Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

Trong vài thập kỷ gần đây, với sự gia tăng dân số thế giới và trong bối cảnh khủng hoảng lương thực thế giới bùng nổ vào 2007, đạt cao điểm vào 2008 và có thể tái diễn trong những năm đến nên việc sản xuất nông - lâm nghiệp (SXNLN) bền vững nhằm đảm bảo an ninh lương thực là vô cùng quan trọng. Sự phát triển nông - lâm nghiệp (NLN) ngày nay không chỉ giới hạn theo đơn vị hành chính mà còn chú ý đến sự phát triển ở cấp vùng và trong mối quan hệ liên vùng nên sự đóng góp tri thức củ các nhà địa lý là rất quan trọng.

Trong khoa học địa lý, cảnh quan học là một bộ phận quan trọng nhất củ địa lý tự nhiên hiện đại và ngày càng phát triển theo hướng cảnh quan (CQ) ứng dụng. Xu hướng phát triển của nghiên cứu CQ là theo hướng tiếp cận đa ngành, đa tỷ lệ, liên vùng và cả sự biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của CQ theo không gian và thời gian. Vì vậy, việc nghiên cứu xác lập những luận cứ khoa học địa lý vững chắc trên cơ sở nghiên cứu CQ là tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển NLN và giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết sách đúng đắn về định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ.

SXNLN là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập nên cần quan tâm không chỉ về số lượng mà còn về cả chất lượng sản phẩm, về sinh thái môi trường,... Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có điều kiện tự nhiên phong phú, có khả năng phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với thế mạnh là cây lương thực và thực phẩm.

pdf 27 trang Bách Nhật 04/04/2025 440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

Tóm tắt Luận án Cơ sở địa lý cho phát triển Nông - Lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
 ---------o0o--------- 
 BÙI THỊ THU 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP 
 CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM 
 Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường 
 Mã số: 62 85 01 01 
 TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ 
 Hà Nội, 2013 
 Luận án đƣợc hoàn thành tại: 
 Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội 
 Ngƣời hƣớng d n ho học: 
 1. PGS.TS. Lê Văn Thăng 
 2. PGS.TS. Trần Anh Tuấn 
 Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gi 
chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
vào hồi giờ ngày tháng năm 
 Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 - Thƣ viện Quốc gi Việt N m 
 - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
 MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
 Trong vài thập kỷ gần đây, với sự gi tăng dân số thế giới và trong bối cảnh 
khủng hoảng lƣơng thực thế giới bùng nổ vào 2007, đạt c o điểm vào 2008 và có 
thể tái diễn trong những năm đến nên việc sản xuất nông - lâm nghiệp (SXNLN) 
bền vững nhằm đảm bảo n ninh lƣơng thực là vô cùng quan trọng. Sự phát triển 
nông - lâm nghiệp (NLN) ngày nay không chỉ giới hạn theo đơn vị hành chính 
mà còn chú ý đến sự phát triển ở cấp vùng và trong mối quan hệ liên vùng nên sự 
đóng góp tri thức củ các nhà địa lý là rất quan trọng. Trong khoa học địa lý, 
cảnh quan học là một bộ phận quan trọng nhất củ địa lý tự nhiên hiện đại và 
ngày càng phát triển theo hƣớng cảnh quan (CQ) ứng dụng. Xu hƣớng phát triển 
của nghiên cứu CQ là theo hƣớng tiếp cận đ ngành, đ tỷ lệ, liên vùng và cả sự 
biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của CQ theo không gian và thời gian. Vì 
vậy, việc nghiên cứu xác lập những luận cứ khoa học địa lý vững chắc trên cơ sở 
nghiên cứu CQ là tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển NLN và giúp cho các nhà 
quản lý đƣ r những quyết sách đúng đắn về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ. 
