những nguyên tố không thể thiếu trong ngành công nghiệp điện tử và một số ngành khác như năng lượng tái tạo, lọc hóa dầu.

Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của cách mạng 4.0, các linh kiện điện tử tham gia vào quá trình điều khiển tự động, kỹ thuật số hóa cho các ngành kinh tế quốc dân được sản xuất ngày càng nhiều và đa dạng. Sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp điện tử trong vài thập kỷ qua đã dẫn đến cạn kiệt nguồn kim loại quý và đất hiếm đồng thời tạo ra một lượng lớn nước thải của quá trình sản xuất và chất thải điện tử, gây nên những vấn đề môi trường nghiêm trọng.

Mặc dù Việt Nam là đất nước có nguồn tài nguyên đất hiếm, được đánh giá lên đến 22 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc (Nguồn: Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam). Tuy nhiên việc khai thác và chế biến vẫn ở mức nhỏ lẻ, công nghệ chưa cao nên tổn thất tài nguyên lớn, chất lượng khó cạnh tranh, đồng thời gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, nguồn nước. Việc nhập khẩu đất hiếm hiện nay vẫn phải thực hiện, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất nam châm, xúc tác, hợp kim, linh kiện điện tử, máy tính, chất phát quang Để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài, đồng thời tránh và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường, một mặt chúng ta cần đi sâu nghiên cứu các công nghệ khai thác, chế biến để nâng cao hiêu quả, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu thu hồi, tái sử dụng các nguyên tố này từ nguồn chất thải, nước thải công nghiệp.

Với ý nghĩa như vậy, việc nghiên cứu các giải pháp thu hồi các nguyên tố quý hiếm từ nước thải của công nghiệp điện tử vẫn đang là vấn đề mang tính thời sự, được nhiều sự quan tâm trong và ngoài nước.

Một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến để thu hồi các kim loại, các nguyên tố quý hiếm có giá trị trong nước thải công nghiệp là phương pháp trích ly lỏng – lỏng (trích ly) do có độ chọn lọc cao và chi phí vận hành thấp.

Trong công nghệ xử lý nước thải và thu hồi kim loại dựa trên phương pháp trích ly truyền thống, quá trình trích ly và hoàn nguyên thường được vận hành nhiều bậc. Mỗi bậc bao gồm thiết bị khuấy trộn và thiết bị lắng. Do thời gian lắng thường khá lớn so với thời gian trích ly nên mỗi thiết bị lắng thường có kích thước lớn. Hơn nữa, số lượng các thiết bị khuấy trộn và thiết bị lắng trong sơ đồ nhiều bậc thường khá lớn nên hệ thống cồng kềnh, yêu cầu sử dụng nhiều dung môi trích ly.

Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại ở trên, các phương pháp trích ly tăng cường (phương pháp màng lỏng) trong đó thực hiện quá trình hoàn nguyên đồng thời với trích ly đã được quan tâm nghiên cứu. Theo phương pháp này, sản phẩm tạo thành sau phản ứng trích ly được lấy ra liên tục nhờ phản ứng ngay với dung dịch hoàn nguyên, dung môi trích ly sau khi tái sinh lại được đưa trở lại thiết bị trích ly để tiếp tục thực hiện phản ứng trích ly nên cân bằng phản ứng trích ly luôn dịch chuyển theo chiều thuận. Nhờ vậy, quá trình trích ly không bị giới hạn bởi nồng độ In3+ cân bằng trong dung dịch đầu nên không yêu cầu sơ đồ trích ly, hoàn nguyên nhiều bậc như trong công nghệ truyền thống ở trên. Do đó, hệ thống thiết bị sẽ nhỏ gọn hơn đồng thời lượng dung môi tiêu tốn cũng ít hơn.

Trong các phương pháp trích ly tăng cường đang có, phương pháp trích ly với sự hỗ trợ của màng SLMSD có nhiều triển vọng ứng dụng trong công nghiệp do có các ưu điểm sau so với các quá trình trích ly truyền thống như: dung dịch đầu và dung môi trích ly tiếp xúc với nhau tại bề mặt màng, không yêu cầu trộn lẫn nên cũng không yêu cầu phân pha; diện tích tiếp xúc ổn định và đã biết; thiết bị nhỏ gọn (tương ứng với hệ trích ly – hoàn nguyên truyền thống một bậc); tiêu tốn dung môi thấp; thiết bị dạng mô đun nên dễ chuyển quy mô; tiêu hao năng lượng thấp. Vì vậy, trước hết phương pháp này đã được khảo sát để nghiên cứu thu hồi Indium.

