Tóm tắt Luận án Xây dựng cơ sở khoa học môi trường cho việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng ĐBSH có điều kiện khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho việc phát triển cây xanh, lại có một quá trình phát triển kinh tế - xã hội và lối sống hàng ngàn năm trong đó cây xanh góp một phần quan trọng. Cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế thì môi trường khu vực cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm không khí. Hiện nay, ô nhiễm không khí đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do đó, việc kiểm soát ô nhiễm môi trường là việc hết sức cần thiết nhưng phải duy trì cho được tốc độ phát triển xã hội. Tuy nhiên, không phải tất cả các biện pháp khống chế đều được áp dụng và có hiệu quả, cho nên các biện pháp khác cũng phải được sử dụng tổng hợp như trồng cây, phát triển hệ thống mảng xanh. Những năm gần đây số lượng và chất lượng cây xanh dọc các tuyến đường, ít nhiều được chỉnh trang và phát triển.
Nhờ đó, bước đầu đã phát huy tác dụng về hiệu quả cảnh quan và ở chừng mực nào đó có ảnh hưởng tích cực đối với môi trường sinh thái dọc tuyến đường. Tuy nhiên, về phương diện này còn nhiều hạn chế bởi diện tích xanh dọc các tuyến đường tuy có tăng, nhưng mật độ lưu thông phương tiện cơ giới đường bộ ngày càng cao, chất lượng đường lại xuống cấp, .... Hơn thế nữa, loài cây trồng vẫn còn nhiều hạn chế, không những về số lượng mà cả về chất lượng. Thời gian qua nhiều loài cây trồng đã bộc lộ khá rõ nét sự không phù hợp với loại hình mảng xanh dọc các tuyến đường. Với tinh thần đó, đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học môi trường cho việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông Hồng” được nghiên cứu sinh lựa chọn cho luận án tiến sĩ của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xây dựng cơ sở khoa học môi trường cho việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ Vùng Đồng bằng sông Hồng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Lê Xuân Thái XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG CHO VIỆC QUY HOẠCH CÂY XANH TRÊN MỘT SỐ TUYẾN QUỐC LỘ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Môi trường đất và nước Mã số: 62440303 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2016 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Thụy GS.TS. Lê Văn Khoa Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Vùng ĐBSH có điều kiện khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho việc phát triển cây xanh, lại có một quá trình phát triển kinh tế - xã hội và lối sống hàng ngàn năm trong đó cây xanh góp một phần quan trọng. Cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế thì môi trường khu vực cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm không khí. Hiện nay, ô nhiễm không khí đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do đó, việc kiểm soát ô nhiễm môi trường là việc hết sức cần thiết nhưng phải duy trì cho được tốc độ phát triển xã hội. Tuy nhiên, không phải tất cả các biện pháp khống chế đều được áp dụng và có hiệu quả, cho nên các biện pháp khác cũng phải được sử dụng tổng hợp như trồng cây, phát triển hệ thống mảng xanh. Những năm gần đây số lượng và chất lượng cây xanh dọc các tuyến đường, ít nhiều được chỉnh trang và phát triển. Nhờ đó, bước đầu đã phát huy tác dụng về hiệu quả cảnh quan và ở chừng mực nào đó có ảnh hưởng tích cực đối với môi trường sinh thái dọc tuyến đường. Tuy nhiên, về phương diện này còn nhiều hạn chế bởi diện tích xanh dọc các tuyến đường tuy có tăng, nhưng mật độ lưu thông phương tiện cơ giới đường bộ ngày càng cao, chất lượng đường lại xuống cấp, .... Hơn thế nữa, loài cây trồng vẫn còn nhiều hạn chế, không những về số lượng mà cả