 SXNLN là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội 
nhập nên cần quan tâm không chỉ về số lƣợng mà còn về cả chất lƣợng sản 
phẩm, về sinh thái môi trƣờng,... Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có điều 
kiện tự nhiên phong phú, có khả năng phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới 
với thế mạnh là cây lƣơng thực và thực phẩm. Tuy nhiên, do nông dân có trình 
độ thấp nên thƣờng sản xuất (SX) theo kinh nghiệm, việc ứng dụng tiến bộ 
khoa học kỹ thuật ở nhiều nơi còn hạn chế; việc quy hoạch các vùng SXNLN 
thƣờng chung chung, chƣ đánh giá đúng tiềm năng tự nhiên, hiệu quả kinh tế 
và độ bền vững về xã hội và môi trƣờng (MT) của hoạt động SXNLN nên việc 
khai thác sử dụng tài nguyên ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam còn thiếu 
cơ sở khoa học, d n đến hiệu quả của một số loại hình SX còn thấp, đời sống 
nhân dân một số nơi thiếu ổn định, bấp bênh trong nền kinh tế thị trƣờng. Thực 
trạng hoạt động kinh tế nhƣ vậy dễ làm cho tài nguyên có xu hƣớng ngày càng bị 
suy thoái, MT dần dần bị ô nhiễm và sẽ ảnh hƣởng lâu dài đến SXNLN của tỉnh 
Quảng Nam. 
 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn góp phần vào sự phát triển 
NLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo hƣớng bền vững, tác giả chọn đề tài “Cơ sở địa 
lý cho phát triển nông - lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam”. 
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 
 a. Mục tiêu của đề tài: 
 Mục tiêu củ đề tài là xác lập đƣợc cơ sở khoa học địa lý cho phát triển 
NLN trên cơ sở đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái (KTST) cho 
một số loại hình SXNLN chủ yếu để làm cơ sở đề xuất định hƣớng phát triển 
NLN ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam theo hƣớng bền vững. 
 1 
 b. Nhiệm vụ của đề tài: 
 - Thu thập các tài liệu và bản đồ có liên qu n đến vấn đề nghiên cứu. 
 - Xác định hƣớng tiếp cận nghiên cứu củ đề tài. 
 - Thành lập bản đồ CQ các huyện ven biển tỉnh Quảng N m làm cơ sở 
đánh giá và phân hạng KTST CQ cho các loại hình SX NLN chủ yếu. 
 - Đề xuất định hƣớng phát triển NLN theo hƣớng bền vững: 
 + Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN 
 + Áp dụng các mô hình hệ KTST tổng quát ở các tiểu vùng CQ (TVCQ). 
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 - Về không gian: 
 Phần lục địa: Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là phần diện 
tích đất liền của các đơn vị hành chính cấp huyện nằm giáp biển của tỉnh 
Quảng Nam (huyện Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, thành phố Hội An, thành 
phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình và huyện Núi Thành). 
 Phần biển: Giới hạn phạm vi nghiên cứu về phía biển là từ đƣờng bờ biển 
cho đến đƣờng đẳng sâu 6m theo Công ƣớc Quốc tế Ramsar. 
 - Về nội dung khoa học: Việc nghiên cứu sự phân hó điều kiện tự nhiên 
đƣợc thực hiện trên toàn bộ không gian nghiên cứu để thành lập bản đồ cảnh 
quan tỷ lệ 1/100.000 phục vụ cho việc phân vùng cảnh quan và phân nhóm CQ 
theo khả năng sử dụng đất cho NLN. Việc đánh giá KTST CQ chỉ thực hiện 
cho một số loại hình SXNLN chủ yếu có khả năng thích hợp với điều kiện sinh 
thái của lãnh thổ trên đất SX nông nghiệp và đất nông-lâm kết hợp (NLKH). 