Tuy nhiên đôi với công nghệ SLMSD, màng kỵ nước được sử dụng để tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa pha nước và pha hữu cơ. Bằng tính toán sơ bộ nhận thấy diện tích tiếp xúc tạo ra bởi màng nhỏ hơn nhiều diện tích tiếp xúc tạo ra nhờ khuấy trộn ở cùng điều kiện. Điều đó có nghĩa là để cung cấp diện tích bề mặt trích ly lớn cần diện tích màng lớn, do vậy chi phí đầu tư tăng lên, khiến cho những ứng dụng thực tế của công nghệ này bị hạn chế.

Do đó, trong luận án này, phương pháp trích ly – hoàn nguyên trong đó sử dụng màng làm thiết bị phân riêng dầu – nước ESMS đã được phát triển một cách hệ thống. Trong đó, trích ly và hoàn nguyên được vận hành riêng trong các thùng chứa dung dịch đầu và dung dịch hoàn nguyên bằng cách phân tán các pha nước (dung dịch đầu và dung dịch hoàn nguyên) vào pha hữu cơ (dung môi trích ly). Để tiến hành hoàn nguyên đồng thời, màng kỵ nước được sử dụng nhằm chỉ cho phép dung dịch hữu cơ (phức tạo thành hoặc dung môi trích ly đã tái sinh) qua màng trong khi ngăn không cho pha nước (dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên) đi qua. Trong sơ đồ này, do màng đóng vai trò thiết bị phân riêng dầu – nước nên nên không yêu cầu diện tích màng lớn cho quá trình trích ly và hoàn nguyên. Hơn nữa, phân riêng hệ dầu – nước bằng màng được coi là phương pháp rất hiệu quả đặc biệt đối với trường hợp nước thải thực tế thường có chứa cả các chất hoạt động bề mặt.

 

docx 113 trang kiennguyen 18/08/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu quá trình trích ly với sự hỗ trợ của màng ứng dụng thu hồi Indium từ dung dịch thải của công nghiệp điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu quá trình trích ly với sự hỗ trợ của màng ứng dụng thu hồi Indium từ dung dịch thải của công nghiệp điện tử

Luận án Nghiên cứu quá trình trích ly với sự hỗ trợ của màng ứng dụng thu hồi Indium từ dung dịch thải của công nghiệp điện tử
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO	98
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
ITO
Indium – tin oxide 
Indium thiếc oxit
LCD
Liquid Crystal Display
Màn hình tinh thể lỏng
ELM
Emulsion Liquid Membrane
Màng lỏng loại nhũ tương
SLM
Supported Liquid Membrane
Công nghệ màng lỏng với sự hỗ trợ của màng rắn
FSSLM
Flat Sheet Supported Liquid Membrane
Công nghệ SLM với mô đun màng phẳng
HFSLM
Hollow Fiber Supported Liquid Membrane
Công nghệ SLM với mô đun màng sợi rỗng
SLMSD
Supported liquid membrane with strip dispersion
Công nghệ SLM với dung dịch hoàn nguyên được phân tán trong dung môi trích ly
ESMS
Extraction – Stripping with Membrane as oil – water Separators
Trích ly – Hoàn nguyên với màng đóng vai trò thiết bị phân riêng dầu – nước
BESMS
Batch Extraction – Stripping with Membrane as oil – water Separators
ESMS với chế độ hoàn nguyên gián đoạn
ESMS – E
ESMS cân bằng
ESMS - O
ESMS dao động
ESMS - C
ESMS với chế độ hoàn nguyên liên tục, còn gọi là ESMS tuần hoàn
SX
Solvent Extraction
Trích ly
D2EHPA
Bis-2,2-ethylhexyl phosphoric acid
TBP
Tributylphosphate
IPA
Isopropyl alcohol
PLM
Polymer
Polyme
PTFE
Polytetrafluoroethylene
PIM
Polymer Inclusion Membrane
Màng polyme dạng gel
CTA
Cellulose Triacetate
PP
Polypropylene
PS
Polysulphones
OA
Oxalic acid
Axit oxalic
Cf, mg/L
Nồng độ Indium trong dung dịch đầu ở thời điểm t
Cs, mg/L
Nồng độ Indium trong dung dịch hoàn nguyên ở thời điểm t