về chất lượng. Thời gian qua nhiều loài cây trồng đã bộc lộ khá rõ nét sự không phù hợp với loại hình mảng xanh dọc các tuyến đường. Với tinh thần đó, đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học môi trường cho việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến quốc lộ vùng đồng bằng sông Hồng” được nghiên cứu sinh lựa chọn cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng việc quy hoạch cây xanh trên một số tuyến QL vùng ĐBSH; - Đánh giá được mức độ thích hợp của đất, nước đối với một số loài cây và tác động của cây xanh đến chất lượng, mức độ ô nhiễm đất, nước dọc theo một số tuyến QL vùng ĐBSH. Trên cơ sở đó xác định cơ sở khoa học và các yêu cầu kỹ thuật hợp lý cho việc quy hoạch cây xanh đối với các tuyến đường. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch cây xanh đường bộ trên thế giới và Việt Nam. - Đánh giá hiện trạng quy hoạch cây xanh cho một số tuyến QL trọng điểm vùng ĐBSH. - Phân tích, đánh giá các thông số môi trường đất – nước – không khí dọc các tuyến QL làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây trồng thích hợp trên quan điểm đất nào cây ấy. - Đề xuất tập đoàn cây xanh trên cơ sở thích ứng sinh thái và quan điểm “đất nào cây nấy” cho định hướng quy hoạch cây xanh trên một số tuyến QL vùng ĐBSH. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Lần đầu tiên đã điều tra, đánh giá tổng hợp được thực trạng thành phần loài, cấu trúc các dải cây xanh cũng như các đặc tính lý, hóa học lớp phủ thổ nhưỡng, nước mặt của các dải cây xanh và các khoảng trống có khả năng quy hoạch cây xanh ở một số tuyến QL chính vùng ĐBSH. - Đã xây dựng được cơ sở khoa học để định hướng quy hoạch cây xanh trên các tuyến QL chính vùng ĐBSH theo mục tiêu phát triển bền vững (đảm bảo tính thích ứng của cây xanh với các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, tính thẩm mỹ và đảm bảo các chức năng sinh thái môi trường, ....). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Xác định được các tác động cải thiện của cây xanh đối với môi trường đất, nước, ... dọc các tuyến đường QL vùng ĐBSH. Góp phần vào quá trình bảo vệ và tôn tạo cảnh quan đường bộ trong quá trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng và nâng cấp sửa chữa các tuyến đường QL. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái lược về hệ thống đường QL vùng nghiên cứu 1.1.1. Hệ thống đường quốc lộ của vùng ĐBSH Mạng lưới QL đã cơ bản được hình thành, gồm các trục QL hướng tâm kết nối Thủ đô Hà Nội. Vùng ĐBSH với các vùng, miền khác của đất nước như QL1A, QL2, QL3, QL6, QL32 và đường Hồ Chí Minh; các trục QL kết nối đến các cảng biển, cảng hảng không như QL5, QL18 và đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; các trục QL kết nối nội vùng như QL10 và QL39. 1.1.2. Sự phát triển của đường QL là nhu cầu tất yếu của XH Đường QL được coi là mạch máu liên lạc của bất kỳ đất nước nào. Các đường QL khi được xây dựng đều đóng những vai trò chiến lược trong sự phát triển của những nơi mà nó đi qua. Đối với vùng ĐBSH, tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống đường QL được thể hiện trên các phương diện kinh tế - xã hội. 1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới Cây xanh đã được trồng từ lâu dọc theo các tuyến đường với nhiều lý do khác nhau. Từ những thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại cây xanh đã giữ một vai trò quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Người Ai Cập, Brazil, Hy Lạp, Trung Hoa và La Mã xưa rất trân trọng cây xanh và có trường hợp thờ cúng cây. Ở các nước Bắc châu Mỹ, sự phát triển trong quá khứ của cây xanh dọc các tuyến đường tập trung vào việc trồng cây, bảo quản và kiến trúc cảnh quan – đặc biệt là đường trong đô