Trong đó, kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội (KTXH) và MT của các 
đơn vị CQ thì lấy theo giá trị trung bình hiệu quả KTXH và MT của các loại 
hình SXNLN chủ yếu trên toàn bộ lãnh thổ nghiên cứu. Việc xác lập các mô 
hình hệ KTST chỉ thực hiện ở một số tiểu vùng đặc trƣng của lãnh thổ nghiên 
cứu và các hợp phần của mô hình thì dựa vào loại hình SX NLN có sẵn trong 
tiểu vùng để hoàn thiện chúng. 
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 
 - Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên của lãnh thổ và thành lập bản đồ 
CQ các huyện ven biển Quảng Nam. 
 - Đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận KTST đƣợc xem là một phƣơng 
pháp tối ƣu nhằm xác lập cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất định hƣớng sử 
dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN và việc xây dựng các mô hình hệ 
KTST dựa vào những đặc trƣng tự nhiên và sinh kế ngƣời dân đị phƣơng là 
để phát triển NLN một cách bền vững ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam. 
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 
 Luận điểm 1: Đặc điểm và sự tƣơng tác của tự nhiên kết hợp với quá trình 
khai thác lãnh thổ lâu đời đã tạo nên sự phân hó đa dạng và phức tạp của hệ 
thống CQ, chi phối quá trình phát triển của lãnh thổ nghiên cứu. 
 Luận điểm 2: Việc đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ trên cơ sở 
nghiên cứu CQ và việc phát triển các mô hình hệ KTST ở các TVCQ khác nhau 
 2 
 là hƣớng đi đúng đắn để khai thác hợp lý và bền vững lãnh thổ đảm bảo nguyên 
tắc hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT. 
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
 - Góp phần hoàn thiện lý luận về nghiên cứu CQ nhƣ phƣơng pháp, quy 
trình đánh giá CQ cho phát triển NLN; làm phong phú thêm hƣớng nghiên cứu 
CQ ứng dụng cho những lãnh thổ khác nhau phục vụ cho định hƣớng quy 
hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ. 
 - Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu đáng tin cậy giúp ích cho các nhà quản 
lý, các nhà quy hoạch có thể vận dụng trong thực tiễn, có thể nhân rộng mô 
hình hệ KTST ở các quy mô kinh tế hộ gi đình, inh tế trang trại và quy hoạch 
sử dụng hợp lý lãnh thổ nhằm thực hiện thành công chƣơng trình “t m nông” ở 
nông thôn Quảng Nam. 
7. CƠ SỞ TÀI LIỆU 
 Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc phân chia thành các 
nhóm nhƣ s u: 
 * Hệ thống các bản đồ số: 
 - Bản đồ tỷ lệ 1/100.000: Bản đồ hành chính, bản đồ thảm thực vật, bản 
đồ địa chất, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng 
 - Bản đồ tỷ lệ 1.50.000: Bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhƣỡng. 
 - Bản đồ tỷ lệ 1/25.000: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các huyện và thành phố: 
Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Tam Kỳ và Hội An. 
 * Hệ thống các tài liệu: Các tài liệu, đề tài về lý luận và nghiên cứu về 
cảnh quan ứng dụng; các báo cáo về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng 
và hiện trạng phát triển nông nghiệp, về quy hoạch, các niên giám thống kê từ 
năm 2009 - 2012 ở khu vực nghiên cứu 
 * Kết quả nghiên cứu củ các đề tài mà tác giả là thành viên th m gi nhƣ 
đề tài cấp Bộ (2012 - 2013) "Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá và biến đổi 
khí hậu đến đất trồng lúa ở một số tỉnh miền Trung" do PGS.TS. Lê Văn 
Thăng chủ trì; Đề tài cấp Tỉnh (2012 - 2014) "Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá 
tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng 
Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu" do TS. Đỗ Qu ng Thiên chủ trì. 
 * Kết quả các đợt nghiên cứu khảo sát thực địa gồm các tƣ liệu ghi chép, 
số liệu định vị GPS, các ảnh chụp, phiếu điều tra cán bộ và hộ gi đình ở các 
huyện ven biển tỉnh Quảng N m từ năm 2011 - 2013. 