Vf, L
Thể tích dung dịch đầu
Vs, L
Thể tích dung dịch hoàn nguyên
Vo, L
Thể tích dung môi trích ly
P, L/(m2.phút)
Permeability
Hệ số thấm qua màng
k, L/(m2.phút)
Hệ số chuyển khối
A, m2
Area
Diện tích tiếp xúc pha
ηTL, %
Hiệu suất trích ly
ηTH, %
Hiệu suất thu hồi
%klg
% khối lượng
PTPU
Phương trình phản ứng
NA
Non – available
Không có thông tin
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Phân bố Indium trên thế giới
5
Hình 1.2. Sản lượng khai thác Indium trên thế giới 
5
Hình 1.3. Quy trình thu hồi Indium từ nước thải công nghiệp của quá trình khắc axit
6
Hình 1.4. Phương pháp trao đổi ion
8
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống thiết bị khuấy trộn – lắng
16
Hình 1.6. Công nghệ xử lý nước thải và thu hồi kim loại dựa trên phương pháp trích ly
17
Hình 1.7. Khuếch tán kết hợp với phản ứng hóa học
20
Hình 1.8. Trích ly phenol (khuếch tán + phản ứng hóa học)
21
Hình 1.9. Cơ chế vận chuyển tăng cường đơn giản
21
Hình 1.10. Sự vận chuyển oxy qua màng bằng cơ chế vận chuyển tăng cường
22
Hình 1.11. Cơ chế vận chuyển tăng cường đối với Cu2+
24
Hình 1.12. Cơ chế vận chuyển tăng cường, ghép cặp cùng chiều
25
Hình 1.13. Màng lỏng ELM
25
Hình 1.14. Màng lỏng SLM
26
Hình 1.15. Công nghệ SLM trong đó sử dụng mô đun màng phẳng
26
Hình 1.16. Sự không ổn định của màng SLM
27
Hình 1.17. Sơ đồ SLMSD
28
Hình 1.18: Cấu tạo hóa học của D2EHPA
34
Hình 1.19. Các loại mô đun màng SLM
38
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống SLMSD
42
Hình 2.2. Quá trình chuyển khối qua màng
43
Hình 2.3. Hình ảnh hệ thí nghiệm SLMSD
44
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm của hệ BESMS
45
Hình 2.5. Sơ đồ ESMS với pha hữu cơ được hoàn nguyên liên tục
46
Hình 2.6. Hệ thí nghiệm CESMS
47
Hình 2.7. Mô đun màng sợi rỗng Liqui-Cel (nhìn bên ngoài)
48
Hình 2.8. Cấu tạo chi tiết mô đun màng sợi rỗng Liqui-Cel
49
Hình 2.9. Quá trình hấp thụ và phát xạ năng lượng
52
Hình 2.10. Sơ đồ hệ thống máy hấp thụ nguyên tử AAS
53
Hình 2.11. Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
54
Hình 3.1. Sự thay đổi theo thời gian của nồng độ Indium trong dung dịch đầu và dung dịch hoàn nguyên ([D2EHPA] = 0,6M; pH=1; OA = 2%klg)
57
Hình 3.2. Sự thay đổi theo thời gian của nồng độ Indium trong dung dịch đầu và dung dịch hoàn nguyên ([D2EHPA] = 0,08M; pH=1; OA = 2%klg)
58
Hình 3.3. Đồ thị xác định hệ số thấm qua màng ở nồng độ D2EHPA 0,08M
58
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của nồng độ In3+ vào thời gian theo mô hình
59
Hình 3.5. So sánh tốc độ trích ly của SLMSD và SX ở [D2EHPA] = 0,08M
60
Hình 3.6. Biểu diễn đồ thị 3.5 trên hệ tọa độ logarit
60
Hình 3.7. So sánh tốc độ trích ly của SLMSD và SX ở [D2EHPA] = 0,2M
61
Hình 3.8. Biểu diễn hình 3.7 trên hệ tọa độ logarit
62
Hình 3.9. So sánh tốc độ trích ly của SLMSD và SX khi OA = 0%
63
Hình 3.10. Biểu diễn hình 3.9 trên hệ tọa độ logarit
63
Hình 3.11. Cơ chế chuyển khối qua màng
64
Hình 4.1. Sự thay đổi theo thời gian của nồng độ Indium trong dung dịch đầu và dung dịch hoàn nguyên trong hệ BESMS ở chế độ cân bằng
69
Hình 4.2. Đồ thị xác định kA của BESMS ở chế độ cân bằng áp suất
69
Hình 4.3. Sự thay đổi nồng độ Indium trong dung dịch đầu (Cf) và dung dịch hoàn nguyên (Cs) theo thời gian trong hệ ESMS với các chế độ làm việc khác nhau
70
Hình 4.4. Dữ liệu trên hình 4.3 được thể hiện trong hệ logarit.
