Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam
Trong vài thập kỷ gần đây, với sự gia tăng dân số thế giới và trong bối cảnh khủng hoảng lương thực thế giới bùng nổ vào 2007, đạt cao điểm vào 2008 và có thể tái diễn trong những năm đến nên việc sản xuất nông - lâm nghiệp (SXNLN) bền vững nhằm đảm bảo an ninh lương thực là vô cùng quan trọng. Sự phát triển nông - lâm nghiệp (NLN) ngày nay không chỉ giới hạn theo đơn vị hành chính mà còn chú ý đến sự phát triển ở cấp vùng và trong mối quan hệ liên vùng nên sự đóng góp tri thức củ các nhà địa lý là rất quan trọng.
Trong khoa học địa lý, cảnh quan học là một bộ phận quan trọng nhất củ địa lý tự nhiên hiện đại và ngày càng phát triển theo hướng cảnh quan (CQ) ứng dụng. Xu hướng phát triển của nghiên cứu CQ là theo hướng tiếp cận đa ngành, đa tỷ lệ, liên vùng và cả sự biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của CQ theo không gian và thời gian. Vì vậy, việc nghiên cứu xác lập những luận cứ khoa học địa lý vững chắc trên cơ sở nghiên cứu CQ là tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển NLN và giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết sách đúng đắn về định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ.
SXNLN là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập nên cần quan tâm không chỉ về số lượng mà còn về cả chất lượng sản phẩm, về sinh thái môi trường,... Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có điều kiện tự nhiên phong phú, có khả năng phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với thế mạnh là cây lương thực và thực phẩm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------o0o--------- BÙI THỊ THU CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 62 85 01 01 TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Hà Nội, 2013 Luận án đƣợc hoàn thành tại: Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngƣời hƣớng d n ho học: 1. PGS.TS. Lê Văn Thăng 2. PGS.TS. Trần Anh Tuấn Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gi chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gi Việt N m - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong vài thập kỷ gần đây, với sự gi tăng dân số thế giới và trong bối cảnh khủng hoảng lƣơng thực thế giới bùng nổ vào 2007, đạt c o điểm vào 2008 và có thể tái diễn trong những năm đến nên việc sản xuất nông - lâm nghiệp (SXNLN) bền vững nhằm đảm bảo n ninh lƣơng thực là vô cùng quan trọng. Sự phát triển nông - lâm nghiệp (NLN) ngày nay không chỉ giới hạn theo đơn vị hành chính mà còn chú ý đến sự phát triển ở cấp vùng và trong mối quan hệ liên vùng nên sự đóng góp tri thức củ các nhà địa lý là rất quan trọng. Trong khoa học địa lý, cảnh quan học là một bộ phận quan trọng nhất củ địa lý tự nhiên hiện đại và ngày càng phát triển theo hƣớng cảnh quan (CQ) ứng dụng. Xu hƣớng phát triển của nghiên cứu CQ là theo hƣớng tiếp cận đ ngành, đ tỷ lệ, liên vùng và cả sự biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của CQ theo không gian và thời gian. Vì vậy, việc nghiên cứu xác lập những luận cứ khoa học địa lý vững chắc trên cơ sở nghiên cứu CQ là tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển NLN và giúp cho các nhà quản lý đƣ r những quyết sách đúng đắn về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ. SXNLN là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập nên cần quan tâm không chỉ về số lƣợng mà còn về cả chất lƣợng sản phẩm, về sinh thái môi trƣờng,... Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có điều kiện tự nhiên phong phú, có khả năng phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với thế mạnh là cây lƣơng thực và thực phẩm. Tuy nhiên, do nông dân có trình độ thấp nên thƣờng sản xuất (SX) theo kinh nghiệm, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở nhiều nơi còn hạn chế; việc quy hoạch các vùng SXNLN thƣờng chung chung, chƣ đánh giá đúng tiềm năng tự nhiên, hiệu quả kinh tế và độ bền vững về xã hội và môi trƣờng (MT) của hoạt động SXNLN nên việc khai thác sử dụng tài nguyên ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam còn thiếu cơ sở khoa học, d n đến hiệu quả của một số loại hình SX còn thấp, đời sống nhân dân một số nơi thiếu ổn định, bấp bênh trong nền kinh tế thị trƣờng. Thực trạng hoạt động kinh tế nhƣ vậy dễ làm cho tài nguyên có xu hƣớng ngày càng bị suy thoái, MT dần dần bị ô nhiễm và sẽ ảnh hƣởng lâu dài đến SXNLN của tỉnh Quảng Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn góp phần vào sự phát triển NLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo hƣớng bền vững, tác giả chọn đề tài “Cơ sở địa lý cho phát triển nông - lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam”. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI a. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu củ đề tài là xác lập đƣợc cơ sở khoa học địa lý cho phát triển NLN trên cơ sở đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái (KTST) cho một số loại hình SXNLN chủ yếu để làm cơ sở đề xuất định hƣớng phát triển NLN ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam theo hƣớng bền vững. 1 b. Nhiệm vụ của đề tài: - Thu thập các tài liệu và bản đồ có liên qu n đến vấn đề nghiên cứu. - Xác định hƣớng tiếp cận nghiên cứu củ đề tài. - Thành lập bản đồ CQ các huyện ven biển tỉnh Quảng N m làm cơ sở đánh giá và phân hạng KTST CQ cho các loại hình SX NLN chủ yếu. - Đề xuất định hƣớng phát triển NLN theo hƣớng bền vững: + Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN + Áp dụng các mô hình hệ KTST tổng quát ở các tiểu vùng CQ (TVCQ). 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Về không gian: Phần lục địa: Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là phần diện tích đất liền của các đơn vị hành chính cấp huyện nằm giáp biển của tỉnh Quảng Nam (huyện Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, thành phố Hội An, thành phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình và huyện Núi Thành). Phần biển: Giới hạn phạm vi nghiên cứu về phía biển là từ đƣờng bờ biển cho đến đƣờng đẳng sâu 6m theo Công ƣớc Quốc tế Ramsar. - Về nội dung khoa học: Việc nghiên cứu sự phân hó điều kiện tự nhiên đƣợc thực hiện trên toàn bộ không gian nghiên cứu để thành lập bản đồ cảnh quan tỷ lệ 1/100.000 phục vụ cho việc phân vùng cảnh quan và phân nhóm CQ theo khả năng sử dụng đất cho NLN. Việc đánh giá KTST CQ chỉ thực hiện cho một số loại hình SXNLN chủ yếu có khả năng thích hợp với điều kiện sinh thái của lãnh thổ trên đất SX nông nghiệp và đất nông-lâm kết hợp (NLKH). Trong đó, kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội (KTXH) và MT của các đơn vị CQ thì lấy theo giá trị trung bình hiệu quả KTXH và MT của các loại hình SXNLN chủ yếu trên toàn bộ lãnh thổ nghiên cứu. Việc xác lập các mô hình hệ KTST chỉ thực hiện ở một số tiểu vùng đặc trƣng của lãnh thổ nghiên cứu và các hợp phần của mô hình thì dựa vào loại hình SX NLN có sẵn trong tiểu vùng để hoàn thiện chúng. 