Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ và CO₂ cao lên tăng trưởng và phát triển của Tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

Nghiên cứu này được thực hiện với các nội dung gồm (i) khảo sát sự biến

động các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi tôm thâm canh, và (ii) ảnh hưởng

của nhiệt độ và CO2 cao lên sự phát triển của tôm sú (Penaeus monodon

Fabricius, 1798) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

gồm sự phát triển phôi, tỉ lệ nở, chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng đến PL15,

tăng trưởng và phát triển ở giai đoạn ấu niên và tiền trưởng thành.

Các chỉ tiêu môi trường nước (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, CO2, độ kiềm

và độ mặn) trong ao nuôi tôm được thu thập ở 3 giai đoạn của chu kỳ nuôi gồm

đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ, tương ứng với thời điểm sau khi thả giống là 15-20

ngày, 50-60 ngày và 80-90 ngày. Kết quả cho thấy ao tôm sú nhiệt độ dao động

29,3-29,7ºC, pH từ 7,82-8,04, oxy hòa tan 6,65-6,75 mg/L, CO2 3,18-3,50

mg/L, độ kiềm 79-102 mg/L và độ mặn 5,33-15,0‰. Ao nuôi tôm thẻ chân trắng

thì nhiệt độ dao động 28,9-29,5ºC, pH 7,82-8,07, oxy hòa tan 5,33-6,08 mg/L,

CO2 4,16-4,70 mg/L, độ kiềm 145-191 mg/L và độ mặn 10-11‰.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và CO2 lên tôm sú cho thấy,

tỉ lệ nở cao nhất ở nhiệt độ 28oC (92,2%) và 30oC (90,3%), nhiệt độ 34oC trứng

không nở; thời gian phát triển phôi ngắn và chiều dài ấu trùng (PL15) dài hơn ở

nhiệt độ 32oC, tỉ lệ sống PL15 cao nhất ở 28oC (50,8%). Tỉ lệ nở và tỉ lệ sống

của tôm giảm đáng kể ở hàm lượng CO2 cao, ở hàm lượng 44-45 mg/L (tương

đương pH=6,8) trứng không nở; hàm lượng CO2 cao phôi chậm phát triển và

chiều dài ấu trùng nhỏ hơn so với các nghiệm thức khác. Tỉ lệ nở và tỉ lệ sống

bị ảnh hưởng tương tác bởi nhiệt độ và CO2, nhiệt độ cao và CO2 cao giảm đáng

kể tỉ lệ nở và tỉ lệ sống PL15, trong khi đó chiều dài ấu trùng không bị ảnh hưởng

tương tác bởi nhiệt độ kết hợp CO2. Ở giai đoạn ấu niên của tôm sú cho thấy

tăng trưởng khối lượng và chiều dài cao nhất ở nghiệm thức 30-31oC và thấp

nhất ở 27-28oC; tỉ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 27-28oC (65%) và nghiệm

thức không kiểm soát nhiệt độ (63,7%), nhiệt độ 36-37oC sau 15 ngày tôm chết

hoàn toàn; glucose, enzyme tiêu hóa tăng cao ở nhiệt độ cao (33-34oC). Tăng

trưởng, tỉ lệ sống, enzyme tiêu hóa giảm khi hàm lượng CO2 tăng cao, hàm

lượng glucose cao nhất ở nghiệm thức CO2 là 43,9 mg/L. Các chỉ tiêu tăng

trưởng, enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống của tôm không bị ảnh hưởng tương

tác bởi nhiệt độ và CO2. Giai đoạn tiền trưởng thành thì ở nhiệt độ 33-34°C tăng

trưởng cao nhất và thấp nhất ở nhiệt độ 27-28oC; hoạt tính enzyme tiêu hoá,

glucose gia tăng theo sự gia tăng của nhiệt độ; tỉ lệ sống tôm sú cao nhất ở

nghiệm thức không kiểm soát nhiệt độ (68,3%) và thấp nhất ở 36-37oC (0%),

nhiệt độ cao ảnh hưởng đến lớp biểu bì của mang tôm sú. Hàm lượng CO2 cao

làm giảm các chỉ tiêu tăng trưởng, tỉ lệ sống, hoạt tính enzyme tiêu hóa và tăngiv

hàm lượng glucose trong máu tôm; lớp biểu bì mang tôm ở hàm lượng CO2 cao

(44,7 mg/L) trở nên mỏng hoặc biến mất; nhiệt độ cao kết hợp với CO2 không

ảnh hưởng tương tác lên tăng trưởng, enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống của

tôm sú.