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN 
 Cấu trúc của luận án ngoài Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham 
khảo và Phụ lục thì nội dung chính gồm 3 chƣơng: 
 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 
 Chƣơng 2. Đặc điểm cảnh quan các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam và 
 vấn đề phát triển nông - lâm nghiệp 
 Chƣơng 3. Đánh giá cảnh qu n và đề xuất định hƣớng phát triển nông -
 lâm nghiệp ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam 
 3 
 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
1.1.1. Hƣớng tiếp cận cơ sở địa lý cho phát triển nông - lâm nghiệp 
1.1.1.1. Các hƣớng nghiên cứu về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho NLN 
 Hiện nay, có 2 hƣớng tiếp cận nghiên cứu phổ biến về định hƣớng sử dụng 
hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là nghiên cứu đất đ i và nghiên cứu CQ. 
 a. Hướng nghiên cứu đất đai 
 Trên thế giới đã có nhiều công trình có ý nghĩ về mặt lý thuyết, cung cấp 
những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu và đánh giá đất đ i nhƣ các công trình 
của FAO (1976, 1984, 1985, 1989, 1993), Ofresco L. (1990), Luning H.A. 
(1990) Ngày n y với sự trợ giúp củ công nghệ viễn thám và GIS với các 
phần mềm chuyên dụng, việc đánh giá đất đ i đƣợc thực hiện nh nh chóng với 
những tính năng ƣu việt qua công trình của Bo L. (2012). Điều đó cho thấy, GIS 
là một công cụ cần thiết để phân tích các dữ liệu đ lớp có hả năng xử lý nhiều 
dữ liệu trong hông gi n để công tác quy hoạch đƣợc dễ dàng hơn. 
 Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và đánh giá đất đ i chỉ đƣợc nghiên 
cứu chi tiết từ s u 1980 với những công trình của Tôn Thất Chiểu (1990), Trần 
An Phong (1995), Đào Châu Thu (1998), Đào Kh ng (1999), Hà Văn Hành 
(2004), Lê Năm (2004), Đỗ Đình Sâm (2005) Lúc đầu, các tác giả lúc đầu 
chỉ đánh giá các đơn vị đất đ i theo các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn liên qu n đến 
các điều iện tự nhiên nhƣ đất, thủy văn và tƣới tiêu, hí hậu nông nghiệp, s u 
đó dần dần phân tích thêm về các điều kiện KTXH và MT cho việc đề xuất quy 
hoạch sử dụng đất đ i trong nông nghiệp 
 Qu xem x t cho thấy, đa số các công trình trên thế giới và ở Việt N m đều 
thực hiện đánh giá đất đ i cho NLN theo một quy trình chung củ FAO (1976) với 
đơn vị cơ sở để đánh giá là đơn vị đất đ i. Mục đích đánh giá là để phục vụ các 
loại hình sử dụng đất hoặc các iểu sử dụng đất chính trong NLN. 
 b. Hướng nghiên cứu cảnh quan 
 Trên thế giới, nền móng củ CQ học đã đƣợc xây dựng từ cuối thế ỷ 
XIX, đầu thế ỷ XX trong các công trình nghiên cứu, phân chi đị lý tự nhiên 
bề mặt trái đất củ các nhà đị lý inh điển ngƣời Ng , Đức và các nhà đị lý 
Mỹ, Pháp song sự phân chi bề mặt Trái đất d n đến việc hình thành học 
thuyết về các quy luật phân hó lãnh thổ v đị lý chỉ đƣợc phát triển mạnh mẽ 
s u chiến tr nh thế giới thứ h i, hi đó cảnh qu n đƣợc xác định nhƣ một “đơn 
vị cơ sở dự trên sự thống nhất các quy luật phân hó đị đới và phi đị đới” 
(Ixatrenko A. G. , 1953). 