71
Hình 4.5. Sự phụ thuộc vào thời gian của nồng độ Indium trong dung dịch đầu (Cf) và dung dịch hoàn nguyên (Cs) trong hệ ESMS - C
72
Hình 4.6. Sự phụ thuộc nồng độ Indium trong dung dịch đầu vào thời gian trong hai hệ BESMS và CESMS
73
Hình 4.7. Biểu diễn lại đồ thị hình 4.6 trên hệ logarit
73
Hình 4.8. Đồ thị xác định H, n
76
Hình 4.9. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Cf* – Co
77
Hình 4.10. Đồ thị xác định kA
78
Hình 4.11. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên tính được theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=167mg/L, Q=0.25L/phút)
82
Hình 4.12. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu (Cf) và dung dịch hoàn nguyên (Cs) theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=162 mg/L, Q=0,075L/phút)
84
Hình 4.13. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên tính theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=169 mg/L, Q=0.15Lphút)
85
Hình 4.14. Sự thay đổi của nồng độ Indium trong dung dịch đầu theo thời gian tại các lưu lượng Q khác nhau (theo mô hình)	
86
Hình 4.15. Biểu diễn dữ liệu hình 4.14 trên hệ tọa độ logarit	
87
Hình 4.16. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên tính theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=8 mg/L, Q=0.075L/phút)
88
Hình 4.17. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên tính được theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=7 mg/L, Q=0.15L/phút)
88
Hình 4.18.So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu tính được theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=9 mg/L, Q=0.25L/phút)
89
Hình 4.19. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dumg dịch hoàn nguyên tính theo mô hình và giá trị đo từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=1729 mg/L, Q=0.075L/phút)
89
Hình 4.20. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu, dung dịch hoàn nguyên tính theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=1702 mg/L, Q=0.15L/phút)
90
Hình 4.21. So sánh nồng độ Indium trong dung dịch đầu tính được theo mô hình và giá trị đo được từ thực nghiệm theo thời gian (Cf0=1658 mg/L, Q=0.25L/phút)
90
Hình 4.22. Đề xuất sơ đồ ESMS làm việc liên tục
93
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Loại bỏ ion kim loại bằng phương pháp kết tủa
7
Bảng 1.2. Một số ví dụ loại bỏ kim loại trong nước thải bằng nhựa trao đổi ion clinoptilolite
9
Bảng 1.3. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp loại bỏ kim loại được sử dụng phổ biến trong xử lý nước thải
12
Bảng 1.4. Số liệu cân bằng pha
18
Bảng 1.5. Xác định số bậc trích ly
19
Bảng 1.6. Một số chất trích ly thường dùng để thu hồi các ion kim loại
23
Bảng 1.7. Đặc tính của một số màng rắn có sẵn trên thị trường cho hệ màng lỏng
37
Bảng 1.8. Tỉ số giữa diện tích bề mặt và thể tích mô đun của các loại màng lỏng
38
Bảng 2.1. Các thông số của mô đun màng Membrana do nhà sản xuất cung cấp
49
Bảng 3.1. So sánh diện tích tiếp xúc pha tạo bởi SLMSD và SX
63
Bảng 4.1. Nồng độ cân bằng trong pha nước ứng với các nồng độ Indium trong dung dịch đầu khác nhau
76
Bảng 4.2. Xác định H ứng với các nồng độ dung dịch đầu khác nhau
77
Bảng 4.3. Các giá trị kA, H ứng với dung dịch đầu có các nồng độ khác nhau
79
Bảng 4.4. Sự phụ thuộc vào thời gian của nồng độ Indium trong dung dịch đầu (Cf), dung dịch hoàn nguyên (Cs), dung dịch hữu cơ phía dung dịch đầu (Co)
84
Bảng 4.5 : Kết quả tính hệ số R bình phương
91
Bảng 4.6. Kết quả giải mô hình ứng với các nồng độ đầu khác nhau, tại các lưu lượng Q khác nhau
 92
MỞ ĐẦU