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN - Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên của lãnh thổ và thành lập bản đồ CQ các huyện ven biển Quảng Nam. - Đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận KTST đƣợc xem là một phƣơng pháp tối ƣu nhằm xác lập cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN và việc xây dựng các mô hình hệ KTST dựa vào những đặc trƣng tự nhiên và sinh kế ngƣời dân đị phƣơng là để phát triển NLN một cách bền vững ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam. 5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ Luận điểm 1: Đặc điểm và sự tƣơng tác của tự nhiên kết hợp với quá trình khai thác lãnh thổ lâu đời đã tạo nên sự phân hó đa dạng và phức tạp của hệ thống CQ, chi phối quá trình phát triển của lãnh thổ nghiên cứu. Luận điểm 2: Việc đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ trên cơ sở nghiên cứu CQ và việc phát triển các mô hình hệ KTST ở các TVCQ khác nhau 2 là hƣớng đi đúng đắn để khai thác hợp lý và bền vững lãnh thổ đảm bảo nguyên tắc hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần hoàn thiện lý luận về nghiên cứu CQ nhƣ phƣơng pháp, quy trình đánh giá CQ cho phát triển NLN; làm phong phú thêm hƣớng nghiên cứu CQ ứng dụng cho những lãnh thổ khác nhau phục vụ cho định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ. - Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu đáng tin cậy giúp ích cho các nhà quản lý, các nhà quy hoạch có thể vận dụng trong thực tiễn, có thể nhân rộng mô hình hệ KTST ở các quy mô kinh tế hộ gi đình, inh tế trang trại và quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ nhằm thực hiện thành công chƣơng trình “t m nông” ở nông thôn Quảng Nam. 7. CƠ SỞ TÀI LIỆU Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc phân chia thành các nhóm nhƣ s u: * Hệ thống các bản đồ số: - Bản đồ tỷ lệ 1/100.000: Bản đồ hành chính, bản đồ thảm thực vật, bản đồ địa chất, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng - Bản đồ tỷ lệ 1.50.000: Bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhƣỡng. - Bản đồ tỷ lệ 1/25.000: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các huyện và thành phố: Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Tam Kỳ và Hội An. * Hệ thống các tài liệu: Các tài liệu, đề tài về lý luận và nghiên cứu về cảnh quan ứng dụng; các báo cáo về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng và hiện trạng phát triển nông nghiệp, về quy hoạch, các niên giám thống kê từ năm 2009 - 2012 ở khu vực nghiên cứu * Kết quả nghiên cứu củ các đề tài mà tác giả là thành viên th m gi nhƣ đề tài cấp Bộ (2012 - 2013) "Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá và biến đổi khí hậu đến đất trồng lúa ở một số tỉnh miền Trung" do PGS.TS. Lê Văn Thăng chủ trì; Đề tài cấp Tỉnh (2012 - 2014) "Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu" do TS. Đỗ Qu ng Thiên chủ trì. * Kết quả các đợt nghiên cứu khảo sát thực địa gồm các tƣ liệu ghi chép, số liệu định vị GPS, các ảnh chụp, phiếu điều tra cán bộ và hộ gi đình ở các huyện ven biển tỉnh Quảng N m từ năm 2011 - 2013. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Cấu trúc của luận án ngoài Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục thì nội dung chính gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 2. Đặc điểm cảnh quan các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam và vấn đề phát triển nông - lâm nghiệp Chƣơng 3. Đánh giá cảnh qu n và đề xuất định hƣớng phát triển nông - lâm nghiệp ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Hƣớng tiếp cận cơ sở địa lý cho phát triển nông - lâm nghiệp 1.1.1.1. Các hƣớng nghiên cứu về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho NLN Hiện nay, có 2 hƣớng tiếp cận nghiên cứu phổ biến về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là nghiên cứu đất đ i và nghiên cứu CQ. a. Hướng nghiên cứu đất đai Trên thế giới đã có nhiều công trình có ý nghĩ về mặt lý