Luận án Tội mua bán người và tội mua bán trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu, làm rõ quá trình hình
thành, phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam, pháp luật quốc tế về tội mua bán
người, mua bán trẻ em.
- Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp được sử dụng nhằm trình bày, làm
sáng tỏ các quan điểm, quan niệm về tội mua bán người và tội mua bán trẻ em trong
pháp luật Việt Nam, pháp luật của một số quốc gia khác và pháp luật quốc tế, về
thực tiễn xét xử tội mua bán người, tội mua bán trẻ em ở Việt Nam trong thời gian
qua. Trên cơ sở đó, xác định bản chất, đặc điểm của hành vi mua bán người, mua
bán trẻ em, sự phù hợp và bất cập của các quy định của BLHS về tội mua bán
người, tội mua bán trẻ em; từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến
nghị, đề xuất hoàn thiện các quy định có liên quan của BLHS Việt Nam.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng trong việc làm rõ thực tiễn
xét xử tội mua bán người, tội mua bán trẻ em ở Việt Nam trong thời gian qua;
những mặt tích cực, tiến bộ và những hạn chế, bất cập trong các quy định có liên
quan của BLHS Việt Nam.
- Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng nhằm trình bày các vấn đề, các
nội dung trong Luận án theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế
thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác
định cho Luận án.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tội mua bán người và tội mua bán trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ VÂN ANH TỘI MUA BÁN NGƯỜI VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ VÂN ANH TỘI MUA BÁN NGƯỜI VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 9.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS Cao Thị Oanh Hà Nội - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Vân Anh LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn - PGS.TS Cao Thị Oanh đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận án. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Vân Anh BẢNG TỪ VIẾT TẮT Bộ luật hình sự BLHS Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Nghị định thư NĐT Liên Hợp quốc LHQ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHXHCN Cộng hòa nhân dân CHND Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia Công ước TOC Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em Công ước ASEAN Cơ quan của Liên hợp quốc về chống ma túy và tội phạm UNODC Phụ lục các biểu đồ thống kê số vụ án mua bán người, mua bán trẻ em giai đoạn 2011-2020 Phụ lục 1 Phụ lục Các vụ án mua bán người, mua bán trẻ em/mua bán người dưới 16 tuổi đã được Toà án nhân dân các cấp xét xử Phụ lục 2 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN A. PHẦN MỞ ĐẦU 1 - 8 1. Tính cấp thiết của luận án 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 5 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 5 4.2. Giả thuyết nghiên cứu 6 4.3. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6 5.1. Phương pháp luận 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7 B. PHẦN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9 - 41 1 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 9 1.1 Các nghiên cứu trong nước 9 1.1.1 Các nghiên cứu về lý luận của tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 9 1.1.2 Các nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 16 1.