Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam
Tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP 21 (Thỏa thuận Paris, thông qua ngày 12/12/2015, đã đi vào lịch sử với sự đồng thuận 195 nước thành viên Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu), Thủ tướng Chính phủ cũng thể hiện trách nhiệm rất rõ ràng của Việt Nam đối với cộng đồng thế giới: đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nước đang phát triển còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế tiêu cực để hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển các nhà máy nhiệt điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường – phát triển bền vững là rất cần thiết. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” làm đề tài luận văn chuyên ngành quản lý công nhằm nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về phát triển nhiệt điện đáp ứng nhu cầu phát triên kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Thùy Nhung 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CH19B7 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, người thầy kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tổng cục Năng lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, song chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn nữa. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BOT : Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao DGE : Tổng cục năng lượng ĐTM : Đánh giá tác động môi trường ERAV : Cục điều tiết điện lực EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam GDP : Giá trị thị trường IEC : Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế IEEE : Viện kỹ nghệ điện và điện tử LNG : Nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên và khí thiên nhiên hóa lỏng NĐĐT : Nhiệt điện đốt than NMNĐ : Nhà máy nhiệt điện PVN : Tập đoàn dầu khí Việt Nam QHĐ7ĐC : Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020” có xét đến 2030 QLNN : Quản lý nhà nước SC : Công nghệ siêu tới hạn TTĐL : Trung tâm điện lực USC : Công nghệ cực siêu tới hạn 3 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Các nhà máy nhiệt điện khí ..................................................................... 18 Bảng 1.2: Phát triển nhiệt điện than trong QHĐ VII (điều chỉnh) .......................... 19 Bảng 1.3: Các nhà máy nhiệt điện dầu .................................................................... 19 Bảng 2.1: Trữ lượng than nước ta năm 2012 .......................................................... 38 Hình 1.1: Mô hình nhà máy nhiệt điện .................................................................... 12 Hình 1.2: Cơ cấu nguồn nhiên liệu của nhiệt điện .................................................. 16 Hình 2.1: Sự phân bố các nhà máy điện ở Việt Nam .............................................. 36 Hình 2.2: Vị trí các bể dầu khí chính ở Việt Nam ................................................... 41 Hình 2.3: Các hệ thống khí và Trung tâm nhiệt điện Tua-bin khí chính ................ 42 Hình 2.4: Cân bằng cung - cầu than Việt Nam (Triệu tấn) 2020- 2030 .................. 43 Hình 2.5: Quy trình sản xuất điện năng từ nhiên liệu: than, dầu, khí ..................... 45 Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhiệt điện ................................................ 52 Hình 2.7: Các thành phần tham gia thị trường điện ................................................ 53 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu tiêu thụ năng lượng phục vụ phát triển kinh tế tăng rất nhanh trong những năm qua (GDP tăng trung bình khoảng 5,6 %/năm trong giai đoạn 1997-2009, WB 2010). Cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng (788 đô thị, tốc độ đô thị hóa 35,2%, UN- Habitat 2015) và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng cũng tăng rất nhanh. Theo dự báo, sau 2015 Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu năng lượng, đặc biệt là nhập khẩu than cho phát điện (Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030). Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, GDP bình quân hàng năm sẽ tăng khoảng 7%, nhu cầu điện thương phẩm tăng giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 11,4%; giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 9,1%; giai đoạn 2026-2030 tăng khoảng 7,9%. Phát triển năng lượng phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đảm bảo đi trước một bước với tốc độ cao, bền vững, đồng bộ, đi đôi với đa dạng hóa các nguồn năng lượng và công nghệ tiết kiệm năng lượng là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển năng lượng gắn chặt với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững. Để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong dài hạn, các loại hình nguồn phát điện được quy hoạch đa dạng, đầy đủ nhằm khai thác triệt để, có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng được Chính phủ quan tâm và định hướng các chủ trương phát triển năng lượng bền vững. Quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nói chung và Quy hoạch phát triển điện lực, đặc biệt là phát triển nhiệt điện nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là một trong các nội dung quan trọng của QLNN về phát 5 triển bền vững, bao gồm: an ninh năng lượng, khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH Tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP 21 (Thỏa thuận Paris, thông qua ngày 12/12/2015, đã đi vào lịch sử với sự đồng thuận 195 nước thành viên Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu), Thủ tướng Chính phủ cũng thể hiện trách nhiệm rất rõ ràng của Việt Nam đối với cộng đồng thế giới: đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nước đang phát triển còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế tiêu cực để hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển các nhà máy nhiệt điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường – phát triển bền vững là rất cần thiết. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” làm đề tài luận văn chuyên ngành quản lý công nhằm nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về phát triển nhiệt điện đáp ứng nhu cầu phát triên kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Tác giả Mikkal E. Herberg trong nghiên cứu an ninh năng lượng và châu Á-Thái Bình Dương (Energy security and Asia-Pacific) The National bureau of Asian Reseach 2015 đã khẳng định sự phát triển năng động của khu vực kéo theo nhu cầu về năng lượng đã và đang đặt ra nhiều thách thức về an ninh năng lượng trong khu vực cũng như sự cần thiết phải có chính sách năng lượng kịp thời, hợp lý của các chính phủ để bảo đảm an ninh năng lượng, mỗi quốc gia 6 cần phải có biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả để bảo đảm duy trì động lực tăng trưởng và phát triển [30] Đề án: “Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020” có xét đến 2030 (QHĐ7ĐC) do Viện Năng lượng - Bộ Công Thương lập đã khẳng định quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước đối với việc phát triển hệ thống điện quốc gia, huyết mạch của nền kinh tế và được nhấn mạnh thêm một số nhân tố thời đại. Một trong những nội dung quan trọng mà đề án đã tập trung nghiên cứu là: Đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp để sản xuất điện, trong đó ưu tiên phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, sinh khối, ...) góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường [18] Bài viết: “Quy hoạch hệ thống điện Việt Nam – nhìn từ phía an ninh năng lượng Quốc gia” của Ths.Nguyễn Anh Tuấn và KS. Nguyễn Mạnh Cường, Viện Năng lượng, 2015 đã tập trung vào một số vấn đề: Hiệu chỉnh lại dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 với mục tiêu giảm dần cường độ tiêu thụ điện, tăng hiệu quả sử dụng điện và hiệu quả đầu tư các công trình điện; tăng cường tỷ trọng các nguồn năng lượng sạch: điện từ năng lượng tái tạo, từ khí đốt và khí hoá lỏng để giảm thiểu tác động đến môi trường, phát triển bền vững; nghiên cứu đề xuất các giải pháp mới về quy hoạch lưới truyền tải: liên kết lưới truyền tải Bắc-Trung-Nam, truyền tải công suất lớn từ các cụm nhiệt điện - điện hạt nhân từ duyên hải nam Trung bộ về Nam bộ, giảm dòng ngắn mạch [23] Đề tài Khoa học và công nghệ: “Xây dựng các biện pháp kiểm soát khí nhà kính trong lĩnh vực Nhiệt điện đốt than (NĐĐT) và đề xuất lộ trình áp dụng các biện pháp kiểm soát” của Ths.Nguyễn Thị Thu Huyền và tập thể tác giả Trung tâm Tư vấn Nhiệt điện - Điện hạt nhân. Đề tài bao gồm những nội dung chính: Đánh giá tổng quan những vấn đề liên quan như Công nghệ và thiết bị các nhà máy nhiệt điện than, Cơ chế quản lý, vận hành sản xuất và quản lý môi 7 trường, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than; đề xuất lộ trình áp dụng biện pháp kiểm soát phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than [10] Bài báo: “Phát triển nhiệt điện trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam” của PGS.TS.Bùi Huy Phùng đã đưa ra những kiến nghị: Rà soát, đánh giá chính xác hơn tiềm năng, trữ lượng các dạng năng lượng, dự báo nhu cầu năng lượng, nhu cầu điện với độ tin cậy cao, tiến hành xây dựng cân bằng năng lượng sơ cấp (Quy hoạch năng lượng tổng thể quốc gia), theo đúng Luật Điện lực 2013, làm cơ sở khoa học và pháp lý cho quy hoạch phát triển các phân ngành điện, than, dầu-khí; từ đó sẽ xác định được cơ cấu tối ưu sử dụng các nguồn năng lượng, cũng như cơ cấu nguồn điện cho cả giai đoạn quy hoạch [17] Tuy nhiên, có thể nói, vấn đề QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có giá trị nhất định về lý luận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam. 8
File đính kèm:
luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nhiet_dien_o_viet_na.pdf