Để phát triển các ngành công nghiệp nặng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về sử dụng kim loại và các nguyên tố đất hiếm ngày càng tăng và đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trữ lượng quặng chất lượng cao đang giảm dần, đặc biệt là các loại quặng có chứa đất hiếm. Vấn đề khám phá các nguồn kim loại, đất hiếm để thay thế hoặc tái sử dụng đã và đang được quan tâm, cả ở mức độ vi mô và vĩ mô. Hơn nữa, quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng cũng tạo ra nhiều loại chất thải công nghiệp, đồng thời cũng làm cạn kiệt dần nguồn nguyên liệu. Các chất thải công nghiệp thường chứa các yếu tố độc hại như kim loại nặng và một số chất khác, nếu xử lý không đúng cách có thể trở thành yếu tố chính gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như phế liệu điện tử, chất thải y tế, chất thải công nghiệp hoàn thiện kim loại, chất xúc tác dầu mỏ đã qua sử dụng, chất thải pin, tro bay, chất thải từ công nghiệp sản xuất các linh kiện điện tử v.v., đều là những loại chất thải chứa các kim loại nặng, kim loại quý hoặc các nguyên tố đất hiếm như Au, Ag, Ni, Mo, Co, Cu, Zn, Cr, In (Indium), Eu (Europium), Y (Yttrium)  Do đó, việc xử lý, thu hồi các kim loại, nguyên tố quý hiếm này đóng vai trò rất quan trọng, một mặt là nguồn cung cấp nguyên liệu tiềm năng cho các ngành công nghiệp, một mặt giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do chúng gây ra, đồng thời đem lại lợi ích đáng kể về kinh tế. 
Hiện nay trên thế giới, việc nghiên cứu xử lý và thu hồi các cấu tử quý từ chất thải đang được nhiều nhà khoa học và các công ty quan tâm, đặc biệt từ nguồn nước thải của công nghiệp điện tử, là loại chất thải chứa nhiều nguyên tố quý hiếm. Việc thu hồi để sử dụng lại các nguyên tố này giúp cho thế giới giải bài toán ngày càng khan hiếm các loại nguyên tố này, là những nguyên tố không thể thiếu trong ngành công nghiệp điện tử và một số ngành khác như năng lượng tái tạo, lọc hóa dầu.
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của cách mạng 4.0, các linh kiện điện tử tham gia vào quá trình điều khiển tự động, kỹ thuật số hóa cho các ngành kinh tế quốc dân được sản xuất ngày càng nhiều và đa dạng. Sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp điện tử trong vài thập kỷ qua đã dẫn đến cạn kiệt nguồn kim loại quý và đất hiếm đồng thời tạo ra một lượng lớn nước thải của quá trình sản xuất và chất thải điện tử, gây nên những vấn đề môi trường nghiêm trọng.
Mặc dù Việt Nam là đất nước có nguồn tài nguyên đất hiếm, được đánh giá lên đến 22 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc (Nguồn: Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam). Tuy nhiên việc khai thác và chế biến vẫn ở mức nhỏ lẻ, công nghệ chưa cao nên tổn thất tài nguyên lớn, chất lượng khó cạnh tranh, đồng thời gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, nguồn  ...  Principles and Practice", Marcel Dekker. 
[19]
Hà Vĩnh Hưng (2017), “Nghiên cứu công nghệ thu hồi Yttrium và Europium trong đèn huỳnh quang thải sau sử dụng”, mã số B2017-BKA-43 do Bộ giáo dục và Đào tạo cấp kinh phí.
[20] 
T.A.Kurniawan, G.Y.S.Chan, W.H. Lo, S. Babel (2006), "Physico – chemical treatment techniques for wastewater laden with heavy metals", Chem. Eng. J. , vol. 118, p. 83 – 98. 
[21] 
J. Narbutt (2020), "Fundamentals of Solvent Extraction of metal ions" in Liquid-Phase Extraction, Elsevier Inc., pp. 121-155.
[22] 
"Design of Large Scale Mixer Settlers in SX Solvent Extraction Circuits" (2020). [Online]. Available: https://www.911metallurgist.com/design-large-scale-mixer-settlers/. [Accessed 12/2020].
[23] 
T. Sato, K. Sato (1992), "Liquid-liquid extraction of indium ( III ) from aqueous acid solutions by acid organophosphorus compounds", Hydrometallurgy, vol. 30, pp. 367–383. 
[24]
Guerriero, R., Meregalli, L., Zhang, X. (1988), "Indium recovery from sulphuric solutions by supported liquid membranes", Hydrometallurgy, 20, pp. 109 - 120.
[25]
Katsutoshi Inoue, Yoshinari Baba, Kazuharu Yoshizuka (1988), "Equilibria in the Solvent Extraction of Indium (III) from Nitric Acid with Acidic Organophosphorous Compounds ", Hydrometallurgy, 19, pp. 393 - 399.