Tôm thẻ chân trắng có tỉ lệ nở, tỉ lệ sống ấu trùng đến PL15 cao nhất ở

nghiệm thức 28oC và 30oC, nhiệt độ cao thời gian phát triển phôi ngắn và chiều

dài ấu trùng dài hơn; hàm lượng CO2 cao làm giảm tỉ lệ nở, tỉ lệ sống, chiều dài

ấu trùng và kéo dài thời gian phát triển phôi; kết hợp nhiệt độ và CO2 không ảnh

hưởng tương tác lên tỉ lệ nở, tỉ lệ sống, chiều dài ấu trùng. Giai đoạn ấu niên

tôm tăng trưởng nhanh ở nhiệt độ 36-37oC và 33-34oC, nhưng tỉ lệ sống giảm

thấp; enzyme tiêu hóa, glucose gia tăng theo nhiệt độ cao. Tăng trưởng, tỉ lệ

sống, enzyme tiêu hóa giảm khi hàm lượng CO2 tăng cao, hàm lượng glucose

cao nhất ở hàm lượng CO2 là 45,6 mg/L (37,5 mg/100 mL); không có sự ảnh

hưởng tương giác giữa nhiệt độ cao và CO2 lên tăng trưởng, hoạt tính enzyme

tiêu hóa glucose, tỉ lệ sống của tôm. Tương tự, giai đoạn tiền trưởng thành nhiệt

độ cao tôm phát triển nhanh, nhiệt độ 33-34°C khối lượng và chiều dài đạt cao

nhất (13,8 g và 11,3 cm) và thấp nhất ở nhiệt độ 27-28oC; hoạt tính enzyme tiêu

hoá và hàm lượng glucose tăng ở nhiệt độ cao (33-34oC); tỉ lệ sống cao nhất ở

nghiệm thức không kiểm soát nhiệt độ (79,2%), thấp nhất ở nhiệt độ 36-37oC

(2,50±1,4%); nhiệt độ 33-34oC ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc mang tôm

thẻ chân trắng so với nhiệt độ thấp. Trong giai đoạn này hàm lượng CO2 cao

gây ảnh hưởng đáng kể lên tôm thẻ chân trắng như giảm tăng trưởng, ức chế

hoạt tính enzym tiêu hóa, gia tăng tình trạng căng thẳng (hàm lượng glucose

trong máu cao) và tỉ lệ sống tôm giảm (15,8% ở hàm lượng 44,1 mg/L); có sự

thay đổi về đặc điểm cấu trúc mang tôm khi tiếp xúc với hàm lượng CO2 cao

như một số sợi mang không còn tồn tại lớp biểu bì, khoảng không dưới lớp biểu

bì không hiện diện so với mang tôm tiếp xúc hàm lượng CO2 thấp; nhiệt độ cao

kết hợp với CO2 có ảnh hưởng tương tác lên tăng trưởng của tôm, trong khi đó

hoạt tính enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống không bị ảnh hưởng.

Như vậy, nhiệt độ và CO2 cao tác động tiêu cực đến quá trình tăng trưởng,

tỉ lệ nở, tỉ lệ sống và một số chỉ tiêu sinh lý của tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở

các giai đoạn từ phôi đến tiền trưởng thành.

pdf 167 trang kiennguyen 21/08/2022 5522
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ và CO₂ cao lên tăng trưởng và phát triển của Tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ và CO₂ cao lên tăng trưởng và phát triển của Tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