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài 24 1.2.1 Các nghiên cứu về lý luận của tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 24 1.2.2 Nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật một số quốc gia và vùng lãnh thổ về tội buôn bán người, tội buôn bán trẻ em và thực tiễn áp dụng các quy định đó 29 2 Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 34 2.1 Những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa, tiếp tục phát triển 34 2.2 Những vấn đề chưa được nghiên cứu 38 2.3 Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 39 C. PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42-176 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI, TỘI MUA BÁN TRẺ EM 42- 83 1.1 Khái niệm về tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 42 1.1.1 Khái niệm tội mua bán người, tội mua bán trẻ em theo pháp luật quốc tế 42 1.1.2 Khái niệm tội mua bán người, tội mua bán trẻ em theo pháp luật một số quốc gia và vùng lãnh thổ 45 1.1.3 Khái niệm tội mua bán người, tội mua bán trẻ em theo pháp luật Việt Nam và đề xuất khái niệm mới về tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 47 1.2 Cơ sở quy định tội mua bán người, tội mua bán trẻ em trong pháp luật hình sự 56 1.2.1 Cơ sở lý luận 56 1.2.2 Cơ sở thực tiễn 61 1.3 Pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia và vùng lãnh thổ quy định về tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 65 1.3.1 Chuẩn mực quốc tế 65 1.3.2 Pháp luật một số quốc gia và vùng lãnh thổ 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 82 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI, TỘI MUA BÁN TRẺ EM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ 84-133 2.1 Khái quát lịch sử lập pháp về tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 84 2.1.1 Giai đoạn từ sau năm 1945 đến trước năm 1985 84 2.1.2 Giai đoạn từ năm 1985 đến trước năm 1999 84 2.1.3 Giai đoạn từ năm 1999 đến trước năm 2015 86 2.2 Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 92 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 81 2.2.1 Dấu hiệu định tội của tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 91 2.2.2 Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự của tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 101 2.2.3 Chế tài hình sự của tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 106 2.2.4 Sự tương thích, phù hợp giữa quy định của Bộ luật hình sự với Chuẩn mực quốc tế khi quy định tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 108 2.2.5 Một số bất cập, hạn chế của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi 111 2.3 Thực tiễn xét xử tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 116 2.3.1 Khái quát tình hình xét xử tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 116 2.3.2 Thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 118 2.3.3 Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội mua bán người, tội mua bán trẻ em và nguyên nhân 126 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 132 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ TRONG PHÒNG, CHỐNG TỘI MUA BÁN NGƯỜI, TỘI MUA BÁN TRẺ EM 134-176 3.1 Yêu cầu nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự trong phòng, chống tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 134 3.1.1 Yêu cầu đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng trong các quy định của Bộ luật hình sự và sự thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật 134 3.1.2 Yêu cầu đảm bảo quyền con người 135 3.1.3 Yêu cầu cải cách tư pháp 137 3.1.4 Yêu cầu phòng, chống tội phạm 138 3.1.5 Yêu cầu tăng cường hợp tác quốc tế 144 3.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự trong phòng, chống tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 148 3.2.1 Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự và văn bản hướng dẫn thi hành 148 Bộ luật hình sự 3.2.2 Sửa đổi, bổ sung một số Luật có liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự trong phòng, chống tội mua bán người, tội mua bán trẻ em 167 3.2.3 Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật 170 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 176 D. KẾT LUẬN CHUNG 178 E. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ F. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO G. CÁC PHỤ LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em là một vấn nạn mang tính toàn cầu và đang có chiều hướng gia tăng đáng lo ngại trên phạm vi toàn thế giới, bất chấp những nỗ lực mà cộng đồng quốc tế quốc tế và các quốc gia đã và đang thực hiện. Do tính chất “xuyên quốc gia” của hoạt động buôn bán người mà việc đấu tranh phòng, chống buôn bán người hiện nay không còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia hay giới hạn ở một khu vực nào mà đang được toàn thế giới tích cực phối hợp thực hiện và cần phải có sự hợp tác song phương và đa phương giữa các cơ quan chức năng của các quốc gia. Suốt nhiều thập kỷ qua, chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể nhằm phòng ngừa và ngăn chặn nạn mua bán người. Trong khuôn khổ quốc gia, điều này thể hiện ở việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một số đạo luật quan trọng, như Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), BLHS 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 và một số văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống mua bán người. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để tăng cường đấu tranh phòng, chống mua bán người. Bên cạnh đó, nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng đã được ban hành như: Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010; Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội mua bán người giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 9/02/2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Ở phạm vi quốc tế, Việt Nam đã là thành viên của nhiều Công ước quốc tế liên quan đến phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là Nghị định thư (NĐT) không bắt buộc về mua bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, bổ 2 sung cho Công ước về quyền trẻ em; NĐT về ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị, tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung cho Công ước của Liên hợp quốc (LHQ) về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; Công ước ASEAN về phòng, chống mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ACTIP). Việt Nam cũng đã ký kết các hiệp định song phương và đa phương với các nước trong khu vực về phòng, chống mua bán người như: Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Vương quốc Căm- Pu-chia về hợp tác song phương nhằm loại trừ nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em và giúp đỡ nạn nhân bị buôn bán năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2012); Biên bản ghi nhớ về hợp tác chống mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Vương quốc Căm-Pu-chia năm 2007; Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về hợp tác song phương nhằm loại trừ buôn bán người, đặc biệt đối với phụ nữ và trẻ em và giúp đỡ nạn nhân bị buôn bán (năm 2008); Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào về hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán; Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân (CHND) Trung Hoa về tăng cường hợp tác phòng, chống mua bán người; Biên bản ghi nhớ về Hợp tác đa phương giữa các nước tiểu vùng sông Mekong năm 2005 về chống mua bán người (COMMIT MOU); Tuyên bố ASEAN về bảo vệ và thúc đẩy quyền của lao động di cư năm 2007. Việt Nam cũng hợp tác với Úc trong dự án phòng chống buôn bán người khu vực Châu Á (ARTIP). Đồng th ... EM ĐÃ XÉT XỬ GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.3. THỐNG KÊ TỔNG SỐ BỊ CÁO BỊ XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI, TỘI MUA BÁN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.4. THỐNG KÊ SỐ VỤ ÁN MUA BÁN NGƯỜI VÀ MUA BÁN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.5. THỐNG KÊ SỐ BỊ CÁO BỊ XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.6. SỐ BỊ CÁO BỊ XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.7. SỐ VỤ ÁN MUA BÁN NGƯỜI MÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐÃ XÉT XỬ GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.8. SỐ VỤ ÁN MUA BÁN TRẺ EM MÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐÃ XÉT XỬ GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2020 2.9. TỶ LỆ TỘI MUA BÁN NGƯỜI VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2020 2.10. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHẾ TÀI HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN NGƯỜI, TỘI MUA BÁN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 PHỤ LỤC 2 CÁC VỤ ÁN MUA BÁN NGƯỜI, MUA BÁN TRẺ EM/MUA BÁN NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TOÀ ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP XÉT XỬ (Từ năm 2011 đến năm 2020) TT BẢN ÁN BẢN ÁN MUA BÁN TRẺ EM/MUA BÁN NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI 1 Bản án số 82/2020/HSST ngày 22/6/2020 của TAND tỉnh Quảng Ninh 2 Bản án số 53/2020/HSST ngày 17/6/2020 của TAND tỉnh Sơn La 3 Bản án số 143/2018/HSST ngày 27/11/2018 của TAND tỉnh Quảng Ninh 4 Bản án số 30/2019/HSST ngày 15/11/2019 của TAND tỉnh Lai Châu 5 Bản án số 63/2017/HSST ngày 27/9/2017 của TAND tỉnh Thanh Hóa 6 Bản án số 185/2018/ HSST ngày 29/11/2018 của TAND huyện Trảng Bom, Đồng Nai 7 Bản án số 24/2019/ HSST ngày 01/7/2019 của TAND tỉnh Lạng Sơn 8 Bản án số 68/2019/HSST ngày 13/11/2019 của TAND tỉnh Lạng Sơn 9 Bản án số 29/2019/HSST ngày 15/7/2019 của TAND tỉnh Lạng Sơn 10 Bản án số 23/2018/HSST ngày 9/5/2018 của TAND tỉnh Hà Giang 11 Bản án số 43/2018/HSST ngày 12/10/2018 của TAND tỉnh Lào Cai 12 Bản án số 28/2018/HSST ngày 13/6/2018 của TAND tỉnh Lào Cai 13 Bản án số 01/2017/HSST ngày 5/10/201ố của TAND tỉnh Sơn La 14 Bản án số 28/2018/HSST ngày 16/3/2018 của TAND tỉnh Nam Định 15 Bản án số 90/2017/HSST ngày 15/9/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 16 Bản án số 38/2018/HSST ngày 11/5/2018 của TAND TP. Hải Phòng 17 Bản án số 24/2017/HSST ngày 04/7/2017 của TAND tỉnh Hà Giang 18 Bản án số 87/2019/HSST ngày 18/7/2019 của TAND tỉnh Nghệ An 19 Bản án số 75/2017/HSST ngày 01/8/2017 của TAND huyện Kỳ Sơn, Nghệ An 20 Bản án số 16/2018/HSST ngày 07/2/2018 của TAND tỉnh Nghệ An 21 Bản án số 66/2016/HSST ngày 14/6/2016 của TAND tỉnh Quảng Ninh 22 Bản án số 27/2019/HSST ngày 15/10/2019 của TAND tỉnh Lai Châu 23 Bản án số 86/2019/HSST ngày 28/8/2019 của TAND tỉnh Quảng Ninh 22 Bản án số 78/2017/HSST ngày 16/8/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 25 Bản án số 93/2018/HSST ngày 28/8/2018 của TAND tỉnh Quảng Ninh 26 Bản án số 57/2018/HSST ngày 20/3/2018 của TAND tỉnh Sơn La 27 Bản án số 144/2017/HSST ngày 29/12/2017 của TAND tỉnh Nghệ An 28 Bản án số 89/2018/HSST ngày 19/7/2018 của TAND tỉnh Nghệ An 29 Bản án số 10/2017/HSST ngày 28/11/2017 của TAND tỉnh Lai Châu 30 Bản án số 25/2015/HSST ngày 29/5/2015 của TAND thành phố Cần Thơ 31 Bản án số 32/2013/HSST ngày 26/8/2013 của TAND tỉnh Bắc Ninh 32 Bản án số 488/HSPT ngày 25/8/2020 của Toà án cấp cao tại TP Hồ Chí Minh 33 Bản án số 69/2020/HSPT ngày 25/2/2020 củaToà án cấp cao tại Hà Nội BẢN ÁN MUA BÁN NGƯỜI 34 Bản án số 11/2018/HSST ngày 19/4/2018 của TAND tỉnh Đắk Nông 35 Bản án số 63/2018/ HSST ngày 19/7/2018 của TAND tỉnh Điện Biên 36 Bản án số 02/2019/HSST ngày 04/01/2019 của TAND thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông 37 Bản án số 154/2019/HSST ngày 31/10/2019 của TAND Nghệ An 38 Bản án số 29/2017/HSST ngày 13/9/2017 của TAND tỉnh Tây Ninh 39 Bản án số 67/2019/HSST ngày 21/6/2019 của TAND tỉnh Nghệ An 40 Bản án số 54/2014/HSST ngày 26/8/2014 của TAND tỉnh Lào Cai 41 Bản án số 20/2016/HSST ngày 30/5/2016 của TAND tỉnh Lào Cai 42 Bản án số 133/2015/HSPT ngày 22/4/2015 