[26]
M.C.B. Fortes và J.S. Benedetto (1998), "Technical note: Separation of Indium and Iron by Solevent Extraction", Minerals Engineering, Vol. 11, No. 5, pp. 447 - 451.
[27]
Mandar T. Naik và Purshottam M. Dhadke (1999), "Short communication: Solvent Extraction of Indium (III) with Bis (2-Ethylhexyl) Phosphinic Acid in Toluene", Journal of Chemical Engineering of Japan, Vol. 32, No. 3, pp. 366 - 369.
[28]
F.J. Alguacil (1999), "Solvent Extraction of Indium (III) by LIX 973N", Hydrometallurgy 51, pp. 97 - 102.
[29]
Sami Virolainen, Don Ibana, Errikki Paatero (2011), "Recovery of Indium from Indium Tin Oxide by Solvent Extraction", Hydrometallurgy 107, pp. 56 - 61.
[30]
Hung - Yu Wang (2020), "Development of Extraction-Stripping Systems with Hydrophobic Hollow Fiber as Oil-Water Separators", Master thesis, National Taiwan University.
[31] 
M. F. San Román, E. Bringas, R. Iba, I. Ortiz (2010), "Liquid membrane technology: fundamentals and reviews of its applications", J Chem Technol Biotechnol, vol. 85, pp. 2 - 10. 
[32] 
M. Mulder (1996), "Basic principles of membrane technology", The Netherlands: Kluwer Academic Publishers.
[33] 
R. W. Baker (2000), "Membrane Technology and Applications", NewYork: McGraw-Hill. 
[34] 
Urtiaga AM, Ortiz I, Salazar E and Irabien JA (1992), "Supported liquid membranes for the separation - concentration of phenol. 1. Viability and mass - transfer evaluation", Ind Eng Chem Res, vol. 31, pp. 877 - 886. 
[35] 
Scholander PF (1960), "Oxygen transport through hemoglobin solutions", Science, vol. 131, pp. 585-590. 
[36] 
V.S. Kislik (2010), "Liquid membranes", Elsevier B.V.
[37]
Ho, W.S.W. (2003), "Removal and recovery of metals and other materials by supported liquid membranes with strip dispersion", Ann. N. Y. Acad. Sci. 984, pp. 97 - 122.
[38]
E. L. Cussler (1971), "Membranes which pump", AIChE J 17, pp. 1300 - 1303.
[39]
Jerome S. Schultz, Joe D. Goddard, Shyam R. Suchdeo (1974), "Facilitated Transport via Carrier-Mediated Diffusion in Membranes", Vol.20, pp. 417–445.
[40]
M. M. Kreevoy, A. T. Kotchevar, C. W. Aften (1987), "Decontamination of nitrate polluted water", Sep. Sci. & Techn., vol. 22, pp. 361. 
[41] 
N.J. Norman N. Li, Somerset (1968), "Separating hydrocarbons with liquid membranes", Patent US3410794A.
[42]
A. M. Neplenbroek (1989), "Stability of Supported Liquid Membrane", Dissertation, University of Twente, Netherland.
[43]
A.J.B. Kemperman (1995), "Stabilization of Supported Liquid Membranes", Dissertation, University of Twente, Netherland.
[44]
Dreher, T.M. và G.W. Stevens (1998), "Instability mechanisms of Supported Liquid Membranes", Sep. Sci. Technol. 33, pp: 835 - 853.
[45]
Fortunato, R., C. A. M. Afonso, J. Benavente, E. Rodriguez - Castellon, J. G. Crespo. (2005), "Stability of supported ionic liquid membranes as studied by X - ray photoelectron spectroscopy", J. Membr. Sci. 256, pp. 216 - 223.
[46]
Teramoto, M., Y. Sakaida, S. S. Fu, N. Ohnishi, H. Matsuyama, T. Maki, T. Fukui, K. Arai. (2000), "An attempt for the stabilization of supported liquid membrane", Sep. Purif. Techol. 21, pp. 137 - 144.
[47]
Wijers, M. C., M. Jin, M. Wessling, H. Strathmann (1998), "Supported Liquid Membranes modification with sulfonated poly(ether ether ketone) - Permeability, selectivity and stability", J. Membr. Sci. 147, pp. 117 - 130.
[48]
He, T., L. A. M. Vesteeg, M. H. V. Mulder, M. Wessling (2004), "Composite hollow fiber membranes for organic solvent - based liquid - liquid extraction", J. Membr. Sci.234, pp. 1 - 10.