Luận án Ảnh hưởng của nhiệt độ và CO₂ cao lên tăng trưởng và phát triển của Tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
ĐỖ VĂN BƯỚC 
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ CO2 CAO 
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon Fabricius, 1798) 
VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus 
vannamei Boone, 1931) 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
ĐỖ VĂN BƯỚC 
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ CO2 CAO 
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon Fabricius, 1798) 
VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus 
vannamei Boone, 1931) 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ NGÀNH: 9620301 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
GS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG 
PGS.TS. CHÂU TÀI TẢO 
2021
i 
THÔNG TIN TỔNG QUÁT 
 Họ tên Nghiên cứu sinh: Đỗ Văn Bước. Giới tính: Nam. 
 Ngày tháng năm sinh: 23-08-1982. Nơi sinh: An Minh - Kiên Giang. 
Điện thoại: 0917488188. 
 Đơn vị công tác: Chi cục Thủy sản tỉnh Kiên Giang. 
 Địa chỉ hiện nay: Số 113, đường Trần Huy Liệu, thành phố Rạch Giá, 
tỉnh Kiên Giang. 
 Tốt nghiệp Đại học ngành: Nuôi trồng thủy sản. Năm: 2005. Tại: Trường 
Đại học Cần Thơ. 
 Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành: Nuôi trồng thủy sản. Năm: 2010. Tại: Trường 
Đại học Cần Thơ. 
 Hình thức đào tạo tiến sĩ: Không tập trung. Thời gian đào tạo: 04 năm. 
 Tên đề cương tiến sĩ: Ảnh hưởng của nhiệt độ và CO2 cao lên tăng trưởng 
và phát triển của tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và tôm thẻ chân 
trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931). 
 Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản. Mã ngành: 9620301. 
 Người hướng dẫn chính: GS.TS. Nguyễn Thanh Phương. Địa chỉ: 
Trường Đại học Cần Thơ. 
ii 
LỜI CẢM TẠ 
Trước hết, tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. 
Nguyễn Thanh Phương, GS.TS. Đỗ Thị Thanh Hương và PGS.TS. Châu Tài 
Tảo đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi 
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành nội dung Luận án Tiến sĩ. Tôi xin gửi 
lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy sản và 
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Cần Thơ; Thầy, Cô Bộ môn Dinh dưỡng và 
Chế biến Thủy sản và Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Trường 
Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học 
tập và nghiên cứu. Cám ơn Dự án hợp tác kỹ thuật (Teachnical Cooporation) 
của Chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu này. 
Xin gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên, học viên cao học đã hỗ trợ tôi 
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị và 
các bạn nghiên cứu sinh các Khóa 2013, 2014 và 2015 đã cùng nhau gắn bó, hỗ 
trợ trong suốt thời gian học tập. Cuối cùng xin được biết ơn sâu sắc đến gia đình, 
bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên tinh 
thần để tôi có động lực hoàn thành tốt kết quả học tập và nội dung nghiên cứu 
của Luận án Tiến sĩ. 
 Đỗ Văn Bước 
iii 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện với các nội dung gồm (i) khảo sát sự biến 
động các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi tôm thâm canh, và (ii) ảnh hưởng 
của nhiệt độ và CO2 cao lên sự phát triển của tôm sú (Penaeus monodon 
Fabricius, 1798) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) 
gồm sự phát triển phôi, tỉ lệ nở, chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng đến PL15, 
tăng trưởng và phát triển ở giai đoạn ấu niên và tiền trưởng thành. 
Các chỉ tiêu môi trường nước (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, CO2, độ kiềm 
và độ mặn) trong ao nuôi tôm được thu thập ở 3 giai đoạn của chu kỳ nuôi gồm 
đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ, tương ứng với thời điểm sau khi thả giống là 15-20 
ngày, 50-60 ngày và 80-90 ngày. Kết quả cho thấy ao tôm sú nhiệt độ dao động 
29,3-29,7ºC, pH từ 7,82-8,04, oxy hòa tan 6,65-6,75 mg/L, CO2 3,18-3,50 
mg/L, độ kiềm 79-102 mg/L và độ mặn 5,33-15,0‰. Ao nuôi tôm thẻ chân trắng 
thì nhiệt độ dao động 28,9-29,5ºC, pH 7,82-8,07, oxy hòa tan 5,33-6,08 mg/L, 
CO2 4,16-4,70 mg/L, độ kiềm 145-191 mg/L và độ mặn 10-11‰. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và CO2 lên tôm sú cho thấy, 
tỉ lệ nở cao nhất ở nhiệt độ 28oC (92,2%) và 30oC (90,3%), nhiệt độ 34oC trứng 
không nở; thời gian phát triển phôi ngắn và chiều dài ấu trùng (PL15) dài hơn ở 
nhiệt độ 32oC, tỉ lệ sống PL15 cao nhất ở 28oC (50,8%). Tỉ lệ nở và tỉ lệ sống 
của tôm giảm đáng kể ở hàm lượng CO2 cao, ở hàm lượng 44-45 mg/L (tương 
đương pH=6,8) trứng không nở; hàm lượng CO2 cao phôi chậm phát triển và 
chiều dài ấu trùng nhỏ hơn so với các nghiệm thức khác. Tỉ lệ nở và tỉ lệ sống 
bị ảnh hưởng tương tác bởi nhiệt độ và CO2, nhiệt độ cao và CO2 cao giảm đáng 
kể tỉ lệ nở và tỉ lệ sống PL15, trong khi đó chiều dài ấu trùng không bị ảnh hưởng 
tương tác bởi nhiệt độ kết hợp CO2. Ở giai đoạn ấu niên của tôm sú cho thấy 
tăng trưởng khối lượng và chiều dài cao nhất ở nghiệm thức 30-31oC và thấp 
nhất ở 27-28oC; tỉ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 27-28oC (65%) và nghiệm 
thức không kiểm soát nhiệt độ (63,7%), nhiệt độ 36-37oC sau 15 ngày tôm chết 
hoàn toàn; glucose, enzyme tiêu hóa tăng cao ở nhiệt độ cao (33-34oC). Tăng 
trưởng, tỉ lệ sống, enzyme tiêu hóa giảm khi hàm lượng CO2 tăng cao, hàm 
lượng glucose cao nhất ở nghiệm thức CO2 là 43,9 mg/L. Các chỉ tiêu tăng 
trưởng, enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống của tôm không bị ảnh hưởng tương 
tác bởi nhiệt độ và CO2. Giai đoạn tiền trưởng thành thì ở nhiệt độ 33-34°C tăng 
trưởng cao nhất và thấp nhất ở nhiệt độ 27-28oC; hoạt tính enzyme tiêu hoá, 
glucose gia tăng theo sự gia tăng của nhiệt độ; tỉ lệ sống tôm sú cao nhất ở 
nghiệm thức không kiểm soát nhiệt độ (68,3%) và thấp nhất ở 36-37oC (0%), 
nhiệt độ cao ảnh hưởng đến lớp biểu bì của mang tôm sú. Hàm lượng CO2 cao 
làm giảm các chỉ tiêu tăng trưởng, tỉ lệ sống, hoạt tính enzyme tiêu hóa và tăng 
iv 
hàm lượng glucose trong máu tôm; lớp biểu bì mang tôm ở hàm lượng CO2 cao 
(44,7 mg/L) trở nên mỏng hoặc biến mất; nhiệt độ cao kết hợp với CO2 không 
ảnh hưởng tương tác lên tăng trưởng, enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống của 
tôm sú. 
Tôm thẻ chân trắng có tỉ lệ nở, tỉ lệ sống ấu trùng đến PL15 cao nhất ở 
nghiệm thức 28oC và 30oC, nhiệt độ cao thời gian phát triển phôi ngắn và chiều 
dài ấu trùng dài hơn; hàm lượng CO2 cao làm giảm tỉ lệ nở, tỉ lệ sống, chiều dài 
ấu trùng và kéo dài thời gian phát triển phôi; kết hợp nhiệt độ và CO2 không ảnh 
hưởng tương tác lên tỉ lệ nở, tỉ lệ sống, chiều dài ấu trùng. Giai đoạn ấu niên 
tôm tăng trưởng nhanh ở nhiệt độ 36-37oC và 33-34oC, nhưng tỉ lệ sống giảm 
thấp; enzyme tiêu hóa, glucose gia tăng theo nhiệt độ cao. Tăng trưởng, tỉ lệ 
sống, enzyme tiêu hóa giảm khi hàm lượng CO2 tăng cao, hàm lượng glucose 
cao nhất ở hàm lượng CO2 là 45,6 mg/L (37,5 mg/100 mL); không có sự ảnh 
hưởng tương giác giữa nhiệt độ cao và CO2 lên tăng trưởng, hoạt tính enzyme 
tiêu hóa glucose, tỉ lệ sống của tôm. Tương tự, giai đoạn tiền trưởng thành nhiệt 
độ cao tôm phát triển nhanh, nhiệt độ 33-34°C khối lượng và chiều dài đạt cao 
nhất (13,8 g và 11,3 cm) và thấp nhất ở nhiệt độ 27-28oC; hoạt tính enzyme tiêu 
hoá và hàm lượng glucose tăng ở nhiệt độ cao (33-34oC); tỉ lệ sống cao nhất ở 
nghiệm thức không kiểm soát nhiệt độ (79,2%), thấp nhất ở nhiệt độ 36-37oC 