 Trên cơ sở xem xét các công trình nghiên cứu của Armand A.L.(1983), 
Ixatrenko A.G. (1985), Ostasnewska K.(2004), Antrop M. (2000), Ryszkowski L. 
(2002), Farina A.(2000), Batten B.(2008), Brabyn L.K., Brown G. (2013) cho 
thấy việc nghiên cứu CQ c ng đƣợc các nhà ho học trên thế giới qu n tâm 
nghiên cứu, từ việc nghiên cứu CQ lúc đầu chủ yếu là ở đị lý vùng (Region l 
 4 
 Geography), dần dần với việc sử dụng những ỹ thuật mới và xem x t các mối 
qu n hệ giữ tự nhiên với sinh vật đã thúc đẩy việc nghiên cứu CQ một cách 
toàn diện hơn theo hƣớng sinh thái hó CQ và tiếp cận liên ngành, phục vụ cho 
quy hoạch tổ chức lãnh thổ, trong đó có quy hoạch phát triển NLN. 
 Những tài liệu nghiên cứu về CQ ở Việt N m bao gồm các công trình 
cung cấp cơ sở lý luận về nghiên cứu CQ cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên 
nhiên nói chung và cho phát triển NLN nói riêng nhƣ các công trình củ V Tự 
Lập (1976), Phạm Hoàng Hải (1997) Nguyễn Thành Long (1993), Nguyễn Thế 
Thôn (1993), Nguyễn C o Huần (2005)... Có ý nghĩ trong nghiên cứu CQ 
phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là những công 
trình của Nguyễn Xuân Độ (2003), Hoàng Đức Triêm (2003), Nguyễn An 
Thịnh (2007), Trần Anh Tuấn (2010), Đỗ Văn Th nh (2011), Nguyễn Quang 
Tuấn (2013) Hầu hết các công trình đều dựa trên việc phân tích các nhân tố 
hình thành cảnh qu n để nghiên cứu sự phân hó CQ với việc đề xuất hệ thống 
phân loại phần lớn đều dự trên hệ thống phân loại củ các tác giả thuộc Phòng 
Đị lý tự nhiên, Viện ho học Việt N m. Tuy nhiên, tùy từng đị bàn, quy mô 
diện tích và tỷ lệ bản đồ nghiên cứu mà cấp thấp nhất trong hệ thống phân loại sẽ 
là h ng cảnh quan; lo i cảnh quan ho c d ng cảnh quan. Việc đánh giá thích 
nghi sinh thái phục vụ cho phát triển từng loại cây trồng là cơ sở để đề xuất 
phát triển cho từng loại cây hoặc nhóm cây trồng đƣợc thực hiện cho từng đơn 
vị CQ còn việc đề xuất các mô hình hệ KTST thì thực hiện cho các TVCQ. 
1.1.1.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài 
 Trên cơ sở phân tích và tổng quan các hƣớng nghiên cứu về đất đ i và CQ 
phục vụ định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN ở 
trên thế giới và Việt Nam cho thấy, các tổng hợp thể tự nhiên có thể là đơn vị đất 
đ i h y đơn vị CQ thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự 
nhiên cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT. Tuy nhiên, 
các đơn vị đất đ i đƣợc xem nhƣ những địa tổng thể tự nhiên hông đầy đủ và là một 
bộ phận của hệ thống sử dụng đất đ i. Các đơn vị đất đai mang tính cá thể, chỉ áp 
dụng cho việc đánh giá cho các lo i cây trồng, sự phân loại đơn giản hơn và việc 
đánh giá đất đ i cho phát triển NLN phù hợp cho tất cả các lãnh thổ lớn nh khác 
nh u. Các đơn vị CQ đƣợc xem nhƣ một phức hợp bao gồm các hợp phần tự nhiên 
vô cơ và hữu cơ có mối quan hệ và tác động qua lại l n nhau. Các đơn vị CQ có ưu 
điểm về trình độ thứ bậc, có tính logic, ch t chẽ cao hơn so với đơn vị đất đai nhƣng 
sự phân loại rất phức tạp nên chỉ sử dụng để nghiên cứu các lãnh thổ tƣơng đối lớn 
để có sự phân hóa về lãnh thổ, thể hiện đƣợc tính kiểu loại trong nghiên cứu CQ và 
có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ NLN, du lịch, xây dựng... 