thuyết, cung cấp những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu và đánh giá đất đ i nhƣ các công trình của FAO (1976, 1984, 1985, 1989, 1993), Ofresco L. (1990), Luning H.A. (1990) Ngày n y với sự trợ giúp củ công nghệ viễn thám và GIS với các phần mềm chuyên dụng, việc đánh giá đất đ i đƣợc thực hiện nh nh chóng với những tính năng ƣu việt qua công trình của Bo L. (2012). Điều đó cho thấy, GIS là một công cụ cần thiết để phân tích các dữ liệu đ lớp có hả năng xử lý nhiều dữ liệu trong hông gi n để công tác quy hoạch đƣợc dễ dàng hơn. Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và đánh giá đất đ i chỉ đƣợc nghiên cứu chi tiết từ s u 1980 với những công trình của Tôn Thất Chiểu (1990), Trần An Phong (1995), Đào Châu Thu (1998), Đào Kh ng (1999), Hà Văn Hành (2004), Lê Năm (2004), Đỗ Đình Sâm (2005) Lúc đầu, các tác giả lúc đầu chỉ đánh giá các đơn vị đất đ i theo các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn liên qu n đến các điều iện tự nhiên nhƣ đất, thủy văn và tƣới tiêu, hí hậu nông nghiệp, s u đó dần dần phân tích thêm về các điều kiện KTXH và MT cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất đ i trong nông nghiệp Qu xem x t cho thấy, đa số các công trình trên thế giới và ở Việt N m đều thực hiện đánh giá đất đ i cho NLN theo một quy trình chung củ FAO (1976) với đơn vị cơ sở để đánh giá là đơn vị đất đ i. Mục đích đánh giá là để phục vụ các loại hình sử dụng đất hoặc các iểu sử dụng đất chính trong NLN. b. Hướng nghiên cứu cảnh quan Trên thế giới, nền móng củ CQ học đã đƣợc xây dựng từ cuối thế ỷ XIX, đầu thế ỷ XX trong các công trình nghiên cứu, phân chi đị lý tự nhiên bề mặt trái đất củ các nhà đị lý inh điển ngƣời Ng , Đức và các nhà đị lý Mỹ, Pháp song sự phân chi bề mặt Trái đất d n đến việc hình thành học thuyết về các quy luật phân hó lãnh thổ v đị lý chỉ đƣợc phát triển mạnh mẽ s u chiến tr nh thế giới thứ h i, hi đó cảnh qu n đƣợc xác định nhƣ một “đơn vị cơ sở dự trên sự thống nhất các quy luật phân hó đị đới và phi đị đới” (Ixatrenko A. G. , 1953). Trên cơ sở xem xét các công trình nghiên cứu của Armand A.L.(1983), Ixatrenko A.G. (1985), Ostasnewska K.(2004), Antrop M. (2000), Ryszkowski L. (2002), Farina A.(2000), Batten B.(2008), Brabyn L.K., Brown G. (2013) cho thấy việc nghiên cứu CQ c ng đƣợc các nhà ho học trên thế giới qu n tâm nghiên cứu, từ việc nghiên cứu CQ lúc đầu chủ yếu là ở đị lý vùng (Region l 4 Geography), dần dần với việc sử dụng những ỹ thuật mới và xem x t các mối qu n hệ giữ tự nhiên với sinh vật đã thúc đẩy việc nghiên cứu CQ một cách toàn diện hơn theo hƣớng sinh thái hó CQ và tiếp cận liên ngành, phục vụ cho quy hoạch tổ chức lãnh thổ, trong đó có quy hoạch phát triển NLN. Những tài liệu nghiên cứu về CQ ở Việt N m bao gồm các công trình cung cấp cơ sở lý luận về nghiên cứu CQ cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và cho phát triển NLN nói riêng nhƣ các công trình củ V Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải (1997) Nguyễn Thành Long (1993), Nguyễn Thế Thôn (1993), Nguyễn C o Huần (2005)... Có ý nghĩ trong nghiên cứu CQ phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là những công trình của Nguyễn Xuân Độ (2003), Hoàng Đức Triêm (2003), Nguyễn An Thịnh (2007), Trần Anh Tuấn (2010), Đỗ Văn Th nh (2011), Nguyễn Quang Tuấn (2013) Hầu hết các công trình đều dựa trên việc phân tích các nhân tố hình thành cảnh qu n để nghiên cứu sự phân hó CQ với việc đề xuất hệ thống phân loại phần lớn đều dự trên hệ thống phân loại củ các tác giả thuộc Phòng Đị lý tự nhiên, Viện ho học Việt N m. Tuy nhiên, tùy từng đị bàn, quy mô diện tích và tỷ lệ bản đồ nghiên cứu mà cấp thấp nhất trong hệ thống phân loại sẽ là h ng cảnh quan; lo i cảnh quan ho c d ng cảnh quan. Việc đánh giá thích nghi sinh thái phục vụ cho phát triển từng loại cây trồng là cơ sở để đề xuất phát triển cho từng loại cây hoặc nhóm cây trồng đƣợc thực hiện cho từng đơn vị CQ còn việc đề xuất các mô hình hệ KTST thì thực hiện cho các TVCQ. 1.1.1.