(2,50±1,4%); nhiệt độ 33-34oC ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc mang tôm 
thẻ chân trắng so với nhiệt độ thấp. Trong giai đoạn này hàm lượng CO2 cao 
gây ảnh hưởng đáng kể lên tôm thẻ chân trắng như giảm tăng trưởng, ức chế 
hoạt tính enzym tiêu hóa, gia tăng tình trạng căng thẳng (hàm lượng glucose 
trong máu cao) và tỉ lệ sống tôm giảm (15,8% ở hàm lượng 44,1 mg/L); có sự 
thay đổi về đặc điểm cấu trúc mang tôm khi tiếp xúc với hàm lượng CO2 cao 
như một số sợi mang không còn tồn tại lớp biểu bì, khoảng không dưới lớp biểu 
bì không hiện diện so với mang tôm tiếp xúc hàm lượng CO2 thấp; nhiệt độ cao 
kết hợp với CO2 có ảnh hưởng tương tác lên tăng trưởng của tôm, trong khi đó 
hoạt tính enzyme tiêu hóa, glucose, tỉ lệ sống không bị ảnh hưởng. 
Như vậy, nhiệt độ và CO2 cao tác động tiêu cực đến quá trình tăng trưởng, 
tỉ lệ nở, tỉ lệ sống và một số chỉ tiêu sinh lý của tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở 
các giai đoạn từ phôi đến tiền trưởng thành. 
Từ khoá: CO2, nhiệt độ, tăng trưởng, tỉ lệ sống, tôm sú, tôm thẻ chân 
trắng. 
v 
ABSTRACT 
This study were consisted of a survey on the fluctuation of water 
parameters in intensive shrimp ponds (temperature, pH, dissolved oxygen, 
carbon dioxide, alkalinity, salinity, and ammonia); and the effects of elevated 
temperature and carbon dioxide (CO2) on embryo development, hatching rate, 
survival rate of Post larvae 15 (PL15), growth rate of juvenile and sub-adult of 
black tiger shrimp and white leg shrimp. 
Water parameters were collected at 3 time points of a production cycle 
including after stocking juveniles 15-20 days, 50-60 days and 80-90 days, 
respectively. The survey showed that in black tiger shrimp ponds had 
temperature, pH, dissolved oxygen, carbon dioxide, alkalinity and salinity 
varied from 29.3-29.7°C, 6.65-6.75 mg/L, 3.18-3.5 mg/L, 79-102 mg/L and 
5.33-15.0‰, respectively. These parameters were recorded in white leg shrimp 
ponds as temperature from 28.9 to 29.5ºC, pH 7.82-8.07, dissolved oxygen 5.33-
6.08 mg/L, CO2 4.16-4.70 mg/L, alkalinity 145-191 mg/L and salinity 10-11‰. 
The experiment on the effects of temperature and CO2 on black tiger shrimp 
showed that the highest hatching rate was at 28°C (92.2%) followed by 30°C 
(with 90.3%), and the egg was not hatched at 34°C; the highest survival rate of 
PL15 was at 28°C (50.8%) and the embryo developed in a short period of time 
and the length of PL15 was longer at 32°C. The hatching rate and survival rate of 
shrimp decreased significantly as concentration of CO2 was high, the egg was 
unhatched at 44-45 mg/L (pH=6.8); high concentration of CO2 led to the embryo 
stunt and the length of larvae was shorter than other treatments. The hatching rate 
and the survival rate were interactively affected by temperature and CO2, high 
temperature and high concentration of CO2 caused the decline of the hatching rate 
and survival rate of PL15 significantly, whereas the length of larvae was not 
affected by the interaction of temperature and CO2. Rearing black tiger shrimp 
from PL15 to PL60 indicated that weight and length were highest at 30-31°C 
treatment and lowest at 27-28°C treatment; survival rate was highest at 27-28°C 
treatment (65%) and ambient temperature (63.7%), shrimp were entirely mortal 
at 36-37°C after 15 days. Glucose and digestive enzyme increased at high 
temperature (33-34°C). In addition, growth, survival rate and digestive enzymes 
decreased as concentration of CO2 increased; glucose was highest at 43.9 
mgCO2/L. Growth indicators, digestive enzyme, glucose, and survival rate were 
not affected by the interaction between temperature and CO2. In the period of 
PL60 to PL120, growth gained highest at 33-34°C whilst lowest at 27-28°C; active 
digestive enzyme, glucose increased as the temperature increased, the survival 