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 43 Bản án số 57/21014/HSST ngày 10/9/2014 của TAND tỉnh Lào Cai 44 Bản án số 134/2015/HSPT ngày 22/4/2015 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 45 Bản án số 66/2019/HSPT ngày 25/9/2019 của TAND tỉnh Lạng Sơn 46 Bản án số 67/2013/HSST ngày 02/10/2013 của TAND tỉnh Bắc Giang 47 Bản án số 167/2014/HSPT ngày 27/3/2014 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 48 Bản án số 167/2014/HSPT ngày 27/3/2014 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 49 Bản án số 108/2017/HSST ngày 28/9/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 50 Bản án số 66/2019/HSST ngày 20/6/2019 của TAND tỉnh Nghệ An 51 Bản án số 49/2019/HSST ngày 27/5/2019 của TAND tỉnh Nghệ An 52 Bản án số 115/2018/HSST ngày 23/8/2018 của TAND tỉnh Sơn La 53 Bản án số 114/2018/HSST ngày 22/8/2018 của TAND tỉnh Sơn La 54 Bản án số 146/2017/HSST ngày 15/9/2017 của TAND tỉnh Sơn La 55 Bản án số 100/2017/HSST ngày 15/6/2017 của TAND tỉnh Sơn La 56 Bản án số 30/2020/HSST ngày 4/9/2020 của TAND tỉnh Lào Cai 57 Bản án số 23/2020/HSST ngày 19/7/2020 của TAND tỉnh Hà Giang 58 Bản án số 13/2020/HSST ngày 09/7/2020 của TAND tỉnh Tuyên Quang 59 Bản án số 22/2020/HSST ngày 22/5/2020 của TAND tỉnh Lào Cai 60 Bản án số 30/2020/HSST ngày 21/5/2020 của TAND tỉnh Điện Biên 61 Bản án số 22/2020/HSST ngày 24/4/2020 của TAND thành phố Hải Phòng 62 Bản án số 07/2020/HSST ngày10/3/2020 của TAND tỉnh Hà Giang 63 Bản án số 06/2020/HSST ngày 10/02/2020 của TAND tỉnh Lạng Sơn 64 Bản án số 62/2020/HSST ngày 28/9/2020 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La 65 Bản án số 14/2020/HSST ngày 23/9/2020 của TAND huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 66 Bản án số 06/2020/HSST ngày 30/7/2020 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 67 Bản án số ố 08/2020/HSST ngày 04/6/2020Toà án nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 68 Bản án số 06/2020/HSST ngày 18/6/2020 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai 69 Bản án số 467/2020/HSPT ngày 23/9/2020 của Toà án cấp cao tại Hà Nội 70 Bản án số ố 383/2020/HSPT ngày 31/7/2020 của Toà án cấp cao tại Hà Nội 71 Bản án số 386/2019/HSPT ngày 09/7/2019 của Toà án cấp cao tại Hà Nội 72 Bản án số 40/2018/HSST ngày 19/01/2018 của TAND tỉnh Sơn La 73 Bản án số 82/2018/HSST ngày 21/11/2018 của TAND huyện Phù Yên, Sơn La 74 Bản án số 09/2017/HSST ngày 30/10/2017 của TAND tỉnh Sơn La 75 Bản án số 58/2019/HSST ngày 18/9/2019 của TAND huyện Phù Yên, Sơn La 76 Bản án số 147/2017/HSST ngày 15/9/2017 của TAND tỉnh Sơn La 77 Bản án số 109/2019/HSST ngày 13/6/2019 của TAND huyện Mộc Châu, Sơn La 78 Bản án số 51/2019/HSST ngày 21/6/2019 của TAND tỉnh Sơn La 79 Bản án số 180/2019/HSST ngày 11/10/2019 của TAND huyện Mộc Châu, Sơn La 80 Bản án số 62/2018/HSST ngày 24/7/2018 của TAND huyện Tân Châu, Tây Ninh 81 Bản án số 21/2018/HSST ngày 24/4/2018 của TAND tỉnh Cao Bằng 82 Bản án số 37/2017/HSST ngày 31/7/2017 của TAND tỉnh Cao Bằng 83 Bản án số 35/2018/HSST ngày 24/7/2018 của TAND tỉnh Cao Bằng 84 Bản án số 58/2018/HSST ngày 19/6/2018 của TAND tỉnh Điện Biên 85 Bản án số 81/2017/HSST ngày 14/9/2017 của TAND tỉnh Nam Định 86 Bản án số 07/2020/HSST ngày 10/3/2020 của TAND tỉnh H 87 Bản án số 32/2017/HSST ngày 22/12/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 88 Bản án số 87/2017/HSST ngày 13/9/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 89 Bản án số 62/2019/HSST ngày 24/9/2019 của TAND tỉnh Điện Biên 90 Bản án số 26/2019/HSST ngày 15/5/2019 của TAND tỉnh Điện Biên 91 Bản án số 69/2018/HSST ngày 16/8/2018 của TAND tỉnh Điện Biên 92 Bản án số 102/2017/HSST ngày 25/9/2017 của TAND tỉnh Điện Biên 93 Bản án số 152/2017/HSST ngày 15/12/2017 của TAND TP. Hải Phòng 94 Bản án số 20/2017/HSST ngày 18/7/2017 của TAND tỉnh Tây