[49]
Kemperman, A. J. B., H. H. M. Rolevink, T. Van Den Boomgaard, H. Strathmann (1998), "Stabilization of supported liquid membranes by interfacial polymerization top layers", 138, pp. 43 - 55.
[50] 
Yang, Q., T. - S. Chung, Y. Xiao, K. Wang (2007), "The development of chemically modified P84 Co - polyimide membranes as supported liquid membrane matrix for Cu (II) removal with prolonged stability", Chem. Eng. Sci. 62, pp. 1721 - 1729.
[51]
W.S.W. Ho, T.K. Poddar (2001), "New Membrane Technology for Removal and Recovery of Chromium from Waste Water", Environmental Progress, Vol.20, pp. 44–52.
[52] 
Klaasen, R. P. H. M. Feron, A. E. Jansen (2005), "Membrane contactors in industrial applications", Chem. Eng. Res. Des. 83, pp. 234 - 246.
[53]
M. Amini, M. Alipour, O. Vahidi (2018), "Supported Liquid Membrane in Metal Ion Separation : An Overview", Vol.4, pp. 121–135.
[54]
Ortiz, I., M. Fresnedo San Roman, S. M. Corvalan, M. Eliceche (2003), "Modelling and optimization of an emulsion pertraction process for removal and concentration of Cr(VI)", Ind. Eng. Chem. Res. 42, pp. 5891 - 5899.
[55]
Sonawane, J. V., A. K. Pabby, A. M. Sastre (2008), "Pseudo - emulsion based hollow fiber strip dispersion: A novel methodology for gold recovery", AIChE J. 54, pp. 453 - 463.
[56]
Alguacil F. J., M. Alonso, F. A. Lopez, A. Lopez-Delgado (2009), "Application of pseudo - emulsion based hollow fiber strip dispersion (PEHFSD) for recovery of Cr(III) from alkaline solutions", Sep. Purif. Technol. 66, pp. 586 - 590.
[57]
Ho, W. S. W., B. Wang, T. E. Neumuller, J. Roller (2001), "Supported liquid membranes for removal and recovery of metals from waste waters and process streams", Environ. Prog. 20, pp. 117 - 121.
[58]
Ho, W. S. W., T. K. Poddar, T. E. Neumuller (2002), "Removal and recovery of copper and zinc by supported liquid membranes with strip dispersion", J. Chin. Inst. Chem. Engrs. 33, pp. 67 - 76.
[59]
Urtiaga, A., M. J. Abellan, J. A. Irabien, I. Ortiz (2006), "Use of membrane contactors as an efficient alternative to reduce effluent ecotoxicity", Desalination 191, pp. 71 - 87.
[60]
Gu S., D. He, M. Ma. (2009), "Analysis of extraction of Cu (II) by strip dispersion hybrid liquid membrane (SDHLM) using PMBP as Carrier", Solvent Extr. Ion. Exch. 27, pp. 513 - 535. 
[61]
Carrera, J. A., E. Bringas., M. F. San Roman, I. Ortiz (2009), "Selective membrane alternative to the recovery of zinc from hot - dip galvanizing effluent", J. Membr. Sci. 326, pp. 672 - 680.
[62]
Gu S., D. He, M. Ma. (2006), "Comparison of transport and separation of Cd(II) between strip dispersion hybrid liquid membrane (SDHLM) and supported liquid membrane (SLM) using tri-n-octylamine as carrier", Sep. Purif. Technol. 51, pp. 277 - 284.
[63]
D. He, S. Gu, M. Ma. (2007), "Simultaneous removal and recovery of cadmium(II) and CN - from simulated electroplating rinse wastewater by a strip dispersion hybrid liquid membrane (SDHLM) containing double carrier", J. Membr. Sci. 305, pp. 36 - 47. 
[64]
Alguacil F. J., M. Alonso, F. A. Lopez, A. Lopez-Delgado, I. Padilla, H. Tayibi (2010), "Pseudo - emulsion hollow fiber with strip dispersion pertraction of iron (III) using (PJMTH+)2(SO42-) ionic liquid as carrier", Chem. Eng. J. 157, pp. 366 - 372.
[65]
Pei, L., B. Yao, C. Zhang (2009), "Transport of Tm(III) through dispersion supported liquid membrane containing PC-88A in kerosene as the carrier", Sep. Purif. Technol. 65, pp. 220 - 227.