rate of black tiger shrimp reached h ... in marine shrimp farming. Southern Regional 
Aquaculture Center Publication, (2600): 1–8. 
218. Whiteley, N. M., (2011). Physiological and ecological responses of crustaceans 
to ocean acidification. Marine Ecology Progress Series, 430: 257–271. 
219. Wickins, J. F., (1984). The effect of hypercapnic sea water on growth and 
mineralization in penaied prawns. Aquaculture, 41(1): 37–48. 
220. Widdicombe, S., & Spicer, J. I., (2008). Predicting the impact of ocean 
acidification on benthic biodiversity: What can animal physiology tell us? 
Journal of Experimental Marine Biology and Ecology, 366(1–2): 187–197. 
221. Wilcockson, D. C., Chung, S. J., & Webster, S. G., (2002). Is crustacean 
hyperglycaemic hormone precursor-related peptide a circulating neuro 
hormone in crabs? Cell and Tissue Research, 307(1): 129–138. 
222. William C. G. Burns., (2008). Anthropogenic carbon dioxide emissions and 
ocean acidification: The Potential impacts on ocean biodiversity. Saving 
Biological Diversity Balancing Protection of Endangered Species and 
Ecosystems. 
223. Wood, H. L., Sköld, H. N., & Eriksson, S. P.,(2014). Health and population-
dependent effects of ocean acidification on the marine isopod Idotea balthica. 
143 
Marine Biology, 161(10): 2423–2431. 
224. Wood, H. L., Spicer, J. I., & Widdicombe, S., (2008). Ocean acidification may 
increase calcification rates, but at a cost. Proceedings of the Royal Society B: 
Biological Sciences, 275(1644:, 1767–1773. 
225. Wosnick, N., Ye, Y., Wang, C., Lin, W., Ren, Z., & Mu, C., (2020). Citation: 
Effects of elevated pCO2 on the survival and growth of Portunus 
trituberculatus. Front. Physiol, 11, 750. 
226. Wouters, R., Cobo, M. L., Dhont, J., Wille, M., Nv, I. T., & Dendermonde, B., 
(2009). Developments in feed formulations , feeding practices and culture 
techniques for marine shrimp larvae. Craig L. Browdy and Darryl E. Jory, 
Editors. The Rising Tide, Proceedings of the special session on sustainable 
shrimp farming, Aquaculture 2009. The World Aquaculture Society, Baton 
Rouge Louisiana, USA: 79–91. 
227. Wu, J. P., Chen, H. C., & Huang, D. J., (2009). Histopathological alterations 
in gills of white shrimp, Litopenaeus vannamei (Boone) after acute exposure 
to cadmium and zinc. Bulletin of Environmental Contamination and 
Toxicology, 82(1): 90–95. 
228. Wurts, W. A., (1992). Alkalinity and hardness in production ponds. Kentucky 
State University CEP at UK Research and Education Center P.O. Box 469, 
Princeton, KY 42445, 4. 
229. Wurts, W. A., & Durborow, R. M., (1992). Interactions of pH, carbon dioxide, 
alkalinity and hardness in fish ponds, 0(464): 1–4. 
230. Wyban, James, Walsh, W. A., & Godin, D. M.,(1995). Temperature effects on 
growth, feeding rate and feed conversion of the Pacific white shrimp (Penaeus 
vannamei). Aquaculture, 138(1–4): 267–279. 
231. Wyban, Jim, & Leung, P., (1987). Design, operation, and comparative 
financial analysis of shrimp farms in Hawaii and Texas. Technical Report, 87-
6,: 19. 
232. Xie, S. wei, Tian, L. xia, Jin, Y., Yang, H. jun, Liang, G. ying, & Liu, Y., 
(2014). Effect of glycine supplementation on growth performance, body 
composition and salinity stress of juvenile Pacific white shrimp, Litopenaeus 
vannamei fed low fishmeal diet. Aquaculture, 418–419: 159–164. 
233. Xingqiang, W., Shen, M., & Shuanglin, D., (2006). Effects of water 
temperature and dietary carbohydrate levels on growth and energy budget of 
juvenile Litopenaeus vannamei. Chinese Journal of Oceanology and 
Limnology, 24(3): 318–324. 
234. Yıldırım, Ş., Çoban, D., Suzer, C., Kırım, B., Fırat, K., & Saka, Ş., (2014). 
Early morphological development and allometric growth patterns in hatchery-