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích và tổng quan các hƣớng nghiên cứu về đất đ i và CQ phục vụ định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN ở trên thế giới và Việt Nam cho thấy, các tổng hợp thể tự nhiên có thể là đơn vị đất đ i h y đơn vị CQ thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT. Tuy nhiên, các đơn vị đất đ i đƣợc xem nhƣ những địa tổng thể tự nhiên hông đầy đủ và là một bộ phận của hệ thống sử dụng đất đ i. Các đơn vị đất đai mang tính cá thể, chỉ áp dụng cho việc đánh giá cho các lo i cây trồng, sự phân loại đơn giản hơn và việc đánh giá đất đ i cho phát triển NLN phù hợp cho tất cả các lãnh thổ lớn nh khác nh u. Các đơn vị CQ đƣợc xem nhƣ một phức hợp bao gồm các hợp phần tự nhiên vô cơ và hữu cơ có mối quan hệ và tác động qua lại l n nhau. Các đơn vị CQ có ưu điểm về trình độ thứ bậc, có tính logic, ch t chẽ cao hơn so với đơn vị đất đai nhƣng sự phân loại rất phức tạp nên chỉ sử dụng để nghiên cứu các lãnh thổ tƣơng đối lớn để có sự phân hóa về lãnh thổ, thể hiện đƣợc tính kiểu loại trong nghiên cứu CQ và có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ NLN, du lịch, xây dựng... Vì vậy, tiếp cận nghiên cứu cơ sở địa lý cho phát triển NLN ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam là theo hướng nghiên cứu CQ. 5 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổng kết kinh nghiệm và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái nông hộ Do nhu cầu thực tiễn nên nhiều nhà khoa học nhƣ: V Tuấn Anh (1997), Chu Văn V (1995)... đã đi sâu nghiên cứu về kinh tế hộ gi đình ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣng kinh tế hộ gi đình thƣờng ở quy mô nh nên hiệu quả hông c o trong cơ chế thị trƣờng. Kinh tế trang trại là loại hình kinh tế có hiệu quả hơn và sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng. Tuy nhiên, đây là loại hình kinh tế đòi h i vốn đầu tƣ lớn nên các chủ gi đình còn nhiều lo ngại về vốn, bỡ ngỡ trong việc xác lập mô hình hợp lý. Ðể giúp cho các chủ hộ và chủ trang trại tổ chức tốt các hoạt động kinh tế, cho đến n y đã có một số công trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô hình NLKH ở các vùng ven biển, vùng đồng bằng, trên đất dốc, vùng đồi núi của các tác giả nhƣ: Lê Trọng Cúc (1998), Lê Trọng (1994), V Biệt Linh (1995), Lê Văn Thăng (2006), Trần Văn Ý (2006)... giúp bố trí các hợp phần trong từng mô hình một cách hợp lý ở các địa bàn khác nhau. Bên cạnh đó, để kết hợp hài hòa giữa phát triển KTXH và bảo vệ MT sinh thái, trong các công trình nghiên cứu xác lập các mô hình hệ KTST củ Đặng Trung Thuận, Trƣơng Quang Hải (1999); Trần Anh Tuấn (2010); Nguyễn Cao Huần (2010) và Phạm Quang Anh (1983, 2013), đã cung cấp những cơ sở lý luận và những kết quả thực nghiệm về xây dựng mô hình hệ KTST ở Việt Nam nói chung và miền Trung nói riêng. Hƣớng nghiên cứu này cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để xác lập các mô hình hệ KTST phù hợp với địa bàn nghiên cứu. 1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam Những tài liệu, đề tài thu thập đƣợc có liên qu n đến các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam tập trung vào nghiên cứu các nội dung: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên củ Đặng Văn Bào (1996), Đào Đình Bắc (2002), Nguyễn Hiệu (2008); Đinh Phùng Bảo, Lê Văn Thăng (2013); Trƣơng Đình Hùng (2000), ; Hiện tr ng và đánh giá môi trường của Sở Tài nguyên & MT Quảng N m qu các năm, UBND tỉnh Quảng Nam (2011), Trung tâm Quốc tế về Quản lý MT (2008) ; Những vấn đề liên qu n đến định hướng, quy ho ch và chiến lược phát triển ở địa bàn nghiên cứu của UBND tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Tác An (2008)... ; Số liệu thống kê và kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 của Cục Thống kê Quảng Nam; Tình hình phát triển nông nghiệp qua các năm của các phòng Nông nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp và Nông thôn Quảng Nam. Trên qu n điểm tổng hợp có công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai của Đỗ Cảnh Dƣơng (2007) ở vùng gò đồi các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi thành, Tiên Phƣớc và T m Kỳ theo phƣơng pháp của FAO... Nhƣ vậy, chƣ có tác giả nào nghiên cứu sự phát triển NLN theo hƣớng nghiên cứu CQ. Vì vậy, việc đánh giá KTST CQ của các loại hình sử dụng đất chủ yếu đƣợc xem là những cơ sở khoa học để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ các huyện ven biển tỉnh Quảng N m theo hƣớng phát triển bền vững. 6 1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NLN 1.2.1. Mối quan hệ giữa điều kiện địa lý với cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN Các điều kiện địa lý là các yếu tố hình thành nên cấu trúc CQ và CQ là nơi diễn ra các hoạt động củ con ngƣời, trong đó có hoạt động SX NLN. Nếu trong SX NLN, con ngƣời biết khai thác, sử dụng các điều kiện địa lý một cách hợp lý để biến nó thành tài nguyên thì sẽ có những ảnh hƣởng tích cực lên CQ. Ngƣợc lại, những hoạt động chặt phá rừng, đốt rừng làm r y làm cho rừng bị mất, trở thành đồi núi trọc, bón phân hóa học nhiều hơn mức cần thiết trong SX nông nghiệp làm cho đất bị rửa trôi, bạc màu, thoái hóa, giảm độ phì... d n đến thoái hóa CQ Các tác động đó sẽ dần dần làm phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn vật chất trong CQ. 1.2.2.Phân tích và đánh giá CQ - cơ sở địa lý học cho phát triển NLN Cơ sở địa lý cho phát triển NLN trƣớc hết phải dự vào các đặc trƣng tự nhiên, quỹ sinh thái của lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu CQ cho phát triển NLN c ng đƣợc coi là cơ sở địa lý học cho phát triển NLN vì đây là hƣớng nghiên cứu một cách hệ thống, tổng hợp và toàn diện nhất về đặc điểm, sự phân hóa c ng nhƣ mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên và nhân văn, giữ các địa tổng thể trong quy hoạch và tổ chức lãnh thổ NLN. 1.2.3. Thực trạng khai thác và sử dụng cảnh quan cho NLN Thực tiễn phân bố các tập đoàn cây trồng, vật nuôi củ ngƣời dân là một quá trình chọn lọc lâu dài theo inh nghiệm. Vì vậy, hi phân tích thực trạng h i thác, sử dụng CQ cho NLN, cần tập trung vào những vấn đề sử dụng tài nguyên hí hậu, đất, nƣớc; dân số - l o động; các hoạt động phân bố SX, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mù vụ trong NLN;cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trong mối qu n hệ tác động qu lại l n nh u. Đây chính là ết quả so sánh thực tiễn h i thác và sử dụng CQ với tiềm năng vốn có củ nó (đã đƣợc xác định thông qu phân tích, đánh giá CQ), nhằm rút r đƣợc các vấn đề còn bất hợp lý cần giải quyết trong định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Kết quả nghiên cứu này là một trong những cơ sở qu n trọng để đề xuất định hƣớng tổ chức hông gi n và đƣ r các giải pháp, iến nghị phù hợp với thực tế. 1.2.4. Xác định các mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế của ngƣời dân và hƣớng tới sự phát