 Vì vậy, tiếp cận nghiên cứu cơ sở địa lý cho phát triển NLN ở các huyện ven 
biển tỉnh Quảng Nam là theo hướng nghiên cứu CQ. 
 5 
 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổng kết kinh nghiệm và xây 
 dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái nông hộ 
 Do nhu cầu thực tiễn nên nhiều nhà khoa học nhƣ: V Tuấn Anh (1997), 
Chu Văn V (1995)... đã đi sâu nghiên cứu về kinh tế hộ gi đình ở nhiều khía 
cạnh khác nhau nhƣng kinh tế hộ gi đình thƣờng ở quy mô nh nên hiệu quả 
 hông c o trong cơ chế thị trƣờng. Kinh tế trang trại là loại hình kinh tế có 
hiệu quả hơn và sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng. Tuy nhiên, đây là loại 
hình kinh tế đòi h i vốn đầu tƣ lớn nên các chủ gi đình còn nhiều lo ngại về 
vốn, bỡ ngỡ trong việc xác lập mô hình hợp lý. Ðể giúp cho các chủ hộ và chủ 
trang trại tổ chức tốt các hoạt động kinh tế, cho đến n y đã có một số công 
trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô hình NLKH ở các vùng 
ven biển, vùng đồng bằng, trên đất dốc, vùng đồi núi của các tác giả nhƣ: Lê 
Trọng Cúc (1998), Lê Trọng (1994), V Biệt Linh (1995), Lê Văn Thăng 
(2006), Trần Văn Ý (2006)... giúp bố trí các hợp phần trong từng mô hình một 
cách hợp lý ở các địa bàn khác nhau. Bên cạnh đó, để kết hợp hài hòa giữa phát 
triển KTXH và bảo vệ MT sinh thái, trong các công trình nghiên cứu xác lập 
các mô hình hệ KTST củ Đặng Trung Thuận, Trƣơng Quang Hải (1999); Trần 
Anh Tuấn (2010); Nguyễn Cao Huần (2010) và Phạm Quang Anh (1983, 
2013), đã cung cấp những cơ sở lý luận và những kết quả thực nghiệm về 
xây dựng mô hình hệ KTST ở Việt Nam nói chung và miền Trung nói riêng. 
Hƣớng nghiên cứu này cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn quan 
trọng để xác lập các mô hình hệ KTST phù hợp với địa bàn nghiên cứu. 
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến các huyện ven 
 biển tỉnh Quảng Nam 
 Những tài liệu, đề tài thu thập đƣợc có liên qu n đến các huyện ven biển tỉnh 
Quảng Nam tập trung vào nghiên cứu các nội dung: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên 
và tai biến thiên nhiên củ Đặng Văn Bào (1996), Đào Đình Bắc (2002), Nguyễn 
Hiệu (2008); Đinh Phùng Bảo, Lê Văn Thăng (2013); Trƣơng Đình Hùng 
(2000), ; Hiện tr ng và đánh giá môi trường của Sở Tài nguyên & MT Quảng 
N m qu các năm, UBND tỉnh Quảng Nam (2011), Trung tâm Quốc tế về Quản lý 
MT (2008) ; Những vấn đề liên qu n đến định hướng, quy ho ch và chiến lược 
phát triển ở địa bàn nghiên cứu của UBND tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Tác An 
(2008)... ; Số liệu thống kê và kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 
năm 2011 của Cục Thống kê Quảng Nam; Tình hình phát triển nông nghiệp qua 
các năm của các phòng Nông nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp và Nông thôn Quảng 
Nam. Trên qu n điểm tổng hợp có công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai của 
Đỗ Cảnh Dƣơng (2007) ở vùng gò đồi các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng 
Bình, Núi thành, Tiên Phƣớc và T m Kỳ theo phƣơng pháp của FAO... 