reared red porgy (Pagrus pagrus). Turkish Journal of Fisheries and Aquatic 
Sciences, 14: 817–824. 
235. Yue, C. F., Wang, T. T., Wang, Y. F., & Peng, Y., (2009). Effect of combined 
photoperiod, water calcium concentration and pH on survival, growth, and 
moulting of juvenile crayfish (Procambarus clarkii) cultured under laboratory 
conditions. Aquaculture Research, 40(11): 1243–1250. 
236. Zacharia, S., & Kakati, V. S., (2004). Optimal salinity and temperature for 
early developmental stages of Penaeus merguiensis De man. Aquaculture, 
232(1–4): 373–382. 
237. Zanotto, F. P., & Wheatly, M. G., (1993). The effect of ambient pH on 
electrolyte regulation during the postmoult period in freshwater crayfish 
Procambarus clarkii. Journal of Experimental Biology, 178(1): 1–19. 
144 
238. Zervoudaki, S., Frangoulis, C., Giannoudi, L., Krasakopoulou, E., (2013). 
Effects of low pH and raised temperature on egg production, hatching and 
metabolic rates of a Mediterranean copepod species (Acartia clausi) under 
oligotrophic conditions. Mediterranean Marine Science, 15(1), 74. 
239. Zhang, P., Zhang, X., Li, J., & Huang, G., (2006). The effects of body weight, 
temperature, salinity, pH, light intensity and feeding condition on lethal DO 
levels of whiteleg shrimp, Litopenaeus vannamei (Boone, 1931). Aquaculture, 
256(1): 579–587. 
240. Zheng, C. qun, Jeswin, J., Shen, K. li, Lablche, M., Wang, K. jian, & Liu, H., 
(2015). Detrimental effect of CO2-driven seawater acidification on a 
crustacean brine shrimp, Artemia sinica. Fish and Shellfish Immunology, 
43(1): 181–190. 
241. Zheng CQ, Jeswin J, Shen KL, Lablche M, Wang KJ, L. H., (2015). 
Detrimental effect of CO2-driven seawater acidification on a crustacean brine 
shrimp, Artemia sinica. Fish Shellfish Immunol. 43(1): 181–190. 
242. Zweig, R. D., Morton, J. D., & Stewart, M. M., (1999). Source water quality 
for aquaculture: a guide for assessment, 72 pp. 
243. Zhou, M., Wang, A. L., & Xian, J. A., (2011). Variation of free amino acid and 
carbohydrate concentrations in white shrimp, Litopenaeus vannamei: Effects 
of continuous cold stress. Aquaculture, 317(1–4): 182–186. 
145 
PHỤ LỤC 
1. Phương pháp phân tích glucose 
Phân tích glucose theo phương pháp Hugget and Nixon (1957) như sau: 
Nguyên lý: glucose được chuyển đổi thành glucose peroxide bởi enzyme 
glucose oxidase. Glucose peroxide phản ứng với ABTS (2,2 Azino-di- (3-
ethylbenxoline sulfonate)) nhờ sự xúc tác của một loại enzyme khác là peroxidase để 
chuyển thành hợp chất màu xanh có thể đọc ở bước sóng 436 nm. 
Hóa chất: các dung dịch cần có để đo glucose trong máu tôm: 
- Phosphate buffer (0,6M): gồm 28,36 g Na2HPO4 (PM = 141,96), 13,625 g 
KH2PO4 (PM = 136,09) và hòa tan trong 500 mL nước cất; rồi chỉnh pH sang 7,5, trữ 
ở nhiệt độ phòng để sử dụng. 
- Phosphate buffer (0,1M): 100 mL Phosphate buffer (0,6M) được hòa tan trong 
500 mL nước cất, rồi chỉnh pH sang 7,5. 
- Perchloric acid (0,33M): gồm 97,165 mL nước cất và 2,835 mL HCLO4 (70%). 
- Glucose hòa tan (1 g/L): gồm 20 mg glucose và 20 mL nước cất. 
- Chuẩn bị thuốc thử: gồm 2.000 đơn vị glucose oxidase (nếu 148.400 đơn vị/g, 
hòa tan 13,4 mg bột), 147 đơn vị peroxidise (nếu 113 đơn vị/mg, hòa tan 1,3 mg bột), 
125 mg ABTS (2,2 Azino-di-(3-ethylbenzoline sulfonate)), cho thêm vào 500 mL 
dung dịch đệm phosphate 0,1M. Để dung dịch nơi tối, bao quanh giấy nhôm (enzyme 
nhạy ánh sáng) và được pha mới mỗi lần sử dụng. 
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn: 
Dung dịch chuẩn 
Glucose hòa 
tan (μL) 
Nước cất (μL) Perchloric acid (μL) 
S0 0 100 200 
S1 5 95 200 
S2 10 90 200 
S3 20 80 200 
S4 40 60 200 
S5 60 40 200 
S6 80 20 200 
S7 100 0 200 
- Loại protein: dùng microtube (500 µL) lấy: 25 µL huyết thanh/chuẩn, 50 µL 