Ninh 95 Bản án số 83/2019/HSST ngày 26/8/2019 của TAND tỉnh Quảng Ninh 96 Bản án số 32/2019/HSST ngày 24/4/2019 của TAND tỉnh Quảng Ninh 97 Bản án số 08/2012/HSST ngày 28/2/2012 của TAND tỉnh Lào Cai 98 Bản án số 21/2012/HSST ngày 11/6/2012 của TAND tỉnh Lào Cai 99 Bản án số 07/2014/HSST ngày 10/01/2014 của TAND tỉnh Lào Cai 100 Bản án số 02/2018/HSST ngày 10/01/2018 của TAND tỉnh Lào Cai 101 Bản án số 13/2019/HSST ngày 22/5/2019 của TAND tỉnh Lào Cai 102 Bản án số 18/2018/HSST ngày 18/4/2018 của TAND tỉnh Lào Cai 103 Bản án số 13/2019/HSST ngày 22/5/2019 của TAND tỉnh Lào Cai 104 Bản án số 03/2018/HSST ngày 11/01/2018 của TAND tỉnh Lào Cai 105 Bản án số 12/2018/HSST ngày 12/11/2018 của TAND Mường Khương, Lào Cai 106 Bản án số 14/2019/HSST ngày 21/3/2019 của TAND huyện Bát Xát, Lào Cai 107 Bản án số 37/2017/HSST ngày 17/8/2017 của TAND tỉnh Lào Cai 108 Bản án số 52/2017/HSST ngày 28/9/2017 của TAND tỉnh Lào Cai 109 Bản án số 41/2017/HSST ngày 19/9/2017 của TAND tỉnh Lào Cai 110 Bản án số 46/2017/HSST ngày 21/9/2017 của TAND tỉnh Lào Cai 111 Bản án số 47/2017/HSST ngày 22/9/2017 của TAND tỉnh Lào Cai 112 Bản án số 65/2013/HSST ngày 28/11/2013 của TAND tỉnh Lào Cai 113 Bản án số 205/2014/HSPT ngày 21/4/2014 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 114 Bản án số 313/2011/HSST ngày 26/9/2017 của TAND thành phố Hà Nội 115 Bản án số 48/2017/HSST ngày 28/12/2017 của TAND tỉnh Yên Bái 116 Bản án số 46/2017/HSST ngày 29/11/2017 của TAND tỉnh Yên Bái 117 Bản án số 18/2019/HSST ngày 20/6/2019 của TAND huyện Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái 118 Bản án số 64/2019/HSST ngày 31/12/2019 của TAND tỉnh Hà Giang 119 Bản án số 33/2018/HSST ngày 30/11/2018 của TAND tỉnh Ninh Bình 120 Bản án số 19/2018/HSST ngày 8/8/2018 của TAND tỉnh Ninh Bình 121 Bản án số 20/2018/HSST ngày 17/4/2018 của TAND tỉnh Lạng Sơn 122 Bản án số 80/2018/HSST ngày 13/11/2018 của TAND tỉnh Lạng Sơn 123 Bản án số 60/2017/HSST ngày 3/7/2017 của TAND tỉnh Lạng Sơn 124 Bản án số 95/2017/HSST ngày 15/9/2017 của TAND tỉnh Lạng Sơn 125 Bản án số 06/2020/HSST ngày 10/02/2020 của TAND tỉnh Lạng Sơn 126 Bản án số 12/2019/HSST ngày 7/4/2019 của TAND tỉnh Hà Giang 127 Bản án số 26/2019/HSST ngày 22/7/2019 của TAND tỉnh Hà Giang 128 Bản án số 05/2018/HSST ngày 9/3/2018 của TAND tỉnh Yên Bái 129 Bản án số 72/2013/HSST ngày 31/12/2013 của TAND tỉnh Phú Thọ 130 Bản án số 136/2014/HSPT ngày 26/3/2014 của TANDTC - Tòa phúc thẩm Hà Nội 131 Bản án số 41/2013/HSST ngày 12/12/2013 của TAND tỉnh Thái Bình 132 Bản án số 150/2014/HSPT ngày 25/3/2014 của TANDTC Tòa phúc thẩm Hà Nội 133 Bản án số 40/2018/HSST ngày 31/5/2018 của TAND tỉnh Thanh Hóa 134 Bản án số 07/2019/HSST ngày 12/4/2019 của TAND tỉnh Yên Bái 135 Bản án số 32/2019/HSST ngày 24/4/2019 của TAND tỉnh Quảng Ninh 136 Bản án số 10/2018/HSST ngày 17/8/2018 của TAND tỉnh Điện Biên 137 Bản án số 46/2017/HSST ngày 19/12/2017 của TAND tỉnh Tây Ninh 138 Bản án số 18/2016/HSST ngày 26/01/2016 của TAND tỉnh Quảng Ninh 139 Bản án số 134/2018/HSST ngày 26/9/2018 của TAND tỉnh Nghệ An 140 Bản án số 29/2016/HSST ngày 10/3/2016 của TAND tỉnh Quảng Ninh 141 Bản án số 34/2018/HSST ngày 02/4/2018 của TAND tỉnh Quảng Ninh 142 Bản án số 105/2018/HSST ngày 4/10/2018 của TAND tỉnh Quảng Ninh 143 Bản án số 17/2016/HSST ngày 26/01/2016 của TAND tỉnh Quảng Ninh 144 Bản án số 13/2016/HSST ngày 19/01/2016 của TAND tỉnh Quảng Ninh 145 Bản án số 41/2018/HSST ngày 12/9/2018 của TAND tỉnh Lai Châu 146 Bản án số 23/2019/HSST ngày 8/5/2019T của TAND tỉnh Đắk Lắk 147 Bản án số 42/2019/HSST ngày 27/9/2019 của TAND tỉnh Đắk Nông
File đính kèm:
- luan_an_toi_mua_ban_nguoi_va_toi_mua_ban_tre_em_theo_phap_lu.pdf
- 2.TOM TAT LUAN AN TS.1.22.pdf
- 2B.Ban tom tat tieng Anh.pdf
- 3.Nhung diem moi cua LATS TV.1.22.pdf
- 3B.Diem moi TA.1.22.pdf