 Nhƣ vậy, chƣ có tác giả nào nghiên cứu sự phát triển NLN theo hƣớng 
nghiên cứu CQ. Vì vậy, việc đánh giá KTST CQ của các loại hình sử dụng đất 
chủ yếu đƣợc xem là những cơ sở khoa học để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ 
các huyện ven biển tỉnh Quảng N m theo hƣớng phát triển bền vững. 
 6 
 1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NLN 
1.2.1. Mối quan hệ giữa điều kiện địa lý với cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN 
 Các điều kiện địa lý là các yếu tố hình thành nên cấu trúc CQ và CQ là 
nơi diễn ra các hoạt động củ con ngƣời, trong đó có hoạt động SX NLN. Nếu 
trong SX NLN, con ngƣời biết khai thác, sử dụng các điều kiện địa lý một cách 
hợp lý để biến nó thành tài nguyên thì sẽ có những ảnh hƣởng tích cực lên CQ. 
Ngƣợc lại, những hoạt động chặt phá rừng, đốt rừng làm r y làm cho rừng bị 
mất, trở thành đồi núi trọc, bón phân hóa học nhiều hơn mức cần thiết trong 
SX nông nghiệp làm cho đất bị rửa trôi, bạc màu, thoái hóa, giảm độ phì... d n 
đến thoái hóa CQ Các tác động đó sẽ dần dần làm phá vỡ cân bằng sinh học 
và tuần hoàn vật chất trong CQ. 
1.2.2.Phân tích và đánh giá CQ - cơ sở địa lý học cho phát triển NLN 
 Cơ sở địa lý cho phát triển NLN trƣớc hết phải dự vào các đặc trƣng tự 
nhiên, quỹ sinh thái của lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu CQ cho phát triển NLN 
c ng đƣợc coi là cơ sở địa lý học cho phát triển NLN vì đây là hƣớng nghiên 
cứu một cách hệ thống, tổng hợp và toàn diện nhất về đặc điểm, sự phân hóa 
c ng nhƣ mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên và nhân văn, giữ các địa 
tổng thể trong quy hoạch và tổ chức lãnh thổ NLN. 
1.2.3. Thực trạng khai thác và sử dụng cảnh quan cho NLN 
 Thực tiễn phân bố các tập đoàn cây trồng, vật nuôi củ ngƣời dân là một quá 
trình chọn lọc lâu dài theo inh nghiệm. Vì vậy, hi phân tích thực trạng h i thác, 
sử dụng CQ cho NLN, cần tập trung vào những vấn đề sử dụng tài nguyên hí hậu, 
đất, nƣớc; dân số - l o động; các hoạt động phân bố SX, bố trí cơ cấu cây trồng, vật 
nuôi, mù vụ trong NLN;cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trong mối qu n hệ 
tác động qu lại l n nh u. Đây chính là ết quả so sánh thực tiễn h i thác và sử 
dụng CQ với tiềm năng vốn có củ nó (đã đƣợc xác định thông qu phân tích, đánh 
giá CQ), nhằm rút r đƣợc các vấn đề còn bất hợp lý cần giải quyết trong định 
hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Kết quả nghiên cứu này là một trong những cơ sở 
qu n trọng để đề xuất định hƣớng tổ chức hông gi n và đƣ r các giải pháp, iến 
nghị phù hợp với thực tế. 