[66]
Ho, W. S. W. và B. B. Wang (2002), "Strontium removal by new alkyl phenylphosphonic acids in supported liquid membranes with strip dispersion", Ind. Eng. Chem. Res. 41, pp. 381 - 388.
[67]
S. C. Roy, J. V. Sonawane, N. S. Rathore, A. K. Pabbly, P. Janardan, R. D. Changrani, P. K. Dey, S. R. Bharadwaj (2008), "Pseudo - emulsion based hollow fiber strip dispersion technique (PEHFSD): Optimization, modeeling and application of PEHFSD for recovery of U(VI) from process effluent", Sep. Sci. Technol. 43, pp. 3305 - 3332.
[68]
Kazuo Kondo, Yukihiro Yamamoto, Michiaki Matsumoto (1997), "Separation of indium(III) and gallium(III) by a supported liquid membrane containing diisostearylphosphoric acid as a carrier", J. Membr. Sci. 1997, pp. 9 - 15.
[69]
Kazuo Kondo, Michiaki Matsumoto (1998), "Separation and concentration of indium(III) by an emulsion liquid membrane containing diisostearylphosphoric acid as a mobile carrier", Sep. Purif. Technol. 13, pp. 109 - 115.
[70]
Yueh - Hsien Li, Da - Ming Wang, Tzu - Yang Hsien, Kuan - Ying Chan, Juin - Yih Lai (2017), "Polymer Inclusion Membranes with Strip Dispersion", Water 9, 399.
[71] 
B. Raghuraman, J. Wiencek (1993), "Extraction with Emulsion Liquid Membranes in a Hollow - Fiber Contactor", AIChE Journal, Vol.39, pp. 1885–1889.
[72] 
Arun K. Kota, Gibum Kwon, Wonjiae Choi, Joseph M. Mabry & Anish Tuteja (2012), "Hygro – resposive membranes for effective oil – water separation", Nature Communications (DOI: 10.1038/ncomms2027 | www.nature.com/naturecommunications).
[73] 
I. L. Fluid, "MSDS, ISOPAR-L FLUID".
[74] 
J.-Y. Han (2015), "Separation and Recovery of Rare-earth Metal Ions by Supported Liquid Membrane with Strip Dispersion", Master Thesis, National university Taiwan. 
[75] 
C. Lupi, D. Pilone (2014), "In(III) hydrometallurgical recovery from secondary materials by solvent extraction", Journal of Environmental Chemical Engineering, vol. 2, no. 1, pp. 100 - 104.
[76]
Tsai T, Wu Y. (2006), "Organic Acid Mixing to Improve ITO Film Etching in Flat Panel Display Manufacturing", J Electrochem Soc. 2006;153(1):C86-C90. 
[77]
R. Marr, A. Kopp (1982), "Liquid membrane technology, a survey of phenomenol, mechanisms and models", Int. Chem. Eng. 22, pp. 44 - 60.
[78] 
A. A. Elhassadi, D.D. Do (1999), "Modelling of the mass transfer rates of metal ions across Supported Liquid Membranes. I. Theory" Sep. Sci. Technol. 34:2, pp. 305 - 329.
[79]
Y. -. W. Chen (2013), "Separation and Recovery of Nd3+ - Dy3+ ions by Supported Liquid Membrane with Strip Dispersion", Master thesis, National Taiwan University.
[80]
Shih - Yu Huang (2019), "Recovery of Cobalt ions by Supported Liquid Membrane with Strip Dispersion", Master thesis, National Taiwan University.

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_qua_trinh_trich_ly_voi_su_ho_tro_cua_mang.docx
  • docx1. Trang bia LA.docx
  • pdf1. Trang bia LA.pdf
  • docx2. Trang phụ bìa LA.docx
  • pdf2. Trang phụ bìa LA.pdf
  • docx3. LỜI CAM ĐOAN.docx
  • pdf3. LỜI CAM ĐOAN.pdf
  • docx4. LỜI CẢM ƠN.docx
  • pdf4. LỜI CẢM ƠN.pdf
  • pdf5. LA_DTTNgan_Final 201221_V3.pdf
  • docxBìa tóm tắt LA.docx
  • pdfBìa tóm tắt LA.pdf
  • docxTóm tắt LA_201221_V1.docx
  • pdfTóm tắt LA_201221_V1.pdf
  • docTT đưa lên mạng TA_TV.doc
  • pdfTT đưa lên mạng TA_TV.pdf
  • docTrích yếu LA.doc
  • pdfTrích yếu LA.pdf