triển bền vững ở các tiểu vùng cảnh quan Mỗi TVCQ có một đặc thù riêng về các điều kiện sinh thái tự nhiên và nhân văn, tạo nên không gian sống, không gian sinh tồn và phát triển riêng của mỗi tiểu vùng trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, ngoài việc xác lập đƣợc các hợp phần chính của mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế chính trong SXNLN của ngƣời dân thì còn phải xác lập đƣợc những luận cứ khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo không gian và diễn biến theo thời gian hợp với quy luật. 1.2.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan hợp lý theo lãnh thổ cho phát triển NLN Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là ết quả củ việc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp, xem x t, nghiên cứu để bố trí các hoạt động SXNLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo các đơn vị CQ vừ tiếp cận quy 7 hoạch từ trên xuống (tức là phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng đất chính trong NLN) vừ từ dƣới lên (tức là nhóm gộp các đơn vị CQ có cùng chức năng để đề xuất biện pháp sử dụng) theo mối qu n hệ liên vùng. 1.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu Các qu n điểm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án là qu n điểm tổng hợp; qu n điểm hệ thống, qu n điểm lịch sử và qu n điểm phát triển bền vững. 1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng đ n xen vào nh u gồm phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp số liệu, tài liệu; phƣơng pháp hảo sát thực địa; phƣơng pháp bản đồ; phƣơng pháp chuyên gi ; phƣơng pháp điều tra xã hội học; phƣơng pháp đánh giá cảnh quan 1.3.2. Quy trình nghiên cứu Việc nghiên cứu cơ sở khoa học cho phát triển NLN đƣợc tiếp cận nghiên cứu theo hƣớng đánh giá KTST CQ theo quy trình gồm các bƣớc: Chuẩn bị kế hoạch nghiên cứu Thu thập tài liệu và bản đồ Phân tích các nhân tố thành tạo CQ Thành lập bản đồ CQ và phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp Đánh giá tổng hợp CQ Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN. Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP 2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN 2.1.1. Vị trí địa lý: Lãnh thổ nghiên cứu đƣợc giới hạn trong hệ tọ độ địa lý: Từ 15o18’26.6” đến 15o58’45.8” vĩ Bắc và từ 108o2’22.5” đến 108o44’19.8” inh Đông. Vị trí này đã tạo nên những tiền đề về đị sinh thái nhƣ hoàn lƣu hí quyền và nền tảng nhiệt - ẩm ở lãnh thổ nghiên cứu, từ đó tạo nên sự phân hó đ dạng của cảnh quan và vị trí này c ng là nơi có nguy cơ lớn về các tai biến thiên nhiên nhƣ bão, l , xói lở gây hó hăn cho NLN nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. 2.1.2. Địa chất: Trong vùng có nhiều loại đá hác nhau nhƣ s u: * Nhóm đá biến chất phân bố chủ yếu ở huyện Núi Thành, Thăng Bình tạo r đất nhƣ đất đ vàng trên đá phiến sét (Fs) có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có nhiều đá l n; thành phần cơ giới thịt trung bình đến nhẹ. * Nhóm đá magma xâm nhập phân bố ở Núi Thành, Duy Xuyên, Thăng Bình tạo nên các loại đất B, E có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có nhiều đá l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ; quá trình rửa trôi mạnh. * Nhóm đá phun trào phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây huyện Núi Thành tạo nên các loại đất Fa, Xa có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có nhiều đá l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ. * Nhóm đá trầm tích: Thuộc về nhóm đá này b o gồm các loại đá s u: 8
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_co_so_dia_ly_cho_phat_trien_nong_lam_nghiep.pdf