perchloric acid, trộn đều, ly tâm 3.000 vòng/phút trong 10 phút. 
- Đo đường: cho vào tuýp nhựa 25 µL dịch nổi, 2 mL thuốc thử, trộn đều rồi ủ ở 
38°C trong 15 phút. 
- Đọc kết quả ở độ hấp phụ 436 nm. 
- Tính toán: đường chuẩn glucose có hình cong. Điểm hấp thụ của mẫu được quy 
ra từ đường cong chuẩn. 
2. Phân tích enzym tiêu hóa 
a) Hóa chất nghiền mẫu 
Dung dịch đệm pH=6,9: KH2PO4 20 mM và NaCl 6 mM 
b) Hóa chất phân tích Trypsine (Tseng et al, 1982) 
146 
Dung dịch đệm pH=8,2: Tris HCl: 50 mL và CaCl2 20 mM 
BAPNA 0,1M (Nα-Benzoyl-DL Arginine P-nitroanilide (B 4875)): 10,87mg/250 
µL DMSO 
Dung dịch BAPNA được ủ ở 25oC trong suốt quá trình phân tích mẫu. 
c) Hóa chất phân tích Chymotrypsine (Worthington, 1982) 
Methanol 50% (w/v): 60 mL methanol và 50 mL nước cất. 
Dung dịch đệm pH=7,8: Tris HCl 80 mM: 0,9688 g; CaCl2 100 mM: 1,1 g; và 
trộn chung lại và thêm nước cất vừa đủ 100 mL 
BTEE (Benzoyl tyrosine ethyl ester): 16,8 mg/50 mL methanol 50% 
Dung dịch đệm pH=7,8 và BTEE được ủ ở 250C trong suốt quá trình phân tích 
mẫu 
d) Hóa chất phân tích Amylase (Bernfeld, 1951) 
Dung dịch đệm sodium phosphate pH=6,9: 
- NaH2PO4 20 mM: 2,76 g 
- NaCl 6 mM: 0.351 g 
- Thêm nước cất vừa đủ 1 lít 
NaOH 2 M: Hòa tan 8 g trong 100 mL 
Chất nền: 
- Hòa tan 1 g chất 3,5-dinitrosalisylic acid trong 50 mL nước cất 
- Thêm Sodium potassium tartrate tetrahydrate: 30g 
- NaOH 2M: 20 mL 
- Thêm nước cất vừa đủ 100 mL 
Starch 1%: 100 mg/10 mL sodium phosphate (pH=6,9). Ủ ở 25oC trong 4-5 phút 
trước khi sử dụng. 
Dung dịch chuẩn Maltose 5 µM: Cân 18 mg Maltose với 10 mL nước cất. 
Chuẩn bị đường chuẩn: 
Nồng độ Maltose (µM) Maltose 5 (μL) Nước cất (μL) 
0 - 200 
1 40 160 
2 80 100 
3 100 80 
4 160 40 
5 200 - 
3 Phương pháp phân tích cấu trúc mang tôm 
3.1 Thu mẫu mang 
Thu toàn bộ mẫu mang tôm và cho vào dung dịch cố định Davidson’S 
formaline 10%) thể tích dung dịch gấp 10 lần thể tích mang. 
3.2 Xử lý mẫu mang 
Mẫu mang được chọn định tính sẽ được tiến hành xử lý thông qua các dung 
dịch cồn 70, 96, và 99% để loại bỏ hoàn toàn nước trong mẫu theo quy trình sau: 
- Dung dịch Davidson’S formaline 10%: 4 giờ 
147 
- Cồn 70: 2 giờ 
- Cồn 96: 2 giờ 
- Cồn 96: 2 giờ 
- Cồn 99: 2 giờ 
- Cồn 99: 2 giờ 
- Cồn 99: 2 giờ 
3.3 Xử lý trong dung dịch đúc khối 
- Dung dịch sử dụng là technovit 7000 (100 mL+10 g chất làm cứng I) dung 
dịch (A). 
- Dung dịch 1: 2 giờ 
- Dung dịch 2: 2 giờ 
- Dung dịch 3: 18 giờ 
- Dung dịch 4: 24 giờ 
3.4 Đúc khối 
Mẫu mang sẽ được đúc khối bằng dung dịch technovit 7000 (15 mL dung dịch 
A + 1 ml dung dịch làm cứng II). Sau khi đúc khối xong mẫu sẽ được giữ ở nhiêt độ 
thấp để khối cứng hoàn toàn thuận tiện cho việc cắt mẫu. 
3.5. Cắt mẫu 
Mẫu sẽ được tỉa gọn nhỏ không phạm vào mang; cắt mẫu bằng Microtome với 
độ dày lát cắt là 3μm. Thu lát cắt cho vào thao nước, tiến hành dán vào lam kính để 
khô trong tủ sấy 60 độ trong 24 giờ. 
3.6 Nhuộm mẫu 
Mẫu được nhuộm bằng Haematoxylin and Eosin theo quy trình: 
- Haematoxylin: 8 phút 
- H2O: 10 phút 
- Eosin: 3 phút 
- H2O: rửa nhanh qua nước 
- Alcohol 70%: rửa nhanh 
- Alcohol 96%: 1 phút 
- Alcohol 96%: 1 phút 
- Alcohol 96%: 1 phút 
- Alcohol 99%: 1,5 phút 
- Alcohol 99%: 1,5 phút 
- Alcohol 99%: 1,5 phút 
- Xylen: 5 phút 
Mẫu được giữ trong tủ hút ít nhất 24 giờ để loại hoàn toàn xylen. 
3.7 Quan sát và chụp ảnh 
Mẫu được quan sát và chụp ảnh bằng kính hiển vi (20 X) và camera kết nối với 
máy tính bằng chương trình Cell B. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_nhiet_do_va_co_cao_len_tang_truong_va.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG ANH - LUAN AN TS - DVBUOC.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG VIET- LUAN AN TS - DVBUOC.pdf
  • docxTHONG TIN LUAN AN - DV BUOC- TIENG VIET.docx
  • docxTHONG TIN LUAN AN - DVBUOC- TIENG ANH.docx