thị. Đến năm 1970, cơ quan lâm nghiệp Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về lâm nghiệp môi trường. Phát triển cây xanh đô thị và giao thông ở châu Âu được quan tâm từ khá sớm, Anh là một trong những quốc gia thủa sơ khai đã có nhiều đóng góp cho nhân loại các vấn đề liên quan đến cây xanh với các tác giả như Jame Lyte (1578), William Lawson (1681), Jhon Evelyn (1662). Ở Pháp, việc trồng cây đã bắt đầu cách đây từ nhiều thế kỷ – khoảng thế kỷ 16- 17. Tại châu Á, phát triển cây xanh đô thị trong thời gian gần đây đã có những hướng phát triển khá mạnh mẽ. Năm năm gần đây, kế hoạch trồng cây xanh ở Singapore bước vào giai đoạn mới - hướng tới bảo tồn sinh học đa dạng. Nếu trước kia, quốc gia này phát triển theo mô hình “khu vườn trong thành phố”, giờ họ lại đang phấn đấu trở thành “thành phố trong khu vườn”. 1.2.2. Ở Việt Nam Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi các thành phố, đô thị ở nước ta được xây dựng phát triển, thì cây xanh đô thị - khu dân cư mới được hình thành một cách có hệ thống, mang tính đa dạng về loài, phong phú về sinh thái cảnh quan, về công dụng không gian xã hội đô thị. Nghiên cứu về mảng xanh đô thị bước đầu chỉ tập trung cho Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đông dân cư, khói bụi, tiếng ồn do công nghiệp và giao thông, là các vấn đề thường gặp ở các đô thị lớn Việt Nam. 1.3. Phân loại cây xanh trên đường Theo nguồn gốc; Trên cơ sở bảo vệ môi trường; Theo nhu cầu sử dụng; Theo đặc điểm thường dùng trên đường và theo thành phần thực vật học và phân loại cây xanh theo chủ thể quản lý. 1.4. Hiện trạng cây xanh trên đường Hệ thống cây xanh chưa tạo được sự đồng bộ, thống nhất trên một tuyến. Vị trí và khoảng cách cây trồng chưa hợp lí; nhiều loại cây hiện có chất lượng thấp không phù hợp với đặc điểm, tính chất của cây xanh đường bộ như: tán thấp, phân bố không đều, lá rụng nhiều khi thay lá... đang chiếm tỉ lệ khá lớn trên tuyến giao thông. Ngoài ra, đây là những loài cây gỗ thấp, thường ít chịu được gió bão, có đặc điểm sinh trưởng và phát triển chưa phù hợp với khí hậu, thời tiết của địa phương; rễ chùm, ăn nổi trên mặt đất, làm khó khăn cho công tác gây trồng nhất là khi phải trồng trên tầng đất mượn bề mặt nên dễ đổ gãy. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các loài cây thân gỗ, cây bụi và cây thân thảo đã sử dụng hoặc có tiềm năng phát triển trên các tuyến QL vùng ĐBSH và các chức năng của chúng trong cảnh quan và môi trường và môi trường đất, nước, không khí dọc theo một số tuyến QL vùng ĐBSH. Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu 5 tuyến QL trọng điểm bao gồm: QL1A; QL2; tuyến Thăng Long - Nội Bài; QL18 và QL5 cũ. Được thể hiện ở hình 2.1 sau: Hình 2.1. Sơ đồ phạm vi nghiên cứu 2.2. Quan điểm và cách tiếp cận Cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: đất – nước – không khí – khí tượng – sinh thái – thủy văn – con người – kỹ thuật – công nghệ, .... vì vậy cách tiếp cận trong nghiên cứu này sẽ dựa vào kết quả khảo sát thực tế, phân tích các chỉ tiêu môi trường kết hợp với các điều kiện sinh thái, khí hậu, thủy văn, ... và từ đó xác định được các loài cây xanh và quy hoạch cho các tuyến QL theo phương châm “đất nào cây nấy”. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Bao gồm các phương pháp: Kế thừa, thu thập các thông tin và các tài liệu liên quan; Điều tra, khảo sát thực địa; Chuyên gia; Nghiên cứu thành phần loài cây xanh và cấu trúc quần xã cây xanh trên các tuyến QL; Phân tích thành phần loài; Phân tích cấu trúc quần xã cây xanh; Nguyên tắc thu mẫu và định danh tên khoa học; Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm bao gồm: Phân tích mẫu đất; Phân tích mẫu nước và Phân tích mẫu khí; Phân tích tổng hợp. 2.4. Vị trí quan trắc và lấy mẫu đất - nước - không khí Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng hệ thống cây xanh trên một số tuyến đường QL vùng ĐBSH - QL2: Cây xanh xuất hiện trên đoạn này mang tính chất tự phát, không liên tục, do người dân tự trồng theo sở thích cá nhân. Một số cây xanh xuất hiện rải rác như: Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây bàng Terminalia catappa L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây xà cừ Khaya senegalensis Juss.; Cây bạch đàn trắng Eucalyptus alba Reinv.; Cây keo tai tượng Acacia auriculaeformis Cunnell ex Benth. - Tuyến Thăng Long - Nội Bài: Toàn tuyến đường từ cầu Thăng Long đến sân bay Nội Bài chưa có dáng dấp của việc quy hoạch. Chỉ xuất hiện thưa thớt một số mảng xanh do người dân tự trồng ngã tư Nam Hồng. Các loài cây xuất hiện chủ yếu gồm Cây cau vua Roystonea regia (H.B.K.) Cook; Cây liễu Salix babylonica L., ngoài ra còn một vài cây như Cây trứng cá Muntingia calabura L.; Cây sấu Dracontomelum duperreanum Pierre; Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; ... - QL18: Đây là tuyến đường đang được nâng cấp, ở một số chỗ có dân cư sinh sống thì không còn quỹ đất để phát triển cây xanh. Ở những đoạn không có dân cư sinh sống (đi qua các cánh đồng nông nghiệp) là tuyến đường cao có mái taluy tương đối dốc và hầu hết là chưa trồng bất cứ loại cây gì. Cây xanh dọc tuyến đường này xuất hiện thưa thớt, không liền mạch và chiếm tỷ lệ rất nhỏ như Cây bàng Terminalia catappa L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây trứng cá Muntingia calabura L.; ... - QL5: Hiện nay dọc tuyến QL này dân cư đã bám sát mặt đường nên không còn quỹ đất để phát triển cây xanh. Cây xanh hiện có dọc trên tuyến đường này đều là cây xanh do người dân tự trồng và phần lớn là trong diện tích đất do cá nhân sở hữu. Các loài được trồng chủ yếu trên đường là: Cây sấu Dracontomelum duperreanum Pierre; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây cau vua Roystonea regia (H.B.K.) Cook; Cây phượng Delonix regia (Bojer ex Hook.) Raf.; Cây bạch đàn trắng Eucalyptus alba Reinv.; ... và một số loài khác tồn tại rải rác, không liền tuyến, không đều. - QL1A: Đoạn này xuất hiện chủ yếu là Cây dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf; Cây bàng Terminalia catappa L.; Cây trứng cá Muntingia calabura L.; Cây hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br.; Cây lộc vừng Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.; Cây lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss.; ... Tuy nhiên, về cơ bản cây xanh ở đây cũng là đoạn QL cũ nên dân cư đã bám sát các mặt đường, cây xanh vẫn lác đác có nhưng không đồng đều. 3.2. Hiện trạng môi trường Kết quả quan trắc và phân tích các mẫu đất - nước – không khí cho thấy: - Môi trường đất hầu như không bị ô nhiễm kim loại nặng; hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất cho cây trồng ở các mẫu phân tích cho thấy hàm lượng kali thiếu nhiều nhất – được đánh giá là nghèo; đạm cho giá trị từ nghèo đến trung bình; lân có giá trị trung bình; hàm lượng CHC có giá trị giàu; pH ở ngưỡng trung tính phù hợp với nhiều loại cây trồng vùng ĐBSH. Kết quả phân tích mẫu đất được thể hiện ở bảng 3.1. - Môi trường không khí có xu hướng giảm theo mùa, mùa mưa thấp hơn mùa khô, điều này phản ánh đúng quy luật của tự nhiên. Các thông số SO2, NO2 và CO đều nằm trong ngưỡng cho phép. Tiếng ồn ở các mẫu đo được ở lề đường đều có giá trị vượt ngưỡng cho phép. Bụi tổng số (TSP) có 15 mẫu vượt ngưỡng cho phép; Bụi PM10 có 25 mẫu vượt ngưỡng; Bụi PM2,5 dao động từ 7 – 432 µg/m3 trong đó có 30 mẫu vượt QCVN.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_xay_dung_co_so_khoa_hoc_moi_truong_cho_viec.pdf