1.2.4. Xác định các mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế của ngƣời dân và 
 hƣớng tới sự phát triển bền vững ở các tiểu vùng cảnh quan 
 Mỗi TVCQ có một đặc thù riêng về các điều kiện sinh thái tự nhiên và 
nhân văn, tạo nên không gian sống, không gian sinh tồn và phát triển riêng của 
mỗi tiểu vùng trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, ngoài việc xác lập đƣợc các hợp 
phần chính của mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế chính trong SXNLN của 
ngƣời dân thì còn phải xác lập đƣợc những luận cứ khoa học cho tổ chức lãnh 
thổ theo không gian và diễn biến theo thời gian hợp với quy luật. 
1.2.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan hợp lý theo lãnh thổ cho phát triển NLN 
 Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là ết quả củ 
việc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp, xem x t, nghiên cứu để bố trí các 
hoạt động SXNLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo các đơn vị CQ vừ tiếp cận quy 
 7 
 hoạch từ trên xuống (tức là phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng đất chính 
trong NLN) vừ từ dƣới lên (tức là nhóm gộp các đơn vị CQ có cùng chức 
năng để đề xuất biện pháp sử dụng) theo mối qu n hệ liên vùng. 
1.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu 
 Các qu n điểm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án là qu n điểm tổng 
hợp; qu n điểm hệ thống, qu n điểm lịch sử và qu n điểm phát triển bền vững. 
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng đ n xen vào nh u gồm phƣơng pháp 
thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp số liệu, tài liệu; phƣơng pháp hảo sát 
thực địa; phƣơng pháp bản đồ; phƣơng pháp chuyên gi ; phƣơng pháp điều tra 
xã hội học; phƣơng pháp đánh giá cảnh quan 
1.3.2. Quy trình nghiên cứu 
 Việc nghiên cứu cơ sở khoa học cho phát triển NLN đƣợc tiếp cận nghiên 
cứu theo hƣớng đánh giá KTST CQ theo quy trình gồm các bƣớc: Chuẩn bị kế 
hoạch nghiên cứu Thu thập tài liệu và bản đồ Phân tích các nhân tố thành 
tạo CQ Thành lập bản đồ CQ và phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng 
đất nông nghiệp Đánh giá tổng hợp CQ Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh 
thổ cho phát triển NLN. 
 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH 
 QUẢNG NAM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP 
2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN 
2.1.1. Vị trí địa lý: 
 Lãnh thổ nghiên cứu đƣợc giới hạn trong hệ tọ độ địa lý: Từ 15o18’26.6” 
đến 15o58’45.8” vĩ Bắc và từ 108o2’22.5” đến 108o44’19.8” inh Đông. Vị trí 
này đã tạo nên những tiền đề về đị sinh thái nhƣ hoàn lƣu hí quyền và nền tảng 
nhiệt - ẩm ở lãnh thổ nghiên cứu, từ đó tạo nên sự phân hó đ dạng của cảnh 
quan và vị trí này c ng là nơi có nguy cơ lớn về các tai biến thiên nhiên nhƣ bão, 
l , xói lở gây hó hăn cho NLN nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. 
2.1.2. Địa chất: Trong vùng có nhiều loại đá hác nhau nhƣ s u: 
 * Nhóm đá biến chất phân bố chủ yếu ở huyện Núi Thành, Thăng Bình tạo 
r đất nhƣ đất đ vàng trên đá phiến sét (Fs) có tầng đất thƣờng m ng đến trung 
bình, có nhiều đá l n; thành phần cơ giới thịt trung bình đến nhẹ. 
 * Nhóm đá magma xâm nhập phân bố ở Núi Thành, Duy Xuyên, Thăng 
Bình tạo nên các loại đất B, E có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có nhiều đá 
l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ; quá trình rửa trôi mạnh. 
 * Nhóm đá phun trào phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây huyện Núi 
Thành tạo nên các loại đất Fa, Xa có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có 
nhiều đá l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ. 
 * Nhóm đá trầm tích: Thuộc về nhóm đá này b o gồm các loại đá s u: 
 8 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_co_so_dia_ly_cho_phat_trien_nong_lam_nghiep.pdf